BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
1050/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2009 TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH MẠNG
LƯỚI TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM GIAI ĐOẠN
2008-2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”;
Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-BTP ngày 12/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
thành lập Tổ chuyên gia liên ngành triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch mạng
lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn
2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Tổ chuyên gia liên ngành,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2009 triển
khai Đề án “Quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi
nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, các thành viên Tổ chuyên gia
liên ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc (để phối hợp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại TP. Hồ Chí Minh; Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH NĂM 2009
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM GIAI ĐOẠN 2008 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2015”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1050/QĐ-BTP ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
I. MỤC TIÊU
1. Rà soát cơ bản việc ban hành
thể chế ở Trung ương và địa phương về củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm, tạo tiền đề cho
việc đẩy mạnh phát triển về chiều rộng và chiều sâu mạng lưới Trung tâm và Chi
nhánh trong những giai đoạn tiếp theo.
2. Xác định đúng thực trạng phát
triển của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, sự tham
gia hỗ trợ công tác trợ giúp pháp lý của các tổ chức, cá nhân hành nghề luật
sư, tư vấn pháp luật và mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
3. Đánh giá toàn diện kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2008 và
2009; làm rõ những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế và nguyên
nhân; kịp thời phát hiện các khiếm khuyết mới phát sinh từ thực tiễn và đề ra
các giải pháp hướng dẫn, chỉ đạo áp dụng thống nhất trong cả nước.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tự kiểm tra và rà soát việc
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp được Thủ tướng Chính phủ giao tại Đề án quy
hoạch trong năm 2008 và năm 2009.
Các công việc cụ thể:
Tiến hành rà soát các công việc
đã hoàn thành trong năm 2008, các công việc cần phải hoàn thành trong năm 2009
và những công việc chuẩn bị để hoàn thành trong năm 2010.
Các nội dung rà soát bao gồm:
+ Tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ
xây dựng văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý:
Ở các Bộ, ngành: Rà soát việc
ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Trợ giúp pháp lý và văn bản triển
khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, địa phương quy định tại tại
Đề án;
Các địa phương: Rà soát việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của địa phương về trợ giúp pháp lý, văn bản
liên quan đến Đề án kiện toàn hoặc Quyết định kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ
của Trung tâm, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh cho phù
hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản hướng dẫn thi hành và Đề
án.
+ Mức độ, tỷ lệ hoàn thành việc
củng cố, kiện toàn tổ chức Trung tâm trợ giúp pháp lý (việc khắc dấu, đổi tên
Trung tâm; thành lập các Phòng nghiệp vụ thuộc Trung tâm); kết quả thành lập
các Chi nhánh của Trung tâm, dự kiến địa điểm, nguồn lực cho việc thành lập các
Chi nhánh trong những năm tiếp theo để bảo đảm thực hiện Đề án theo tiến độ đã
đặt ra;
+ Kết quả việc tăng cường đội
ngũ cán bộ cho Trung tâm và Chi nhánh (việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, bổ
nhiệm và cấp Thẻ Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm; việc bổ nhiệm Trưởng Chi
nhánh và bố trí nguồn lực làm việc tại Chi nhánh; năng lực hoạt động và khả
năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý ở cơ sở); việc dự kiến nguồn cử nhân luật
cho Trung tâm và Chi nhánh, việc tạo nguồn cử đi đào tạo nghề luật sư tạo nguồn
Trợ giúp viên pháp lý, tham dự bồi dưỡng về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho cán bộ, cộng tác viên, người thực hiện
trợ giúp pháp lý ở địa phương;
+ Thực trạng phát triển, hoạt động
của mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở; số lượng, chất lượng hoạt động của các
cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Tổ cộng tác viên, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh đối với mạng lưới trợ
giúp pháp lý ở cơ sở và khả năng thu hút, khuyến khích, huy động các tổ chức
hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Việc tăng cường cơ sở vật chất
bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương (việc bố trí trụ sở, đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở; cấp kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp
lý; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm và Chi nhánh);
Cơ quan thực hiện:
+ Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan rà soát tiến độ hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Trợ giúp pháp lý trong năm 2009;
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở
Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức rà soát việc thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Đề án.
Thời gian hoàn thành: Tháng 6 và
tháng 7/2009.
2. Có công văn chỉ đạo, hướng dẫn
và yêu cầu địa phương về việc thực hiện Đề án.
Các công việc cụ thể:
+ Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án ở các địa phương về tổ chức, cán bộ, hoạt động, cơ sở
vật chất chất bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Hướng dẫn các địa phương kiểm
tra, đánh giá kết quả một năm thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch hoạt động năm
2010 và 2011; xây dựng các biểu mẫu thống kê, báo cáo số liệu liên quan đến các
nội dung hoạt động của Đề án;
+ Hướng dẫn các giải pháp cụ thể
giúp địa phương giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá
trình thực hiện Đề án trong phạm vi, lĩnh vực các Bộ, ngành trong liên ngành được
giao;
+ Tổ chức sơ kết, đánh giá kết
quả một năm thực hiện Đề án và triển khai Kế hoạch thực hiện năm 2009 và 2010
trong phạm vi toàn quốc.
Cơ quan thực hiện:
+ Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp
lý) xây dựng các hướng dẫn, yêu cầu báo cáo, các biểu mẫu thống kê, báo cáo số
liệu liên quan đến các nội dung hoạt động của Đề án; tổng hợp, xử lý báo cáo của
địa phương;
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành trong liên ngành sơ kết, đánh giá và
báo cáo, tổng hợp kết quả một năm thực hiện Đề án;
+ Các Bộ, ban ngành thuộc liên
ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện trong phạm vi,
lĩnh vực được phân công.
Thời gian hoàn thành: Theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và hướng dẫn địa phương sơ kết trong tháng 6
và tháng 7; Báo cáo sơ kết hoàn thành và gửi về Bộ Tư pháp vào ngày 15/8/2009;
tổ chức sơ kết chung trong liên ngành vào đầu tháng 9/2009.
3. Tổ chức các đoàn kiểm tra
liên ngành về việc thực hiện Đề án tại địa phương
Các công việc cụ thể:
+ Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm
tra và thành lập các Đoàn liên ngành ở Trung ương để kiểm tra việc thực hiện Đề
án tại các địa phương.
Thời gian, địa điểm kiểm tra: Dự
kiến tổ chức 03 đợt kiểm tra tại 03 khu vực trong toàn quốc (đại diện Bắc,
Trung, Nam) từ giữa tháng 6 đến tháng 8/2009, mỗi tỉnh 02 ngày.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra:
Trên cơ sở báo cáo của các Đoàn
kiểm tra liên ngành, Báo cáo tự kiểm tra, đánh giá của các địa phương, Tổ
chuyên gia liên ngành có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định.
Cơ quan thực hiện:
+ Cục Trợ giúp pháp lý làm đầu mối
hoàn thành việc xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm tra trong tháng 5/2009, liên
hệ cụ thể với các thành viên Tổ chuyên gia liên ngành, đại diện các Bộ, ngành
trong liên ngành lập danh sách, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra Quyết định thành
lập các Đoàn kiểm tra liên ngành ở Trung ương; hướng dẫn các địa phương tự kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án;
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án tại những địa phương không thuộc đối tượng
kiểm tra trực tiếp trong 3 đợt kiểm tra liên ngành của Trung ương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, các Bộ, ngành trong liên ngành chỉ đạo các Sở, ban, ngành ở địa
phương thuộc lĩnh vực quản lý chủ động phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
2. Cục Trợ giúp pháp lý là đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành trong liên ngành và là cơ
quan thường trực giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Sở Tư pháp làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc liên ngành
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án ở địa
phương; kịp thời phát hiện những vướng mắc, những vấn đề mới nảy sinh từ thực
tiễn triển khai, báo cáo Bộ Tư pháp, các cơ quan có liên quan và đề xuất cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong kinh phí triển khai thực hiện Đề án và các nguồn kinh phí hỗ
trợ khác (Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam, Dự án hợp tác quốc tế, Chương trình mục
tiêu quốc gia, ngân sách Trung ương và địa phương, các nguồn nhân lực và kinh
phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước).
5. Các Bộ, ngành thuộc liên
ngành ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở, ban, ngành ở địa phương
có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo,
thông tin đầy đủ, kịp thời. Tổ chuyên gia liên ngành có trách nhiệm hoàn thành
báo cáo đánh giá toàn diện tình hình thực hiện Đề án trong năm 2009, kế hoạch
thực hiện năm 2010 trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trước ngày 15/11/2009./.