CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 03 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Công
chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công
chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng về
chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng; hợp nhất, sáp nhập,
chuyển nhượng Văn phòng công chứng; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng công chứng
thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn; điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng; niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, người
yêu cầu công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG
Mục 1. CHUYỂN ĐỔI PHÒNG CÔNG CHỨNG THÀNH VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 3. Mục tiêu, yêu cầu của
việc chuyển đổi Phòng công chứng
1. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và công chứng
viên, viên chức, người lao động làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi.
3. Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, khách
quan, theo đúng quy định của Luật Công chứng,
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm tiếp tục
duy trì, kế thừa hoạt động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
4. Thực hiện theo lộ trình, phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc chuyển đổi
Phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển
đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ
hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.
2. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng
viên, viên chức, người lao động sau khi Phòng công chứng chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động.
3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển
đổi Phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức,
người lao động của Phòng công chứng đó, trừ trường hợp những người này không có
nhu cầu tiếp tục làm việc tại Văn phòng công chứng. Nội dung, thời hạn, điều kiện
hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
4. Bảo đảm tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang
do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được xử lý theo đúng quy định của pháp luật,
không bị thất thoát trong quá trình chuyển
đổi.
Điều 5. Các trường hợp chuyển đổi
Phòng công chứng
1. Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức
hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công
chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng
nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.
2. Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức
hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công
chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công
chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.
Điều 6. Kế hoạch chuyển đổi
Phòng công chứng
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có từ 05 Phòng công chứng trở lên thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) phê duyệt.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng.
Trong trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp trước khi
quyết định.
2. Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết chuyển đổi các Phòng công chứng;
b) Số lượng các Phòng công chứng thuộc trường hợp
chuyển đổi theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
c) Lộ trình chuyển đổi các Phòng công chứng;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3. Căn cứ vào Kế hoạch
chuyển đổi các Phòng công chứng đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án
chuyển đổi đối với từng Phòng công chứng theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có dưới 05 Phòng công chứng thì không cần thiết phải xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mà xây dựng ngay Đề án chuyển
đổi từng Phòng công chứng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này.
Điều 7. Đề án chuyển đổi Phòng công chứng
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) tổ chức họp với công chứng viên, viên
chức, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, có
sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Phòng công chứng
để đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của Phòng công chứng; xem xét nguyện vọng
và đề xuất chế độ, chính sách đối với các công chứng viên, viên chức, người lao
động đang làm việc tại Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản của Phòng công
chứng và các vấn đề khác có liên quan đến việc chuyển đổi Phòng công chứng.
Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản.
2. Trên cơ sở kết quả cuộc họp với Phòng công chứng
được dự kiến chuyển đổi, Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây
dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đề án bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;
b) Kết quả khảo sát, đánh giá về tổ chức, hoạt động
trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi;
c) Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác
định trên cơ sở đánh giá về tổ chức và hoạt động, uy tín của Phòng công chứng dự
kiến chuyển đổi, số lượng hợp đồng, giao dịch đã công chứng của Phòng công chứng
trong 03 năm gần nhất. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm
giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà
Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng;
d) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định này;
đ) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách
đối với công chứng viên, viên chức, người lao động; phương án xử lý tài sản và
các vấn đề khác của Phòng công chứng sau khi chuyển đổi;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được Đề
án chuyển đổi Phòng công chứng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định phê duyệt Đề án. Trong trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp
trước khi quyết định.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định phê duyệt
Đề án chuyển đổi Phòng công chứng, Sở Tư
pháp thông báo bằng văn bản cho Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) về Đề án chuyển đổi đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương thức đấu giá quyền nhận chuyển đổi thì Đề án được thông báo đến cả các tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động tại
địa phương.
Điều 8. Phương thức chuyển đổi
Phòng công chứng
1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển
giao cho chính các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng theo giá
quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các công chứng viên của Phòng công chứng
dự kiến chuyển đổi đều có quyền tham gia nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trưởng
Phòng công chứng có trách nhiệm tập hợp danh sách công chứng viên của Phòng
công chứng có nhu cầu nhận chuyển đổi Phòng công chứng gửi Sở Tư pháp để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ
chức đấu giá trong trường hợp có giá trị lớn và có nhiều công chứng viên khác
đang hành nghề trên địa bàn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này có văn bản đề nghị
được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trong trường hợp
này, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Trường hợp các công chứng viên tham gia đấu giá trả
giá ngang nhau thì các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được
chuyển đổi được ưu tiên trúng đấu giá; trường hợp có nhiều hồ sơ của các công
chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao
nhất hoặc các công chứng viên không làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi
cùng trả giá cao nhất thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá.
Điều 9. Điều kiện của người
tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng
1. Người tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi
Phòng công chứng phải là công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn cấp tỉnh
có Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, trong đó người dự kiến làm Trưởng Văn
phòng công chứng phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Công chứng viên đang là Trưởng Văn phòng công chứng
hoặc đang là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng không được tham
gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền nhận chuyển
đổi Phòng công chứng phải có sự tham gia của 02 công chứng viên trở lên và cam
kết bằng văn bản của các công chứng viên tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi
về việc tiếp nhận và ký hợp đồng lao động
với các công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được
chuyển đổi, bảo đảm cho những người này được tiếp tục làm công việc chuyên môn
của mình như tại Phòng công chứng được chuyển đổi.
Điều 10. Quyết định chuyển đổi
Phòng công chứng
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng
công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký
hoạt động theo quy định của Luật Công chứng.
Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công
chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng
viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với
công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng
không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người
lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động
đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối
với công chứng viên, viên chức, người lao
động của Phòng công chứng được chuyển đổi
1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công
chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực
hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng được
chuyển đổi chuyển sang hành nghề tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng
làm việc với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
Công chứng viên, viên chức khác đủ điều kiện nghỉ
hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp người lao động của Phòng công chứng
được chuyển đổi chuyển sang làm việc tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp
đồng lao động với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc
thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người
lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi quy định tại Khoản 1,2 và Khoản 3
Điều này.
Điều 12. Xử lý tài sản của
Phòng công chứng được chuyển đổi
1. Việc xử lý tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước
đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý tài sản quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Mục 2. HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN
NHƯỢNG VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 13. Hợp nhất Văn phòng
công chứng
1. Các Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định
tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ
sơ hợp nhất tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó
có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng
được hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; thời gian
thực hiện hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng được
hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn
phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của các Văn phòng công chứng được hợp nhất và các nội dung khác có liên
quan.
Mỗi Văn phòng công chứng hợp nhất cử một công chứng
viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;
b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba)
năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng được hợp nhất tính
đến ngày đề nghị hợp nhất;
c) Biên bản kiểm kê các hồ sơ công chứng và biên bản
kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
d) Danh sách các công chứng viên hợp danh và công
chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng được hợp
nhất;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt
động của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định cho phép hợp nhất, Văn phòng công chứng hợp nhất phải đăng ký hoạt động tại
Sở Tư pháp. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, Quyết định cho
phép hợp nhất Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng
công chứng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng
công chứng hợp nhất, đồng thời thực hiện việc xóa tên các Văn phòng công chứng
được hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, các Văn
phòng công chứng được hợp nhất tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng
hợp nhất được Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp
nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các
Văn phòng công chứng được hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công
chứng của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Công chứng.
Điều 14. Sáp nhập Văn phòng
công chứng
1. Các Văn phòng công chứng sáp nhập theo quy định
tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ
sơ sáp nhập tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng
sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa
chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở của
Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương án
chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công chứng
nhận sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập;
việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công
chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan.
Mỗi Văn phòng công chứng sáp nhập cử một công chứng
viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng sáp nhập.
b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba)
năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng tính đến ngày đề
nghị sáp nhập;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng và biên bản kiểm
kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng;
d) Danh sách các công chứng viên hợp danh và công
chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt
động của các Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được Quyết định cho phép sáp nhập, Văn phòng công chứng nhận sáp
nhập phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng. Hồ sơ đề
nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bao gồm: Đơn đề nghị, Quyết định cho
phép sáp nhập Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng
công chứng nhận sáp nhập và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên đang
hành nghề tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
5. Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, các Văn
phòng công chứng bị sáp nhập tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng
nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng nhận
sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại
các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ
công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập thực hiện theo quy định tại
Điều 25, 26 của Luật Công chứng.
Điều 15. Chuyển nhượng Văn
phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng có nhu cầu chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 29 của Luật Công chứng nộp 01 (một)
bộ hồ sơ chuyển nhượng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng Văn phòng công chứng, trong đó có nội dung chủ yếu sau: Tên, địa
chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được
chuyển nhượng; tên, số Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng
viên nhận chuyển nhượng; giá chuyển nhượng, việc thanh toán tiền và bàn giao
Văn phòng công chứng được chuyển nhượng; quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội
dung khác có liên quan.
Hợp đồng chuyển
nhượng Văn phòng công chứng phải có chữ ký của công chứng viên hợp danh đại diện
cho các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng,
các công chứng viên nhận chuyển nhượng và phải được công chứng;
b) Văn bản cam kết của các công chứng viên nhận
chuyển nhượng về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận toàn bộ yêu cầu
công chứng đang thực hiện và hồ sơ đang được lưu trữ tại Văn phòng công chứng
được chuyển nhượng;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng của Văn phòng
công chứng được chuyển nhượng;
d) Bản sao Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của
các công chứng viên nhận chuyển nhượng; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng
từ 02 năm trở lên đối với công chứng viên nhận chuyển nhượng dự kiến là Trưởng
Văn phòng công chứng;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
e) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba)
năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Các công chứng viên nhận
chuyển nhượng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 24 của Luật Công
chứng.
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
bao gồm: Đơn đề nghị, Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng,
giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng và giấy
đăng ký hành nghề của các công chứng viên.
4. Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn
phòng công chứng được chuyển nhượng tiếp tục được hoạt động cho đến khi Văn phòng
công chứng của các công chứng viên nhận chuyển nhượng được cấp lại giấy đăng ký
hoạt động.
5. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng sau khi được chuyển nhượng thực hiện theo
quy định tại Điều 25, 26 của Luật công chứng.
Mục 3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG
CÔNG CHỨNG THÀNH LẬP TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN, ĐIỀU KIỆN VỀ TRỤ SỞ CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG, NIÊM YẾT VIỆC THỤ
LÝ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN, VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN
Điều 16. Chính sách ưu đãi đối
với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
1. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách
ưu đãi sau đây:
a) Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn
trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt
động.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp hỗ trợ quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này và các biện pháp hỗ trợ khác đối với Văn phòng công chứng
thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
Điều 17. Điều kiện về trụ sở của
Văn phòng công chứng
1. Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ
cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối
thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ
sơ công chứng.
2. Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp
các giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký
hoạt động Văn phòng công chứng.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng
các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động
cho Văn phòng công chứng.
Điều 18. Niêm yết việc thụ lý
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã
nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường
hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm
trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di
sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc
niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di
sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường
trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc
niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người
để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản
thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa
kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải
ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản
thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử
dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản
việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Chương III
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ
NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 19. Nguyên tắc tham gia bảo
hiểm
1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc
có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên
của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký
hành nghề.
3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp
hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Phạm vi bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của
người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có
liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại
gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.
2. Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội
- nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công
chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm
rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 21. Điều kiện bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm và bồi thường
thiệt hại khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Không thuộc các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên thực hiện công chứng trong trường
hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp
đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
b) Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch,
bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người
thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh
chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Công chứng viên cấu kết, thông đồng với người
yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản
công chứng, hồ sơ công chứng;
d) Trường hợp
khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng
hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy
quyền.
Điều 22. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà tổ chức hành nghề
công chứng phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho công chứng viên thuộc tổ chức mình.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng
hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy
quyền thỏa thuận mức phí bảo hiểm, nhưng không được thấp hơn 03 (ba) triệu đồng
một năm cho một công chứng viên.
Chương IV
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CẤP TỈNH CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 23. Hội công chứng viên
1. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
thành lập một Hội công chứng viên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của
các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại Khoản
1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của
Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu
sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và hướng dẫn của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng
viên. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy,
quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật
và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.
3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng
viên hành nghề trên địa bàn. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng
viên trước khi đăng ký hành nghề công chứng ở những nơi đã có Hội công chứng
viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do
Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên quy định.
Điều 24. Thành lập Hội công chứng
viên
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn các công chứng viên tại địa phương thành lập Ban vận động thành lập Hội
công chứng viên. Ban vận động gồm 03 đến 05 công chứng viên, có nhiệm vụ xây dựng
Đề án thành lập Hội công chứng viên. Đề
án nêu rõ về sự cần thiết thành lập, số lượng công chứng viên hành nghề tại địa
phương, dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề
án thành lập Hội công chứng viên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên bao gồm
Đề án thành lập Hội công chứng viên, Tờ trình Đề án và Báo cáo thẩm định Đề án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết
định cho phép thành lập Hội công chứng viên; trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định
cho phép thành lập, Ban vận động thành lập Hội công chứng viên phải tiến hành Đại
hội. Trường hợp không tiến hành Đại hội
trong thời hạn quy định tại Khoản này thì Quyết định cho phép thành lập Hội
công chứng viên hết hiệu lực thi hành.
Điều 25. Các cơ quan của Hội
công chứng viên
1. Đại hội toàn thể công chứng viên là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội công chứng viên.
2. Ban chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp
hành của Đại hội toàn thể công chứng viên, do Đại hội toàn thể công chứng viên
bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng
viên do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành
Hội công chứng viên.
4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội công chứng viên
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ
luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của
pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công
chứng viên.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư
pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo
quy định của Luật Công chứng, Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan
quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của
công chứng viên.
7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong
nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng
viên.
Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 27. Hiệp hội công chứng
viên Việt Nam
1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định này.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
là các Hội công chứng viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng
viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
Điều 28. Thành lập Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và tổ chức thực hiện Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 29. Các cơ quan của Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam
1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan
lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu
công chứng viên toàn quốc.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ
họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.
4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng
viên Việt Nam quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quy định
tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam quy định.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định
của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật
hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công
chứng viên Việt Nam.
3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và
quy định của pháp luật về công chứng.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia
xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi
tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên khi hành
nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên
không đủ bồi thường; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công
chứng theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng
viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định,
quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với
quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội;
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Điều 31. Điều lệ Hiệp hội công
chứng viên Việt Nam
1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại
biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam.
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng
thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng
viên.
2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng
viên Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam và Hội công chứng viên;
d) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội
viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;
đ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam, Hội công chứng viên;
e) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng
viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
g) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu
công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng
viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam, Hội công chứng viên;
h) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;
i) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam,
Hội công chứng viên;
k) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu
nại, tố cáo;
l) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam, Hội công chứng viên;
m) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ
chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo
tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng
công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội
để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi
Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều
lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu
lực kể từ ngày được phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã được thành lập và hoạt động trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành
được tiếp tục hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định này.
2. Trong thời gian chưa có Hiệp hội công chứng viên
Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Điều lệ của Hội công chứng
được tiếp tục áp dụng cho đến khi Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được
phê duyệt.
3. Người đang tham gia chương trình đào tạo nghề
công chứng 06 tháng theo quy định của Luật Công
chứng năm 2006 tại thời điểm Luật Công chứng
năm 2014 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc đào tạo theo
chương trình đó và được công nhận hoàn thành việc tham gia đào tạo nghề công chứng.
Việc tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng năm 2014.
4. Điều kiện về Trưởng Văn phòng công chứng quy định
tại Khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng năm 2014 không áp dụng
đối với người đang là Trưởng Văn phòng của Văn phòng công chứng được thành lập
trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu
lực thi hành.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2015.
2. Nghị định số 04/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng số 82/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp
quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; phí sát hạch bổ nhiệm
công chứng viên; lệ phí cấp Thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn việc thực hiện quy định về bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm và Nghị định này.
3. Hết thời hạn quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều 79 của Luật Công chứng năm 2014 về việc chuyển đổi Văn
phòng công chứng do một công chứng viên thành lập và việc mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà
soát, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp để báo cáo Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|