CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 135/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG TÊN GỌI VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2009/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG
7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN
THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc
hội khóa XII về việc thi hành Luật thi hành án
dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc
hội khóa XIII về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh,
Điều 1. Sửa đổi tên gọi của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực
hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn phòng Thừa
phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
2. Bổ sung Điều 2a như sau:
“Điều 2a. Thừa phát lại
Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà
nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận
sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp
lý khác.
2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản
của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định
của pháp luật”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:
“2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi
hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc
thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa
thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch
vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người
tham gia hoặc chi phí khác nếu có”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 và khoản 6, Điều 15 như
sau:
“c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên Văn
phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp
lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ
từ trung cấp luật trở lên.
6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa
phát lại được thực hiện như sau:
a) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại
báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt
động của mình.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của
các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư
pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương.
b) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại
điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài
chính, thuế theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ,
chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt
1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để
tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định
trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết định về thi hành
án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần
thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa
phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.
2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt
các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều này
ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thỏa thuận về việc tống đạt
1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng
Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng
theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại
văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn phòng Thừa
phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch vụ tống đạt
gồm các nội dung chính sau:
a) Văn bản cần tống đạt;
b) Thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Thủ tục việc tống đạt;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phí thực hiện tống đạt.
2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án
chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng Thừa
phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc
nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng
1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự
kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6
của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc
phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật
dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề
công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành
vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 26 như sau:
“5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở
Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng
thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều 25 của Nghị
định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản
4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản
cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do
từ chối đăng ký.
Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở
Tư pháp”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện
thi hành án
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành
án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của
các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh
ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án
1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về điều
kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác minh; quyết
định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.
2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản yêu cầu
hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ Thừa phát
lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong trường hợp
cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm
rõ các nội dung cần xác minh.
Các quy định khác của pháp luật về thi hành án dân
sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.
3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng
ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký tài sản
khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của
Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin đã cung cấp.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của
Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:
“2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc
quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa
phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện khác ngoài địa
bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo thẩm quyền liên quan đến tài sản
phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa
phát lại
1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành
án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không quy định
thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi hành án
dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo, xác
minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành
án và thanh toán tiền thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều
khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi
hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu
các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người
được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
Nếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người
được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì Cơ quan
thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi
hành án.
Đối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành tại cơ
quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan thi
hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại
tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết quả thi
hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung bảo lưu
kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan thi hành
án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó của đương
sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách nhiệm hướng
dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án dân sự với Văn
phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau trên địa bàn”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường
hợp huy động lực lượng bảo vệ
1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động
lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng
Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi hành án
dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế thi
hành án.
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án; trường
hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Văn phòng Thừa phát lại.
Trường hợp không nhất trí thì có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định cưỡng chế
thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án”.
15. Sửa đổi Điều
41 như sau:
“Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án, người được thi hành án
chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án
nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 42 như sau:
“1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì
Thừa phát lại chi trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu của vụ việc
đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án chịu theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự. Số tiền còn lại, Thừa phát lại phải trả lại
cho người phải thi hành án”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với
hoạt động Thừa phát lại
1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như
sau:
a) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành
vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa
phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần hai trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự - Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu
nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi
hành.
Các quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi
hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
b) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống đạt
văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hình sự,
hành chính.
c) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến hoạt động
của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần đầu trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa
phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”.
18. Sửa đổi Điều
47 như sau:
“Điều 47. Giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa
phát lại
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tố
cáo và văn bản liên quan”.
19. Trong Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được sửa đổi
thành “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại”.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2013.
2. Đối với các vụ việc đã được Thừa phát lại thực
hiện một phần trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đúng quy định
pháp luật thì kết quả thực hiện được công nhận; việc thực hiện tiếp theo phải
tuân thủ các quy định của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
4. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|