BỘ
TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp- Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
1062/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI LUẬT TƯƠNG TRỢ
TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt
kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Vụ trưởng Vụ
Pháp luật quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này. Định kỳ hàng tháng, hàng quý Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ
trưởng kết quả thực hiện Kế hoạch.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Thế Liên
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI LUẬT TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số1062/QĐ-BTP ngày 05/6/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
Ngày 21 tháng 11
năm 2007, Quốc hội Khoá 12 đã thông qua Luật số 08/2007/QH12 về tương trợ tư
pháp. Theo quy định tại Điều 71 của Luật Tương trợ tư pháp
(sau đây gọi tắt là Luật) thì Luật sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
07 năm 2008. Bộ Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xác định các
công việc và Kế hoạch cụ thể triển khai Luật nhằm đảm bảo việc thực hiện Luật
có hiệu quả trong phạm vi toàn quốc, nâng cao nhận thức của nhân dân, nghiệp vụ
của cán bộ, công chức thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp, tăng cường hợp
tác pháp luật và tư pháp với các nước, góp phần xây dựng hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất, minh bạch và phù hợp với Chiến lược hoàn thiện hệ thống pháp luật,
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tương trợ tư pháp
1.1. Mục tiêu,
yêu cầu:
Điều
16 và Điều 62 của Luật Tương trợ tư pháp quy định
trách nhiệm của Bộ Tư pháp như sau:
- Điều
16 quy định về Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự:
1. Chi phí thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu
chi trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Cá nhân, tổ
chức Việt Nam yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ
việc dân sự làm phát sinh yêu cầu uỷ thác tư pháp ra nước ngoài thì phải trả
phí theo quy định của Việt Nam và của nước được yêu cầu. Trong thời hạn mười
ngày làm việc, trước ngày quyết định lập hồ sơ uỷ thác tư pháp, cơ quan lập hồ
sơ phải thông báo cho cá nhân, tổ chức về chi phí thực hiện uỷ thác tư pháp. Hồ
sơ uỷ thác tư pháp chỉ được lập và gửi ra nước ngoài sau khi cá nhân, tổ chức
đã nộp chi phí thực hiện uỷ thác tư pháp theo quy định.
Công dân Việt
Nam thuộc trường hợp được trợ giúp pháp lý thì có thể được xem xét hỗ trợ chi phí
thực hiện uỷ thác tư pháp theo quy định của Chính phủ.
- Điều 62 quy định về trách nhiệm của Bộ
Tư pháp:
1. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
tương trợ tư pháp.
2. Tiếp nhận, chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các uỷ thác tư pháp về dân sự. .
3. Trao đổi thông tin về pháp luật và thực tiễn tương trợ
tư pháp với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Đề xuất về việc ký kết, gia nhập và thực hiện các
điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp.
5. Hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện tương trợ
tư pháp.
Căn cứ vào quy định
hiện hành của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản thuộc thẩm
quyền của Bộ, ngành nào thì Bộ, ngành đó chịu trách nhiệm chuẩn bị trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc tự mình ban hành. Trong phạm vi thẩm quyền được
giao, Bộ Tư pháp chuẩn bị Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Tương trợ tư pháp và Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Luật Tương trợ tư pháp của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện ủy thác về dân sự.
1.2. Các hoạt
động cụ thể:
1.2.1. Xây dựng
Nghị định hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật.
- Nghị định tập
trung hướng dẫn chi tiết một số nội dung chủ yếu đã được Luật giao cho Chính phủ
như:
+ Quy định liên
quan đến chi phí thực hiện tương trợ tư pháp được nêu tại Điều
16, 31, 48 và 60 về miễn giảm chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự,
chi phí về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn độ và chuyển giao người
đang chấp hành hình phạt tù; về cách thu và quản lý phí thực hiện tương trợ tư
pháp; về ngân sách đảm bảo thực hiện tương trợ tư pháp;…
+ Cơ chế thực hiện
công tác báo cáo, thống kê hoạt động tương trợ tư pháp.
- Cơ quan, đơn vị
thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì:
Vụ Pháp luật quốc tế
+ Cơ quan, đơn vị
phối hợp: Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ
Kế hoạch tài chính, Vụ Hành chính tư pháp Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Toà án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Lộ trình thực hiện:
+ Trước 15/5/2008:
Thảo luận cấp chuyên viên liên ngành về Dự thảo Nghị định, thống nhất Dự thảo.
+ Từ cuối tháng
5/2008: trình Lãnh đạo Bộ và xin ý kiến các Bộ, ngành.
+ Từ 10-15/5/2008:
Tổng hợp ý kiến, hoàn thiện Dự thảo, Tờ trình.
+ Tháng 6/2008:
Trình Chính phủ.
1.2.2. Thông tư
liên tịch của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực
hiện uỷ thác tư pháp về dân sự.
- Thông tư hướng dẫn
chi tiết thực hiện các ủy thác tư pháp dân sự được quy định tại Điều
16, 31, 48 và 60 và kèm theo một số biểu mẫu để thực hiện thống nhất trên
phạm vi toàn quốc.
- Cơ quan, đơn vị
thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì:
Vụ Pháp luật quốc tế.
+ Cơ quan, đơn vị
phối hợp: Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính Bộ
Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao.
- Lộ trình thực hiện:
+ Trước 15/5/2008:
Thảo luận cấp chuyên viên liên ngành về Dự thảo Thông tư, thống nhất Dự thảo.
+ Từ 01-10/6/2008:
Trình Lãnh đạo Bộ và xin ý kiến Tòa án nhân dân Tối cao, Bộ Ngoại giao.
+ Từ 15-25/6/2008:
Tổng hợp ý kiến, hoàn thiện Dự thảo, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
+ Cuối tháng
6/2008: Trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Công tác tập huấn
2.1. Mục
tiêu, yêu cầu:
Việc tổ chức các lớp
tập huấn trên toàn quốc là một phần quan trọng nhằm mục tiêu thực hiện Luật
Tương trợ tư pháp một cách đồng bộ và thống nhất. Giới thiệu các điểm mới lần đầu
tiên quy định trong Luật; góp phần hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ trực tiếp
thực hiện các hoạt động liên quan đến tương trợ tư pháp quốc tế; tạo cơ hội cho
các cán bộ Việt Nam học hỏi, hiểu biết kinh nghiệm thực tiễn thực thi công tác
tương trợ tư pháp của nước ngoài.
2.2. Các hoạt
động cụ thể:
Kế hoạch tập huấn
bao gồm:
- Nội dung tập huấn:
+ Tổng quan về Luật
Tương trợ tư pháp (Bộ Tư pháp trình bày);
+ Vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thực hiện các ủy
thác tư pháp của Việt Nam ở nước ngoài (mời Bộ Ngoại giao trình bày);
+ Quy trình thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự (Bộ Tư pháp trình bày);
+ Thực trạng về
tình hình thực hiện hoạt động ủy thác tư pháp địa phương (mời đại diện Tòa án
nhân dân cấp tỉnh của mỗi miền trình bày);
+ Các quy định về dẫn
độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và thực tiễn hoạt động (mời
Bộ Công an trình bày);
+ Các quy định về
tương trợ tư pháp về hình sự và thực tiễn hoạt động (mời Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao trình bày);
+ Hoạt động của
Tòa án liên quan đến việc dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù (mời Toà án nhân dân tối cao trình bày);
+ Chuyên gia Australia trình bày
kinh nghiệm quốc tế.
- Thành phần tham dự: Dự kiến mỗi
lớp 100 đại biểu, bao gồm:
+ Khối các cơ quan Trung ương:
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao;
+ Khối các cơ quan địa phương: Đại
diện lãnh đạo Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh và một số cán bộ trực tiếp làm công tác tương trợ tư pháp.
- Địa điểm: Tổ chức tại ba miền.
Dự kiến tại Hải Phòng, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian dự kiến: Mỗi lớp 3
ngày cuối tháng 6, đầu tháng 7/2008. Trong đó 1,5 ngày dành cho việc trình bày
các chuyên đề báo cáo của Việt Nam, 01 ngày dành cho các chuyên gia Australia
trình bày kinh nghiệm và ½ ngày dành cho thảo luận.
- Về công tác tổ chức lớp tập huấn:
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật
quốc tế.
+ Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ
chức cán bộ, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Vụ Hợp tác quốc tế, Báo Pháp luật Việt
Nam.
+ Chủ trì lớp tập huấn: đề
nghị Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp Hoàng Thế Liên.
3. Công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
3.1. Mục đích, yêu cầu:
- Tuyên truyền rộng rãi trong
toàn thể cán bộ và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung cơ bản của Luật
góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về hoạt động tương trợ tư
pháp của các cơ quan nhà nước.
- Phổ biến, tuyên truyền các nội
dung cơ bản của Luật; quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động tương trợ tư pháp; điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện uỷ thác tư pháp.
3.2. Các hoạt động cụ thể:
3.2.1. Chuẩn bị phát hành Số
Chuyên đề của Tạp chí Dân chủ và Pháp luật về Luật Tương trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật.
- Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp luật
quốc tế và các đơn vị liên quan.
- Thời gian phát hành: Tháng
4-5/2008.
3.2.2. Chuẩn bị đề cương giới
thiệu Luật Tương trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Vụ Phổ biến
và giáo dục pháp luật.
- Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp luật
quốc tế.
- Thời gian: tháng 5/2008.
3.2.3. Xây dựng Sổ tay nghiệp
vụ về tương trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Vụ Pháp luật
quốc tế.
- Cơ quan phối hợp: Nhà xuất bản
Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành: tháng
12/2008.
3.2.4. Mở chuyên mục giới thiệu
Luật Tương trợ tư pháp trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp kể cả mở
Chuyên mục Hỏi – đáp về nghiệp vụ tương trợ tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm tin
học.
- Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp luật
quốc tế và các đơn vị liên quan.
- Thời gian: từ tháng 6/2008.
3.2.5. Mở chuyên mục giới thiệu
Luật Tương trợ tư pháp trên Báo Pháp luật Việt Nam
- Cơ quan chủ trì: Báo Pháp luật
Việt Nam.
- Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp luật
quốc tế và các đơn vị liên quan.
- Thời gian: từ tháng 5/2008
4. Về công
tác tổ chức
4.1. Mục tiêu, yêu cầu:
Xuất phát từ thực trạng trong những
năm qua, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác uỷ thác tư pháp quốc tế của Bộ
Tư pháp nhìn chung còn yếu về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn tương trợ tư
pháp, chưa có sự quan tâm đúng mức và đầu tư thích đáng đối với công việc được
giao. Ở Bộ Tư pháp, mặc dù đã có bộ phận chuyên trách về tương trợ tư pháp quốc
tế, nhưng có nhiều xáo trộn trong việc phân công cán bộ thực hiện tương trợ tư
pháp. Từ tháng 8 năm 2003, với việc thành lập Vụ Pháp luật quốc tế thì việc thực
hiện tương trợ tư pháp được giao cho Vụ Pháp luật quốc tế. Vụ Pháp luật quốc tế
đã có Nhóm chuyên viên thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp. Tuy nhiên, trên
cơ sở số lượng cán bộ còn hạn chế của Vụ, cán bộ thực hiện nhiệm vụ tương trợ
tư pháp còn phải kiêm nhiệm các hoạt động khác như xây dựng, góp ý, thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật… trong khi đó số lượng hồ sơ ủy thác ngày một tăng
và mức độ phức tạp ngày càng lớn.
Luật Tương trợ tư pháp giao thêm
cho Bộ Tư pháp chức năng làm đầu mối trong tương trợ tư pháp về dân sự; giúp
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp
về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và
các vấn đề liên quan đến việc thi hành Luật. Nên việc củng cố về mặt tổ chức là
một trong những yêu cầu khách quan để đưa công tác tương trợ tư pháp đi vào nề
nếp và hoạt động có hiệu quả.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Pháp luật về tương trợ tư pháp:
4.2.1. Xây dựng Đề án thành lập
Phòng Tương trợ tư pháp quốc tế:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán
bộ.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật
quốc tế, Vụ Hình sự - hành chính, Vụ Hợp tác quốc tế.
- Lộ trình thực hiện:
+ Từ tháng 5 đến tháng 6 năm
2008: Dự thảo Đề án.
+ Từ tháng 7 đến tháng 8 năm
2008: Trình Lãnh đạo Bộ xem xét Đề án.
+ Từ tháng 9 đến tháng 10 năm
2008: Trình Bộ trưởng Quyết định thành lập Phòng Tương trợ tư pháp.
4.2.2 Triển khai hoạt động của
Phòng Tương trợ tư pháp: từ tháng 11 năm 2008
III. THƯỜNG
TRỰC THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Vụ Pháp luật quốc tế là cơ
quan thường trực giúp Bộ trưởng theo dõi việc thực hiện Kế hoạch triển khai Luật
Tương trợ tư pháp.
2. Tháng 8 và tháng 11 năm 2008,
các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ gửi Báo cáo về tiến độ và kết
quả thực hiện Kế hoạch về Vụ Pháp luật quốc tế để tổng hợp, trình Bộ trưởng.
Trước ngày 25 tháng 12 năm 2008, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ gửi báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của năm 2008 và Kế hoạch
hoạt động của năm 2009 về Vụ Pháp luật quốc tế để tổng hợp trình Bộ trưởng.
3. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi văn bản phản ánh về Vụ Pháp
luật quốc tế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.