ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng,
quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 15/TTr-STP ngày 18 tháng 02 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT- Sở TT&TT;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Lưu: VT, P.NC. DN09
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở
Tư pháp; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Hội Công chứng viên tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về công chứng.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Hoạt động phối hợp phải chặt chẽ,
thường xuyên, thống nhất, kịp thời, hiệu quả.
4. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì; cơ quan, đơn vị phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; nội dung,
thời hạn, cách thức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Tổ chức phổ biến, thi hành pháp luật
về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt
động công chứng.
2. Thực hiện các biện pháp phát triển
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương.
3. Bảo đảm an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ. Lấy chữ ký đối với người
đang bị tạm giam, tạm giữ về đăng ký giao dịch gắn với quyền nhân thân.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương
tiện làm việc cho Phòng Công chứng; quyết định việc thành lập, giải thể hoặc chuyển đổi Phòng Công chứng
theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng Công chứng, cho
phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập
Văn phòng Công chứng.
6. Ban hành mức trần thù lao công chứng
để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp trong kiểm tra, rà soát,
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực công chứng nhằm tham mưu xây dựng, sửa
đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh
ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.
8. Trao đổi,
cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; cung cấp
thông tin liên quan đến ngăn chặn tài sản,...; xây dựng, khai thác cơ sở dữ
liệu về công chứng; chia sẻ, khai thác dữ liệu giữa các ngành; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng và
công chứng viên.
9. Thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ
chức và hoạt động công chứng.
10. Phối hợp thực hiện một số hoạt động
khác để thực hiện Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động công chứng.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
Hoạt động phối hợp được thực hiện
linh hoạt bằng nhiều hình thức phù hợp như: Họp; bằng văn
bản qua đường bưu điện, hộp thư điện
tử; thanh tra, kiểm tra và một số hình thức phối hợp khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; rà soát
các quy định của pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên
quan để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện, bảo đảm áp dụng thống nhất, đồng bộ
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ tiêu chí
thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phương; xem xét, đánh giá về tính hợp lý, hiệu
quả của địa điểm thành lập Văn phòng Công chứng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của Hội Công chứng viên tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chuyển đổi Phòng Công
chứng;
đ) Phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh
trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng hàng năm cho hội viên; thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định;
e) Xây dựng, khai thác cơ sở dữ
liệu về công chứng; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân đối với tổ chức và hoạt động công chứng;
g) Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở số điện
thoại của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý tổ chức, hoạt động công
chứng để các tổ chức, cá nhân thuận tiện trong việc thông
tin, phản ánh về tổ chức hoạt động công chứng;
h) Trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm
tra, thanh tra liên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh;
i) Định kỳ hàng năm và đột xuất tổ chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành có liên quan để đánh giá về tình hình hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; thông tin liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phản ánh kiến nghị về công chứng tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực
công chứng trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành
chính công trong việc tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trả lời phản
ánh, kiến nghị,... của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực công chứng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin biến động về
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; thành viên hộ gia đình sử dụng đất liên quan đến các hợp đồng, giao dịch
cho các tổ chức hành nghề công chứng;
b) Khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu về đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các Tổ chức hành nghề công
chứng được cung cấp dịch vụ khai thác dữ liệu đất đai bằng hình thức hợp đồng
hoặc thông qua Phiếu yêu cầu, văn bản
yêu cầu theo quy định của pháp luật về đất đai và Bộ luật Dân sự;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Hội Công chứng viên tỉnh, các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thí điểm liên thông thủ tục
hành chính quy định tại điểm c Mục 2 Phần II của Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày
19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên).
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải quyết chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng
trong trường hợp giải thể, xã hội hóa, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động,... của Tổ chức hành nghề công chứng.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý Hội Công chứng viên tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan khác, đơn vị liên quan tham mưu trong việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng;
tuyển dụng, bổ nhiệm, giải quyết chế độ, quyền lợi của viên chức làm việc tại Phòng Công chứng.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các đơn vị có liên quan tham mưu chế độ tài chính của Phòng Công
chứng; định giá về giá chuyển đổi phòng công chứng; khấu
hao tài sản, xử lý tài sản của Phòng Công chứng khi chuyển
đổi hoặc giải thể Phòng Công chứng
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu UBND ban hành chế độ chính sách tài chính đối với Tổ chức hành nghề
công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; rà soát, bổ sung quy định về tài chính trong việc khai thác, sử
dụng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động công chứng làm cơ sở cho việc tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn chế độ
tài chính của Phòng Công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài chính của Phòng Công chứng, đồng thời, bảo đảm
Phòng Công chứng giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch
vụ công chứng, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước (khi có hướng
dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước ở cấp trên).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
và các sở, ban, ngành liên quan đăng tải thông tin liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước về công chứng lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
quản lý phần mềm Cổng Thông tin điện tử; thực hiện quản lý chữ ký số;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng.
8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
và các đơn vị có liên quan trong việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm trong hoạt
động công chứng của các tổ chức, cá nhân;
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo
điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để công chứng
viên lấy chữ ký theo yêu cầu để
giao kết giao dịch dân sự đối với trường hợp người đang bị tạm
giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án
hình sự tại trại tạm giam Công an tỉnh, các nhà tạm giữ
Công an cấp huyện để họ được thực hiện các giao dịch dân sự
theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
trong hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn và
cung cấp thông tin liên quan đến nhân khẩu trong hộ gia
đình theo quy định của pháp luật về cư trú;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cung cấp dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo
yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về giám định
tư pháp và Bộ luật Dân sự thông qua hợp đồng dịch vụ.
9. Sở Xây dựng
Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên
môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.
10. Cục thuế tỉnh
a) Cung cấp thông tin về thu, nộp, cấp
biên lai về phí, lệ phí; về thực hiện nghĩa vụ thuế của
các tổ chức hành nghề công chứng;
b) Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện thực hiện quản lý thuế theo
phân cấp quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của
pháp luật về quản lý Thuế;
c) Hướng dẫn, cung cấp thông tin và
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn và cung cấp thông tin liên quan đến việc
xác định giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định cho các Tổ chức hành nghề công chứng để
các Tổ chức hành nghề công chứng có cơ sở thu
phí, lệ phí theo đúng quy định.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện, chỉ đạo cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp huyện hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
12. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
Bình Phước
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng;
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng hoạt
động trên địa bàn tỉnh Bình Phước phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh Bình
Phước trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản đã được
giải chấp.
13. Hội Công chứng viên tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng của Văn phòng Công chứng và chấm dứt hoạt động của
tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công
chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Giám sát hội viên trong việc tuân
thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công
chứng viên; kịp thời thông tin, báo cáo cho Sở Tư pháp những hành vi vi phạm và
các hình thức xử lý vi phạm của Hội đối với công chứng viên trong quá trình hoạt
động hành nghề;
c) Chấp hành sự
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ban ngành liên quan phổ biến pháp luật về công chứng; giá
trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực, về chủ trương
xã hội hóa hoạt động công chứng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân ở địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét,
đánh giá về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; góp ý kiến về
địa điểm, tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng Công chứng; tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động công chứng tại địa phương;
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về đương sự và tài sản theo quy định của pháp luật khi
có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm trách
nhiệm phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng trong việc niêm yết thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản theo quy định của Luật
Công chứng;
d) Thực hiện việc giám sát, cung cấp
thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ
chức và hoạt động công chứng tại địa phương. Trường hợp cần thiết kiến nghị Sở
Tư pháp thành lập đoàn kiểm tra, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng đối với
các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương khi có thông tin hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề
công chứng;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ liên
quan khác theo đề nghị hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp trên
như: Phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm an ninh trật tự,...;
e) Giao phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các nhiệm vụ, nội dung phối hợp thuộc trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại Quy chế này.
15. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã ngoài những nhiệm vụ nêu trên còn có trách nhiệm phối hợp
thực hiện nhiệm vụ khác theo đề nghị hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp cung cấp thông tin liên quan khi có yêu cầu.
17. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện phối hợp thực hiện quản lý nhà
nước về công chứng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Triển
khai thực hiện Quy chế
Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra; tham mưu tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế
phối hợp. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Giải quyết
khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy chế
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề
phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét giải
quyết.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các
cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có sự thay đổi của pháp
luật, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.