|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 112/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Trọng
tài thương mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phá sản
ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Luật
sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 124/2018/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai
mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến như sau:
a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử
được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử
nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như
văn bản giấy được ký hợp lệ;
b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc
dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác
thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào
thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài
liệu này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Điều lệ Trung tâm trọng tài.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định
lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Quyết định thành
lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 11 như
sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp
thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài gửi đơn
đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực
tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm.
4. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật,
địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi, Trung tâm trọng tài thực hiện thủ tục
thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định thay đổi cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tư pháp.
Trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác thì Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển
địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung
tâm đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép
thành lập Trung tâm qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi
Trung tâm đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt
trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm; gửi thông báo cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm bị từ chối cấp Giấy
đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm Trung tâm được Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký
hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp
lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Trung tâm của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
5. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt
trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, Chi nhánh thực hiện thủ
tục thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác thì Chi nhánh gửi thông báo chuyển địa điểm
trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm
theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp
đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt
trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy
đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm Chi nhánh được Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký
hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp
lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã
cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài gửi đơn đăng ký hoạt
động của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 23 như sau:
“2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng
tài nước ngoài thì Chi nhánh gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt
động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ
sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung Giấy đăng
ký hoạt động của Chi nhánh.
3. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt
trụ sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi,
Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy
phép thành lập và gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở hoặc trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài gửi
thông báo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt
động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản
sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt
trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt
trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy
đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm Chi nhánh được Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký
hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp
lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã
cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”.
7. Bãi bỏ khoản
2 Điều 22.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về
hòa giải thương mại
1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai
mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến như sau:
a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử
được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử
nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản
giấy được ký hợp lệ;
b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc
dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai
thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu
vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những
giấy tờ, tài liệu này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Người đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương
mại vụ việc gửi hồ sơ đề nghị qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó thường trú hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đề nghị đăng ký gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại
vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại
học;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác
trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc
công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải
thương mại
1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên
thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn
thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đề nghị thành lập qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ đề nghị thành lập gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương
mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành kèm danh sách sáng lập viên;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn
hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
này;
c) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không
được trái quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải
thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề
nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp
Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Người đề nghị thành lập
Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối
thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi
kiện theo quy định của pháp luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định cấp
Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi
giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hết thời
hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy
phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành
lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại muốn thực
hiện hoạt động hòa giải thương mại thì gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực
tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ
sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại
cho Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp
trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xem xét, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng
tài. Người đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng
tài nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do
bằng văn bản. Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm
đăng ký hoạt động.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định lập
chi nhánh, Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Quyết định thành lập chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Sở Tư pháp gửi
bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của
Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trường hợp thay đổi về tên gọi, Trung tâm hòa giải
thương mại gửi Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét, có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, có văn bản chấp thuận nội
dung thay đổi. Người đề nghị thay đổi tên gọi của Trung tâm hòa giải thương mại
nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng
văn bản.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thay
đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại gửi Giấy đề nghị thay đổi
tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở
Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị
của Trung tâm, Sở Tư pháp quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động
của Trung tâm.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác, Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông
báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Trung tâm đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị thành lập kèm theo bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép
thành lập Trung tâm qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi
Trung tâm đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập
cho Trung tâm. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ
sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm. Người đề nghị
thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung
tâm bị từ chối cấp Giấy phép thành lập có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Kể từ thời điểm Trung tâm được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy
phép thành lập thì Giấy phép thành lập đã được cấp trước đây của Trung tâm
không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp nơi
Trung tâm đặt trụ sở cũ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy phép thành lập đã
cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Sở Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy
Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
3. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi
địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông
báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng
ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trường hợp Giấy phép thành lập bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm hòa giải
thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt
trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp lại Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì Trung tâm, chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại gửi đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm, chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa
giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm hòa giải thương
mại.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:
“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm
hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông
báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng
ký hoạt động. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh. Trường hợp phát hiện Trung
tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập theo
khoản 1 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở thu hồi Giấy phép
thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải
thương mại.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thu hồi Giấy phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 như
sau:
“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động,
Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt
hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ
tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất các
thủ tục nêu tại khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại gửi báo cáo qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động
hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Sở Tư pháp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu
hồi Giấy phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có hiệu lực, Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi
Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm
thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng,
hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt
động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung
hoạt động hòa giải thương mại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có hiệu lực;”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực
hiện hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại điểm c và d khoản 5 Điều
này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của trung
tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ
sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện
việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng
tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động
thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ
của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài muốn
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi hồ sơ qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài đặt trụ sở chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ
gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp
pháp của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử bản giới thiệu về hoạt
động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
d) Bản chính hoặc bản sao điện tử Quyết định cử hòa
giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện.
2. Các giấy tờ kèm theo Giấy đề nghị thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc
công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng
đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài. Người đề nghị
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo
lý do bằng văn bản.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 37 như sau:
“ 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định cấp
Giấy phép thành lập có hiệu lực, chi nhánh gửi Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hết thời hạn này, nếu chi nhánh không
đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa
chỉ trụ sở của Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam
1. Trường hợp thay đổi về tên gọi, Trưởng chi
nhánh, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề
nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành qua dịch vụ bưu chính hoặc trực
tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ
sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải
thông báo lý do bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Chi
nhánh gửi đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
Chi nhánh đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi nhánh, Sở
Tư pháp quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi Chi
nhánh đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị thành lập kèm theo bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập
Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt
trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy phép
thành lập cho Chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo
lý do bằng văn bản. Chi nhánh bị từ chối cấp Giấy phép thành lập có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm Chi nhánh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy
phép thành lập thì Giấy phép thành lập của Chi nhánh đã được cấp trước đây
không còn giá trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo cấp Giấy phép thành lập cho Chi nhánh của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp nơi
Chi nhánh đặt trụ sở cũ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy
Giấy phép thành lập đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt
trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
3. Trường hợp Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương
mại nước ngoài tại Việt Nam thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm
đặt trụ sở, Chi nhánh thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng
ký hoạt động.
4. Văn phòng đại diện thay đổi tên gọi, Trưởng văn
phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng
ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập của văn phòng đại diện của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Trường hợp Giấy phép thành lập bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì chi nhánh, văn phòng đại diện
của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề nghị cấp lại Giấy
phép thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì chi nhánh của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam gửi đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt
động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để được cấp lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của tổ chức
hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 40 như
sau:
“3. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện chi
nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện đặt trụ sở. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh.
Trường hợp có căn cứ khẳng định chi nhánh, văn
phòng đại diện thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Sở
Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy
tờ chứng minh (nếu có).
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi
Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 41 như
sau:
“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm a và b khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt
động, chi nhánh, văn phòng đại diện gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt
hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động,
chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản
khác; thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi
nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất các
thủ tục tại khoản 2 Điều này, chi nhánh, văn phòng đại diện gửi báo cáo qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt
trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
của chi nhánh, văn phòng đại diện, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập
của chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của chi nhánh.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thu hồi
Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện có hiệu lực, chi nhánh,
văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh
lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hoà giải thương mại tại địa
phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm
hòa giải thương mại; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng
đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; chấp
thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ chức hòa
giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; bổ sung hoạt động hòa giải thương mại
cho Trung tâm trọng tài;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp
vụ về hòa giải thương mại;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm
quyền;
d) Báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương
mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;
đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”.
b) Bổ sung khoản 2a vào sau
khoản 2 như sau:
“2a. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải
thương mại tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động, đăng ký thay
đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại,
chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải
thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, công bố; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu
về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm
quyền;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương định kỳ
hàng năm và khi có yêu cầu;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan.”.
18. Bãi bỏ khoản
2 Điều 22, khoản 2 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 42.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai
mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến như sau:
a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử
được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử
nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản
giấy được ký hợp lệ;
b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc
dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác
thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào
thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài
liệu này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản thì đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên theo Mẫu TP-QTV- 01 ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư đối với luật sư; Chứng chỉ kiểm
toán viên đối với kiểm toán viên; bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình
độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm trong thời hạn không
quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên, trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu
lý lịch tư pháp số 1 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.
2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành
nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán
viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên theo Mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với
luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm
toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử Bản tóm tắt lý lịch
(tự khai);
d) 2 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm trong thời hạn không
quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi người đề nghị thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi người đề nghị thường trú cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên cho người đề nghị theo Mẫu TP-QTV-08 ban hành
kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp
trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi người đề nghị thường trú cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người
đề nghị. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nhận kết quả tại Sở
Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ
chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo
quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hoặc trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp
lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên cho người đề nghị.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 như
sau:
“ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên quyết định thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
15 của Luật Phá sản.
2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã
được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan,
tổ chức có văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Sở Tư pháp nơi đã cấp chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên tiến hành xem xét, xác minh, có văn bản đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hồi chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên của người đó. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân hoặc nơi doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ
sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 9 như sau:
“1. Người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đăng
ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân tại Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi người đó thường trú.
2. Người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản với tư cách cá nhân gửi giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản với tư cách cá nhân theo Mẫu TP-QTV-04
ban hành kèm theo Nghị định này qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư
pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và
nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thẩm tra hồ sơ đề nghị đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân, trong trường hợp cần thiết,
cơ quan có thẩm quyền đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách
cá nhân yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số
1 của người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá
nhân theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi hồ
sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và nộp lệ phí đăng
ký hành nghề theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản theo Mẫu TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong quá trình thẩm tra hồ sơ đề nghị đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết,
cơ quan có thẩm quyền đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh
nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư
pháp số 1 của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp
danh, những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong công ty hợp
danh (nếu có); chủ doanh nghiệp tư nhân, những người khác hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản trong doanh nghiệp tư nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật
về lý lịch tư pháp.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 15 như sau:
“1. Khi có thay đổi về địa chỉ giao dịch trong hồ
sơ đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày thay đổi, Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân gửi văn bản đề nghị
điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Quản tài viên đăng ký hành nghề hoặc
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Quản tài viên, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về địa chỉ
giao dịch của Quản tài viên trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2. Khi có thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại
diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành
nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày được bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị điều
chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hành nghề hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của doanh nghiệp, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về tên, địa chỉ trụ sở,
văn phòng đại diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản
tài viên hành nghề trong doanh nghiệp trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Trong trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản bổ sung Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải
đăng ký hành nghề cho người được bổ sung. Trình tự, thủ tục đăng ký cho những
người được bổ sung vào danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 của Nghị định
này.”.
8. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a
khoản 1 và sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 24 như
sau:
a) Bổ sung điểm a1 vào sau
điểm a khoản 1 như sau:
“a1) Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện
thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương theo quy định;”.
9. Thay thế một số biểu mẫu sau
đây:
a) Thay thế Mẫu
TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-01
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thay thế Mẫu
TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-02
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thay thế Mẫu
TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-03
ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thay thế Mẫu
TP-QTV-04 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-04
ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thay thế Mẫu
TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-05
ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Thay thế Mẫu
TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản bằng Mẫu TP-QTV-08
ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Bãi bỏ khoản
2 Điều 22.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018
của Chính phủ
1. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai
mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến như sau:
a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử
được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử
nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước khi tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ kiện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có giá trị pháp lý như văn bản
giấy được ký hợp lệ;
b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc
dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính khai thác
thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy tờ, tài liệu vào
thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất trình những giấy tờ, tài
liệu này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như sau:
“1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật
sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại
diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật
sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu
của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt
động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận
giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật
đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của
văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt
động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng hợp nhất,
trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án
sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
các công ty luật bị hợp nhất;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật sáp nhập đăng ký hoạt
động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng sáp nhập
công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận
sáp nhập.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký
hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục
đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành
viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty
luật chuyển đổi;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động
hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục
đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành
viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty
luật chuyển đổi;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật
nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”.
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản này thì
tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận hồ sơ, bao gồm các hồ sơ sau đây:
a) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động,
chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hoà giải thương mại, Giấy
phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Trung tâm hoà giải
thương mại, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân, đối
với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
d) Thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn
phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh; nội dung Giấy
phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
đ) Hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty luật;
chuyển đổi văn phòng luật sư; chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, công ty luật nước ngoài.
2. Trường hợp cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy phép
thành lập Trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư
pháp cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm hoà giải thương mại,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam đặt trụ sở có thẩm quyền cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy phép thành lập
trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam đó theo quy định của
Nghị định này.
3. Trường hợp cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên do Bộ Tư pháp cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người được
cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên thường trú có thẩm quyền cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đó theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp hồ sơ thay đổi người đại diện theo
pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, hợp nhất, sáp nhập công ty luật, chuyển
đổi công ty luật, chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật, hợp nhất,
sáp nhập công ty luật nước ngoài, chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam, chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam, đăng ký
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài đã được
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của
văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 112/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
|
Mẫu TP-QTV-01
|
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên
|
|
Mẫu TP-QTV-02
|
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên
|
|
Mẫu TP-QTV-03
|
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài
viên
|
|
Mẫu TP-QTV-04
|
Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản với tư cách cá nhân
|
|
Mẫu TP-QTV-05
|
Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
|
|
Mẫu TP-QTV-08
|
Chứng chỉ hành nghề quản tài viên
|
Mẫu
TP-QTV-01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Kính gửi:…………………………………..
Tôi tên là: …………………………………….. Giới tính
(1):…………………..
Ngày, tháng, năm sinh:……/……/……. Nơi sinh
(2):…………..………………
Nơi thường trú (3): ……………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại (4): …………………………………..…………………………….
Số điện thoại (5): …………………………………..……………………………..
Địa chỉ thư điện tử (6): ……………………………………………………………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân:………………
Ngày, tháng, năm cấp (7): ......./……./……..
Nơi cấp (8): …………………………………..……………………………………
Dân tộc (9):……………………………Tôn giáo (10): ……………………………
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản năm 2014, tôi là:
□ Luật sư
□ Kiểm toán viên
□ Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán,
tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo
Dự kiến đăng ký hành nghề: (11) ……………………………………………….
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢN THÂN (12)
(theo đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản năm
2014)
|
Thời gian
(từ …/…/… đến .../.../...)
|
Chức danh, chức
vụ, công việc được giao
|
Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
(Ghi rõ hình thức
khen thưởng, kỷ luật từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay; trường hợp
bị kỷ luật (kể cả đã được xóa kỷ luật) thì ghi rõ lý do kỷ luật và kèm theo
quyết định kỷ luật; trường hợp không có khen thưởng, kỷ luật thì ghi rõ là
“không”)
Tôi đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên. Tôi xin cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên theo quy định của
pháp luật.
|
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên gồm có:
1…………………………………..
2…………………………………..
3…………………………………..
4…………………………………..
5…………………………………..
|
……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)
|
Ghi chú:
1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6),
(7), (8), (9), (10):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được
khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người
thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự
động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính), người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
2. Thông tin số (11): Ghi rõ dự kiến đăng ký hành
nghề với tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản. Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì ghi rõ
thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng.
3. Thông tin số (12): Người thực hiện thủ tục hành
chính kê khai quá trình hoạt động của bản thân từ khi đủ 18 tuổi đến nay và
tương ứng với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là: luật sư; kiểm toán
viên hoặc người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân
hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo và gửi kèm theo
các giấy tờ chứng minh quá trình hoạt động của bản thân.
4. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử
dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
Mẫu
TP-QTV-02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi:…………………………………..
Tôi tên là: ………………………………….. Giới tính:…………………………..
Ngày, tháng, năm sinh:……./……/………..Nơi
sinh:…………………………….
Quốc tịch: …………………………………..…………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………..…………………………………..
Số điện thoại:………………………….. Địa chỉ thư điện tử:……………………..
Số Hộ chiếu:……………………………Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………
Nơi cấp: …………………………………..………………………………………
Dự kiến đăng ký hành nghề (1): …………………………………………………
Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam/Chứng chỉ
kiểm toán viên số: ........................................................
Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………
Đang làm việc tại tổ chức hành nghề luật sư/doanh
nghiệp kiểm toán:
Tên: …………………………………..…………………………………………..
Địa chỉ trụ sở: …………………………………..………………………………..
Số điện thoại:………………………..Địa chỉ thư điện tử………………………..
Tôi đề nghị được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên. Tôi xin cam đoan tuân thủ các nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên do pháp luật quy
định.
|
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài
viên gồm có:
1…………………………………..
2…………………………………..
3…………………………………..
4…………………………………..
5…………………………………..
|
……., ngày... tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)
|
Ghi chú:
Thông tin số (1): Ghi rõ dự kiến đăng ký hành nghề
với tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì ghi rõ thành lập
hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng.
Mẫu
TP-QTV-03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Kính gửi:…………………………………..
Tôi tên là: …………………………………….……………….. Giới tính
(1):…………………..
Ngày, tháng, năm sinh:……/……/……. Nơi
sinh:…………………….…..…………………..
Quốc tịch (3): ……………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại (4):
…………………………………..…………………………………….……….
Nơi thường trú (5): ………………………………………………………………………………..
Số điện thoại (6):
…………………………………..………………………………………………
Địa chỉ thư điện tử (7):
……………………………………………………………………………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu:………………
Ngày, tháng, năm cấp (8): ......./……./……..
Nơi cấp (9): …………………………………..…………………………………………………………
Đã được Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: …………………………… cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên số: ………………………….
Ngày, tháng, năm cấp: ……./……/………
Đăng ký hành nghề (10): …………………………………………………………….
Lý do xin cấp lại: ………………………………….. ………………………………..
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét và cấp lại chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên cho tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội
dung ghi trong đơn này.
|
|
……., ngày...
tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)
|
Ghi chú:
1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6),
(7), (8), (9):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được
khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người
thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự
động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
2. Thông tin số (10): Ghi rõ đăng ký hành nghề với
tư cách cá nhân hoặc hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc
chưa đăng ký hành nghề. Nếu hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản thi ghi rõ thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng và
có xác nhận của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản nơi đăng ký hành nghề.
3. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử
dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
Mẫu
TP-QTV-04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Kính gửi: …………………………………..
Tôi tên là: ……………………………………….…….Giới tính
(1):…………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số: …………………………… cấp
ngày, tháng, năm: ……./……/………
Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư
cách cá nhân với các nội dung sau đây:
1. Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):
…………………………………………………….
Tên giao dịch (nếu có):
…………………………………..……………………………..
…………………………………..………………………………………………………
Số điện thoại (2): …………………………………..…………………………………..
Địa chỉ thư điện tử (3):
…………………………………..………………………………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu (4): …………………………………..…………………………………..
Ngày, tháng, năm cấp (5): ……./……/………
Nơi cấp (6): …………………………………..…………………………………………
Nơi thường trú (7): …………………………………..…………………………………..
Nơi ở hiện tại (8): …………………………………..……………………………………
Địa chỉ giao dịch: …………………………………..……………………………………
…………………………………..………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………..……………………………………….
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………..………………………………….
2. Lĩnh vực hành nghề: Theo quy định của Luật Phá sản.
Tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
|
|
……., ngày...
tháng... năm...
Người đề nghị
(Chữ ký/chữ ký số, họ tên)
|
Ghi chú:
1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4), (5), (6),
(7), (8):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được
khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người
thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự
động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
2. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử
dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
Mẫu
TP-QTV-05
|
TÊN DOANH NGHIỆP
QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
(1)
Kính gửi:………………………………….
1. Tên gọi đầy đủ của doanh nghiệp:
……………………………………………………
Tên giao dịch: …………………………………..………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở:
…………………………………..………………………………………
Số điện thoại: …………………………………..………………………………………….
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………..…………………………………….
Website: …………………………………..………………………………………………..
Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với
các nội dung sau đây:
1. Tên doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (tên
gọi ghi bằng chữ in hoa):
…………………………………..………………………………………………………….
Tên giao dịch (nếu có):
…………………………………..…………………………………
Tên viết tắt (nếu có):
…………………………………..…………………………………..
Tên tiếng Anh (nếu có):
…………………………………..………………………………..
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư
nhân quản lý, thanh lý tài sản:
Họ và tên: …………………………………………….….. Giới tính
(2):…………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ……………………………………………….…..
Ngày, tháng, năm cấp (3): ……./……/………
Nơi cấp (4): …………………………………..…………………………………………….
Nơi thường trú (5): …………………………………..……………………………………..
…………………………………..…………………………………..……………………...
Nơi ở hiện tại (6): …………………………………..………………………………………
…………………………………..………………………………………………………….
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số:
………………………………………………….
Ngày, tháng, năm cấp……./……/………
3. Thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
là Quản tài viên đối với công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản:
a) Họ và tên:…………………………………………..Giới tính
(7):…………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ………………………………………….
Ngày, tháng, năm cấp (8): ……./……/………
Nơi cấp (9): …………………………………..…………………………………………..
Nơi thường trú (10): …………………………………..…………………………………
…………………………………..………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại (11): …………………………………..…………………………………..
…………………………………..………………………………………………………..
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số:
………………………………………………….
Ngày, tháng, năm cấp……./……/………
b) Họ và tên: …………………………………………Giới tính
(12):……………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ………………………………………
Ngày, tháng, năm cấp (13): ……./……/………
Nơi cấp (14): …………………………………..…………………………………………
Nơi thường trú (15): …………………………………..…………………………………
…………………………………..………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại (16): …………………………………..…………………………………..
…………………………………..………………………………………………………..
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số:
………………………………………………….
Ngày, tháng, năm cấp ……./……/………
c) Họ và tên: …………………………………………… Giới tính
(17):…………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……./……/………
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/Số Hộ chiếu: ……………………………………………………….
Ngày, tháng, năm cấp (18): ……./……/………
Nơi cấp (19): …………………………………..…………………………………………
Nơi thường trú (20): …………………………………..………………………………
…………………………………..……………………………………………………
Nơi ở hiện tại (21): …………………………………..……………………………….
…………………………………..……………………………………………………
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên số:
………………………………………………
Ngày, tháng, năm cấp……./……/………
4. Danh sách những người hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản khác trong doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh (nếu có):
|
STT
|
Họ tên
|
Năm sinh
|
Chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên
(ghi rõ số, ngày cấp)
|
Địa chỉ, số điện
thoại liên hệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Lĩnh vực hành nghề: Theo quy định của Luật Phá sản.
Tôi/chúng tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp
luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
|
|
……., ngày...
tháng... năm...
Chữ ký/chữ ký số ghi rõ họ tên, đóng dấu
|
Ghi chú:
1. Thông tin số (1): Mẫu này cũng được áp dụng cho
trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thay đổi thành viên hợp danh
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 22/2015/NĐ-CP.
2. Các thông tin số (2), (3), (4), (5), (6), (7),
(8), (9), (10), (11), (12), (13), (14), (15), (16), (17) (18), (19), (20),
(21):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được
khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người
thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự
động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
3. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử
dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
Mẫu
TP-QTV-08
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
Nguyên tắc
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
|
Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
|
|
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật.
2. Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản
tài viên.
3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ,
tính trung thực, minh bạch, khách quan.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động hành nghề.
|
CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN
|
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ QUẢN TÀI VIÊN
Số:
/TP/QTV-CCHN
|
|
Ảnh
3x4
|
Cấp cho ông (bà): ………………………………………..
|
|
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………..
|
|
Số Thẻ căn cước/Số Thẻ căn cước công dân/Số định
danh cá nhân/ Số Hộ chiếu: ……………………………………….
|
|
Nơi thường trú: …………………………………………...
|
|
Chữ ký
|
……., ngày …
tháng … năm ….
CHỦ TỊCH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
|