QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: /2024/QH14
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
2024
|
(Dự thảo 11.12.2023)
|
|
LUẬT CÔNG CHỨNG (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công
chứng (sửa đổi).
Luật này quy định về công chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng
viên, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về
công chứng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của giao dịch dân sự bằng văn bản (sau đây gọi là giao dịch) mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng.
2. Công chứng viên là người
có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện
một số việc chứng thực theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.
3. Người yêu cầu công
chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước
ngoài có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là
giao dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.
5. Hành nghề công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng
theo quy định của Luật này và quy định pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức hành nghề công chứng
bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Công chứng viên
cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp
lý cho các bên tham gia giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật.
2. Khách quan,
trung thực.
3. Tôn trọng và
chấp hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.
1. Văn bản công chứng
có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng.
2. Văn bản công
chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các
bên yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan
đến giao dịch đã được công chứng. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài
thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên
tham gia giao dịch có thỏa thuận khác.
Các cơ quan có
thẩm quyền, cá nhân, tổ chức có liên quan phải tôn trọng việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ dân sự đã được thỏa thuận trong văn bản công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng
minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Tiếng nói và chữ
viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
1. Nghiêm cấm công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông
tin cá nhân của các bên tham gia giao dịch, thông tin về nội dung
công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc
pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin cá
nhân của các bên tham gia giao dịch, thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện
công chứng trong trường hợp mục đích hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp
luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch
thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng giao
dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người
thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông bà nội, ông bà ngoại;
anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con
nuôi;
d) Từ chối yêu cầu
công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu
cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài giá dịch vụ công
chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi
phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận,
đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện, không thực hiện việc
công chứng;
e) Ép buộc người
khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng
hoặc những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng,
các giấy tờ, tài liệu có liên quan trong hồ sơ công chứng;
g) Cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật; tẩy xoá, sửa chữa trái pháp luật hoặc sử dụng
giấy tờ, văn bản giả mạo, bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để đề nghị cấp Thẻ
công chứng viên, đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, chuyển nhượng, hợp nhất,
sáp nhập Văn phòng công chứng;
h) Chi hoa hồng hoặc gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức
mình trong việc hành nghề công chứng;
i) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên
hoặc tổ chức hành nghề công chứng;
k) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở,
địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng, chứng
thực;
l) Tổ chức hành
nghề công chứng cho người không phải là công chứng viên hành nghề tại tổ chức
mình; cho công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc đang bị
tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình;
m) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng
trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc phải thực hiện trong giờ hành chính theo
quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc tại các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức;
n) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề
công chứng; thực hiện hoạt động môi giới thương mại, đại lý thương mại;
tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình nhận công chứng;
o) Công chứng viên cho thuê, cho mượn quyết định bổ nhiệm công chứng
viên; đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận
chuyển nhượng hoặc duy trì hoạt động của Văn phòng công chứng nhưng không tham
gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận vốn góp, hợp tác với tổ
chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng hoặc
duy trì hoạt động của Văn phòng công chứng;
p) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Nghiêm cấm cá
nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người
yêu cầu công chứng, giả mạo công chứng viên;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được
trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng
giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu
công chứng hoặc đăng ký tham gia đào tạo nghề công chứng, tập sự hành nghề
công chứng, tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, đề nghị bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cấp Thẻ công chứng viên;
c) Có hành
vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng,
phiên dịch;
d) Cản trở hoạt động
công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc công chứng
theo đề nghị của công chứng viên hoặc tổ chức hành nghề công chứng mà không có
lý do chính đáng; từ chối tiếp nhận văn bản công chứng khi thực hiện các thủ tục
pháp lý liên quan mà không có lý do chính đáng;
đ) Đầu tư, góp
vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận, thuê, mượn công chứng viên
để thành lập, nhận chuyển nhượng hoặc duy trì hoạt
động của Văn phòng công chứng;
e) Cá nhân không đủ điều kiện
hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng;
g) Tổ chức không được cấp giấy
đăng ký hoạt động công chứng mà cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên tổ chức, doanh
nghiệp gây nhầm lẫn với tổ chức hành nghề công chứng; treo biển quảng cáo hoặc
thực hiện các hành vi quảng cáo có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội
dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng.
CÔNG CHỨNG VIÊN
Công dân Việt Nam
thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân
luật;
2. Có thời gian
công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi
đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa
đào tạo nghề công chứng theo quy định của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe
để hành nghề công chứng.
1. Người có bằng cử
nhân luật được đăng ký tham dự khóa
đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo
nghề công chứng là 12 tháng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Những người sau đây được đăng ký tham dự khoá đào tạo
nghề công chứng 06 tháng:
a) Người đã có thời
gian từ đủ 05 năm trở lên giữ một trong các ngạch sau đây: Thẩm phán trung
cấp hoặc sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành toà án; thẩm tra viên chính
thi hành án dân sự, chấp hành viên trung cấp
thi hành án dân sự; kiểm sát viên, kiểm tra viên
chính ngành kiểm sát; điều tra viên trung cấp; trợ giúp
viên pháp lý hạng II, thanh tra viên chính ngành tư pháp;
chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp
luật;
b) Người đã giữ một trong các ngạch sau đây: Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hoặc thẩm phán cao cấp, thẩm tra viên cao cấp ngành toà
án; thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự, chấp hành viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiểm sát viên cao cấp, kiểm tra viên cao cấp
ngành kiểm sát; điều tra viên cao cấp; trợ giúp
viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
c) Người đã có từ đủ 05 năm trở lên hành nghề luật sư, thừa
phát lại, đấu giá viên;
d) Người đã là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
4. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo
nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng,
chương trình đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với
những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
1.
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng tự liên hệ nơi
tập sự hành nghề công chứng; trường hợp không tự
liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã liên hệ tập sự bố
trí tập sự.
Người
tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề
công chứng nhận tập sự.
Thời
gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng, được
tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự của
Sở Tư pháp có hiệu lực. Thời gian tập
sự hành nghề công chứng không được tính là thời gian công tác pháp luật để bổ
nhiệm công chứng viên, trừ trường hợp người tập sự đồng thời là người lao động
của tổ chức hành nghề công chứng nơi họ tập sự.
2. Tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự phải có công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo
quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.
3. Công chứng
viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh
nghiệm hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 01 năm
kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Trong trường hợp công
chứng viên đang hướng dẫn tập sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì không được tiếp tục hướng dẫn tập
sự; tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp
tục hướng dẫn tập sự hoặc báo cáo Sở Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công
chứng khác nhận người tập sự trong trường hợp tổ chức mình không còn công chứng
viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.
Tại cùng một thời
điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự
phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện
theo hướng dẫn của mình.
4. Người tập sự
hành nghề công chứng phải bảo đảm thời gian tập sự theo ngày, giờ làm việc của
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; được hướng dẫn các kỹ năng hành
nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng
dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công
việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.
5. Người đã hoàn
thành thời gian và các nghĩa vụ của người tập sự được đề nghị
Sở Tư pháp nơi mình đăng ký tập sự công nhận hoàn thành tập sự. Người được công
nhận hoàn thành tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm
tra tập sự hành nghề công chứng. Người không đạt yêu cầu kiểm tra được đăng
ký tham dự kiểm tra ở kỳ kiểm tra tiếp theo; trường hợp không đạt yêu cầu trong
03 kỳ kiểm tra thì phải tập sự lại.
Trong thời hạn
05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra kết quả tập sự mà
người được cấp giấy không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận
hết hiệu lực. Người có giấy chứng nhận hết hiệu lực muốn bổ nhiệm công chứng
viên phải đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự theo quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy
định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm
công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được lập thành
01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Tư pháp hoặc
nộp trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia/cổng dịch vụ công của Bộ Tư pháp.
2. Hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch
tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao bằng
cử nhân luật;
d) Giấy tờ chứng
minh thời gian công tác pháp luật;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp
trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Trường hợp người đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng hoặc công chức,
viên chức khác của Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm để
điều động về Phòng công chứng thì hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm các giấy tờ
quy định tại điểm a, c, d và đ khoản này.
3. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. Quyết định bổ nhiệm
hoặc văn bản thông báo việc từ chối bổ nhiệm được gửi cho người đề nghị bổ nhiệm
và Sở Tư pháp nơi đã công nhận hoàn thành tập sự cho người đề nghị bổ nhiệm.
Trong trường hợp thông tin
trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ, thống nhất hoặc có dấu
hiệu tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo thì Bộ Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp, cơ
quan, tổ chức có liên quan để xác minh thông tin trong hồ sơ trước khi quyết định
việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày kể từ ngày có văn bản xác
minh và không được tính vào thời hạn xem xét, bổ nhiệm công chứng viên.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về hồ sơ và thủ tục bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều này.
1. Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã kết án về tội phạm do vô ý
mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm
do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
2. Người đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người bị mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức của Phòng công
chứng hoặc công chức, viên chức khác của Sở Tư pháp được đề nghị bổ nhiệm để điều
động về Phòng công chứng); đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
5. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức,
viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ
quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh
hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
6. Người đang là thừa phát lại mà chưa có quyết định miễn
nhiệm thừa phát lại; người đang là luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn
viên pháp luật, thẩm định viên về giá mà chưa có quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thu hồi thẻ tư vấn viên pháp luật,
thẩm định viên về giá.
7. Người bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi
danh sách của Đoàn luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực; người bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, bị tước quyền sử dụng thẻ
thừa phát lại, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá mà chưa hết thời hạn
03 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng đó.
1. Công chứng
viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Bị áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật
này;
c) Bị tạm
đình chỉ tư cách hội viên Hội công chứng viên;
d) Bị đề nghị miễn nhiệm công
chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành
nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc công chứng viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b,
c khoản 1 Điều này hoặc từ ngày có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ công chứng
viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
4. Sở Tư
pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng
trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không
có tội;
b) Không còn bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Không còn
bị tạm đình chỉ tư cách hội viên;
d) Có văn bản
của Bộ Tư pháp về việc không miễn nhiệm công chứng viên.
5. Quyết
định tạm đình chỉ và quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề
công chứng được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, Hội
công chứng viên, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi công chứng
viên hành nghề, đồng thời được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Tư pháp và phần mềm quản lý của Bộ Tư pháp.
1. Công chứng
viên được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
nguyện vọng cá nhân;
b) Công chứng
viên của Phòng công chứng được chuyển công tác khác theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Công
chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Không còn đủ
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều 12 của Luật này;
c) Đồng thời
hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; kiêm nhiệm hành nghề luật
sư, thừa phát lại, đấu giá viên, tư vấn viên pháp luật, quản tài viên, thẩm định
giá hoặc các công việc theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 7 của Luật này;
d) Không hành
nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng
viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường
hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại
Điều 13 của Luật này;
đ) Hết thời hạn
tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này mà
lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Bị xử phạt
vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên trong hoạt động hành nghề công chứng
trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng trong thời gian bị tước
quyền sử dụng Thẻ công chứng viên;
g) Bị xử
lý kỷ luật từ 03 lần trở lên bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên trong
thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
h) Bị kết
tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bị Tòa án cấm hành
nghề công chứng;
i) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Khi có nguyện vọng được miễn
nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 hoặc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
có quyết định chuyển công tác khác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công
chứng viên nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Tư pháp hoặc nộp trực tuyến qua cổng
dịch vụ công quốc gia/cổng dịch vụ công của Bộ Tư pháp.
Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm
công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị được miễn
nhiệm kèm theo giấy tờ chứng minh lý do đề nghị miễn nhiệm;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm theo bản chính quyết định bổ nhiệm công chứng viên để đối chiếu.
4. Sở Tư
pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của
công chứng viên tại địa phương mình.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy
định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ
cho việc đề nghị miễn nhiệm.
5. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của công chứng
viên theo quy định tại khoản 3 hoặc của Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 4 Điều
này; Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm công chứng viên; trường
hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. Quyết định miễn nhiệm hoặc
văn bản từ chối được gửi cho công chứng viên và Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm.
Trường hợp
có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem
xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp,
các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh bảo đảm căn cứ miễn nhiệm đúng quy định
pháp luật. Thời gian xác minh không quá 45 ngày và không được tính vào thời
gian xem xét, miễn nhiệm công chứng viên.
1. Người được miễn nhiệm công chứng
viên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này được xem xét bổ nhiệm
lại công chứng viên khi đáp ứng điều kiện và các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1, khoản 5 Điều 8 của Luật này.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này được xem xét bổ nhiệm
lại công chứng viên khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8
của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Người bị
miễn nhiệm công chứng viên trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, e
và g khoản 2 Điều 14 của Luật này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại sau thời hạn 02
năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực.
Không bổ nhiệm
lại công chứng viên đối với các trường hợp sau đây:
a)
Người thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Người bị
miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án
tích; bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường
hợp đã được xóa án tích.
4. Thẩm quyền, thủ tục bổ
nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của
Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên được lập thành 01 bộ, được
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp hoặc nộp trực tuyến
qua công dịch vụ công quốc gia/cổng dịch vụ công của Bộ Tư pháp.
Hồ sơ gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị
bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch
tư pháp số 2 được cấp trong thời hạn 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ;
c) Các giấy tờ chứng minh đáp
ứng các điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 16.
Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
1. Công chứng
viên có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật
bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
b) Tham gia
thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng
hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho
tổ chức hành nghề công chứng;
c) Được công chứng giao dịch
theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
d) Được chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ trong giấy tờ, văn bản, chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định pháp luật chứng thực;
đ) Đề
nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được
truy cập vào các cơ sở dữ liệu theo quy định pháp luật để thực hiện việc
công chứng, chứng thực;
e) Các quyền khác theo
quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng
viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các
nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Hành nghề tại
một tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm giờ làm việc theo ngày, giờ làm việc
của tổ chức hành nghề công chứng mà mình đang hành nghề;
c) Tôn trọng và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng,
d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện
đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định
pháp luật có liên quan đến việc thực hiện giao dịch[1];
đ) Từ
chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này[2]; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường
hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp
danh;
i) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công chứng viên;
k) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Việc thành lập tổ chức hành nghề
công chứng phải tuân theo quy định của Luật này và phải phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội, diện tích, số lượng và mật độ phân bố dân cư, nhu cầu công chứng
các giao dịch của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) dự kiến thành lập.
2. Phòng công chứng
chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn
phòng công chứng.
3. Văn phòng công
chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
4. Căn cứ vào
các nguyên tắc quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Sở Tư pháp phối hợp với các
sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và chủ trì việc triển khai thực
hiện Đề án.
1. Phòng công chứng
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, được
tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật về đơn vị sự nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của
Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng
viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Phòng công chứng do
Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Tên gọi của
Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập
và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được
thành lập.
4. Phòng công chứng
sử dụng 01 con dấu; con dấu của Phòng công chứng không có
hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định
thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng
công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
1. Căn cứ vào Đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng
công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự
cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa
điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp
phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng
trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của
Phòng công chứng;
b) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của
Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trong trường hợp không cần thiết
duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng
thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Chính phủ quy định
chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.
2. Trường hợp không có khả năng
chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án
giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng công chứng chỉ được giải thể
sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động
đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng,
Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng
công chứng trong ba số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ
hai công chứng viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của
Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là
công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ
đủ 02 năm trở lên.
Trường hợp Trưởng
Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị tước quyền sử dụng
Thẻ công chứng viên thì các công chứng viên hợp danh cử một công chứng viên hợp
danh khác làm người đại diện theo pháp luật tạm thời của Văn phòng công chứng
cho đến khi Trưởng Văn phòng công chứng trở lại làm việc hoặc cử được Trưởng
Văn phòng công chứng khác.
3. Tên gọi của Văn
phòng công chứng bao gồm cụm từ "Văn phòng công chứng" và tên
riêng bằng tiếng Việt do các công chứng viên thoả thuận lựa
chọn; không được đặt tên bằng các chữ cái đơn lẻ không có nghĩa; không được
sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
Văn phòng công chứng; không được trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên của tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động khác trong phạm vi
toàn quốc, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ
sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng
có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng
nguồn thu từ giá dịch vụ công chứng, giá dịch vụ liên quan đến việc công chứng
và các nguồn thu hợp pháp khác của Văn phòng công chứng theo quy định
pháp luật.
5. Văn phòng công
chứng được sử dụng 01 con dấu; con dấu của Văn phòng công chứng
không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau
khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc
quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về con dấu.
1. Căn cứ vào Đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, các công chứng viên muốn
thành lập Văn phòng công chứng gửi hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng về Sở Tư pháp. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đề
án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự
kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất
và kế hoạch triển khai thực hiện;
b) Danh sách thành viên hợp
danh dự kiến và bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng
viên của các thành viên này;
c) Dự thảo Điều lệ Văn phòng
công chứng.
Danh sách thành viên hợp danh dự
kiến của Văn phòng công chứng quy định tại khoản này phải bao gồm họ, tên, số định
danh cá nhân, giá trị và tỷ lệ góp vốn, thời hạn góp vốn và chữ ký của từng
thành viên. Công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng hoặc thành
viên hợp danh của một Văn phòng công chứng không được tham gia vào danh sách thành
viên hợp danh dự kiến để nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng mới.
Dự thảo Điều lệ
Văn phòng công chứng gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở của
Văn phòng công chứng; họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của các thành viên hợp
danh; tổng vốn điều lệ, tài sản góp vốn, giá trị và tỷ lệ góp vốn của các thành
viên hợp danh; quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh; cơ cấu tổ chức, quyền
và nghĩa vụ của Trưởng Văn phòng và các thành viên hợp danh còn lại; nguyên tắc
trả lương, thu nhập; nguyên tắc giải quyết tranh chấp; thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp có
văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập
Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho
phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực
thi hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi đã ra quyết định.
Nội dung đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ
tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh
sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn
đăng ký hoạt động;
b) Giấy
tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu
trong đề án thành lập;
c) Danh
sách công chứng viên hợp danh theo quy định tại khoản 1 Điều này và giấy
tờ chứng minh công chứng viên hợp danh đã góp vốn theo đúng cam kết trong hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; danh sách và bản sao quyết định
bổ nhiệm của các công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại
Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, cấp
giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công
chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày được Sở Tư pháp cấp giấy đăng
ký hoạt động.
1. Khi thay đổi một trong các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng
ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
Việc thay đổi trụ sở của Văn
phòng công chứng sang địa bàn cấp huyện khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và phải
phù hợp với Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được ban hành.
Việc thay đổi
tên gọi của Văn phòng công chứng phải bảo đảm nguyên tắc đặt tên quy định tại
khoản 3 Điều 21 của Luật này.
2. Văn phòng công
chứng thay đổi tên gọi, trụ sở, Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp
cấp lại giấy đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt
động khác thì Sở Tư pháp ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng.
Hồ sơ đề nghị
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: Đơn đề nghị
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động; giấy tờ chứng minh nội dung đề nghị thay đổi
(trường hợp bổ sung danh sách thành viên hợp danh thì phải có giấy tờ chứng
minh đã nộp đủ số vốn theo thoả thuận).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi của giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản có nêu rõ lý do.
3. Văn phòng
công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động thì có đơn đề nghị cấp lại giấy
đăng ký hoạt động. Thời hạn cấp lại giấy đăng ký hoạt động được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở; trường hợp Văn phòng công
chứng thay đổi địa chỉ trụ sở thì thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở cũ và nơi đặt trụ sở mới.
2. Sở Tư pháp cập
nhật thông tin về việc cấp, cấp lại hoặc ghi nhận nội dung thay đổi đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng trên phần mềm quản lý của Bộ Tư pháp trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương
hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội
dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn
phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm
của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày,
tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt
động.
2. Trong trường hợp
được cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc
đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng;
b) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc miễn nhiệm công chứng viên;
c) Chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất
tích;
d) Bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;
đ) Bị khai trừ khỏi Văn phòng
công chứng do gây thiệt hại nghiêm trọng cho Văn phòng công chứng hoặc các
thành viên hợp danh khác trong quá trình hành nghề hoặc thực hiện nghĩa vụ
thành viên hợp danh của mình.
2. Công chứng viên hợp danh có quyền rút vốn
khỏi Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng
phải còn ít nhất là 02 công chứng viên hợp danh tại thời điểm công chứng viên hợp
danh được rút vốn.
Công chứng viên hợp danh phải
thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn
phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước
ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo
tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài chính đó đã được thông qua. Tư
cách công chứng viên hợp danh chấm dứt vào thời điểm hoàn tất việc rút vốn.
3. Việc khai trừ thành viên hợp
danh chỉ được thực hiện nếu trong Điều lệ của Văn phòng công chứng có quy định
rõ mức độ gây thiệt hại đến mức phải khai trừ và các công chứng viên hợp danh
khác phải chứng minh được về thiệt hại đó trước khi quyết định khai trừ thành
viên hợp danh. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp
danh được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động.
4. Phần vốn góp của công chứng
viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều
này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa kế của họ sau khi trừ đi phần
nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó.
5 Trường hợp tên của công chứng
viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử dụng để đặt tên Văn phòng
công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên gọi và đề nghị thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động cùng với việc thay đổi danh sách thành viên hợp danh của
Văn phòng công chứng.
6. Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b, d và
đ khoản 1 Điều này, người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn
phòng công chứng phát sinh trong thời gian là hợp danh của Văn phòng công chứng
đó. Hết thời hạn này công chứng viên mới được tham gia thành lập Văn phòng công
chứng mới hoặc hợp danh vào Văn phòng công chứng khác đang hoạt động.
7. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn
phòng công chứng.
Điều 27.
Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
1. Văn
phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu được ít
nhất là ba phần tư tổng số công chứng viên hợp danh chấp thuận.
Công chứng viên
hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết vào Văn phòng công chứng trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được chấp thuận trở thành thành viên hợp danh và chậm nhất
là trước thời điểm Văn phòng công chứng nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động do bổ sung công chứng viên hợp danh đó.
2. Trường hợp công
chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh đó có thể trở thành
công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên đáp
ứng các điều kiện hợp danh theo quy định của Luật này và được ít nhất là
ba phần tư tổng số công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
3. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định cụ thể về việc tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới của Văn
phòng công chứng.
1. Hai hoặc một số
Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp
nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.
Một hoặc một số
Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác có trụ sở
trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Chính phủ quy định
chi tiết thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
1.
Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng chỉ được chuyển
nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm.
Công chứng viên đã
chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng
công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Công chứng viên
nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Đã hành nghề
công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến làm Trưởng Văn phòng
công chứng sau khi được chuyển nhượng;
b) Cam kết hành
nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;
c) Kế thừa
quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
4. Chính phủ quy định
chi tiết trình tự, thủ tục chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng
công chứng tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ công
chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng,
bị tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên có thời hạn;
b)
Bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
hoặc theo
quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.
2. Sở Tư pháp
nơi đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng ra quyết định tạm ngừng hoạt động
và quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng khi lý
do tạm ngừng không còn.
Thời gian tạm
ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng không quá 12 tháng.
3. Văn phòng công
chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này phải nộp đủ tiền thuế nợ; thanh toán các khoản nợ khác, thực hiện các hợp đồng
đã ký với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng và người lao động khác
của Văn phòng và các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
4. Việc sửa đổi,
bổ sung giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng trong thời gian Văn phòng
công chứng tạm ngừng hoạt động do tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận hồ
sơ công chứng theo chỉ định của Sở Tư pháp thực hiện. Hết thời hạn tạm ngừng hoạt
động, các hồ sơ có liên quan được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.
5. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Sở Tư pháp thông báo cho các cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 24 của Luật này về việc tạm ngừng hoạt động và
chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và phần mềm quản lý của Bộ Tư pháp.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng công
chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau
đây:
a) Văn phòng công chứng không thực
hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 22 của Luật
này hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng với hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Hết thời hạn 06 tháng kể từ
ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt
động;
c) Văn phòng công chứng không bảo
đảm các điều kiện hoạt động đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo hồ
sơ đề nghị thành lập trong thời hạn ít nhất là 02 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng
ký hoạt động, trừ điều kiện đối với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
d) Văn
phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp Văn
phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 30 của Luật này;
đ) Văn
phòng công chứng chỉ còn 01 công chứng viên hợp danh[3], trừ trường hợp quy định tại đoạn 2 điểm này.
Trường hợp Văn phòng công chứng
chỉ còn 01 công chứng viên hợp danh do công chứng hợp danh còn lại chết, bị Tòa
án tuyên bố là đã chết hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên thì Văn phòng công chứng
được bổ sung công chứng viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng; hết thời hạn
này mà không bổ sung được công chứng viên hợp danh thì bị thu hồi quyết định
cho phép thành lập;
e)
Toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công
chứng bị miễn nhiệm, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
g) Văn
phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên đầu tư toàn bộ
hoặc một phần để thành lập, nhận chuyển nhượng hoặc duy trì hoạt động;
h) Văn phòng công chứng hết thời hạn tạm ngừng hoạt động quy định
tại Điều 30 của Luật này mà lý do tạm ngừng vẫn còn.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
Đối với các trường
hợp quy định tại điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra quyết
định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời gian đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập
Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng tự chấm dứt
hoạt động;
b) Văn phòng công chứng bị thu hồi
quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
c) Văn phòng công
chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước
thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng
văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các
khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng
viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải
thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng
công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận
sáp nhập tiếp tục thực hiện.
Văn phòng công chứng có nghĩa vụ
đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số
liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có
trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong các nghĩa vụ
quy định tại khoản này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định
cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Trong trường hợp Văn phòng công
chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành
lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng
công chứng, thông báo bằng văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 24 của Luật
này, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng
đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng công chứng đó.
Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng
có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục
chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức
mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại
hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn
phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành
lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng
viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng
theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Ký hợp đồng làm
việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản
1 Điều 35 của Luật này và người lao động khác làm việc cho
tổ chức mình.
2. Thu giá dịch
vụ công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng,
chi phí khác theo quy định của Luật này.
3. Cung cấp dịch vụ
công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng
nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.
4. Được khai thác,
sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng và các cơ sở dữ liệu có liên
quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động công chứng.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
1. Theo dõi, bảo
đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục công chứng, tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề công chứng,
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện các quyết định xử lý của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Chấp hành quy định
của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ
làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước và bảo đảm việc
công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy
định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.
4. Niêm yết lịch
làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, giá dịch
vụ công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công
chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; ký hợp đồng và niêm yết
danh sách cộng tác viên dịch thuật trong trường hợp tổ chức có cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký người dịch;
5. Mua bảo hiểm
nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình trong suốt quá trình hoạt động
của tổ chức và bồi thường thiệt hại theo quy định.
6. Tiếp nhận, tạo
điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá
trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện
cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng,
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8 Thực hiện yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp
thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã chứng thực.
9. Lập sổ công chứng,
các loại sổ khác theo quy định và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định.
10. Chia sẻ thông
tin đầy đủ, kịp thời về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài
sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản
có liên quan đến giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công
chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng[4].
11. Tiếp nhận hồ
sơ công chứng của tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động, đang làm
các thủ tục chấm dứt hoạt động theo chỉ định của Sở Tư pháp và thực hiện công
chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng
khi có yêu cầu đối với hồ sơ đó.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
1. Các hình thức
hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên
là viên chức của Phòng công chứng;
b) Công chứng viên
hợp danh của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng hoặc Phòng
công chứng theo quy định của Luật này và quy định pháp luật lao động hoặc pháp
luật về đơn vị sự nghiệp công lập[5].
2. Việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện
hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
1. Công chứng
viên chỉ được hành nghề công chứng sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng
viên và phải đeo[6] Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
2. Sở Tư pháp cấp
Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Phòng
công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng
công chứng bổ sung công chứng viên.
Sở Tư pháp cấp
Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng đồng thời với
việc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên.
3. Thẻ công chứng viên được cấp lại trong trường hợp Thẻ đã được
cấp bị mất, bị hỏng hoặc tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên gọi.
Thẻ công chứng
viên bị thu hồi trong trường hợp miễn
nhiệm công chứng viên hoặc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức
hành nghề công chứng mà mình được cấp Thẻ.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, việc
cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.
1. Người yêu cầu
công chứng và cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại do
lỗi trong quá trình thực hiện công chứng của công chứng viên, nhân viên của tổ
chức hành nghề công chứng thì được bồi thường thiệt hại.
2. Công ty bảo
hiểm chi trả bồi thường trong phạm vi bảo hiểm đã thoả thuận theo hợp đồng bảo
hiểm đã ký kết; trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc khoản
chi trả bồi thường của công ty bảo hiểm không đủ thì tổ chức hành nghề công chứng
chi trả phần còn thiếu. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển
đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa
vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt
động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường
thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên.
3. Công chứng viên, nhân viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại cho tổ chức
hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề
công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng.
Điều 38. Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công chứng viên là tổ chức tự quản để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng, hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên
và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định
của Chính phủ.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên bao gồm Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng
viên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.
Chính phủ quy định chi tiết về việc thành lập, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền
hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Hồ sơ yêu cầu
công chứng được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong
đó có thông tin về họ tên, địa chỉ và phương thức liên hệ, chữ ký hoặc
dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng; nội dung yêu cầu công chứng,
địa điểm và lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở; danh mục giấy tờ gửi
kèm theo; thời điểm tiếp nhận hồ sơ; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên, chữ
ký của người tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo giao dịch;
c) Giấy tờ tùy thân của cá nhân; chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy phép
thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, trừ trường hợp người yêu cầu
công chứng đã cung cấp thông tin về số định danh cá nhân trong nước hoặc số hộ
chiếu của cá nhân nước ngoài; tên, địa chỉ, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký doanh nghiệp của tổ chức;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên
quan đến tài sản đó;
đ) Giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà
pháp luật quy định phải có.
2. Người yêu cầu công chứng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này là một bên hoặc các bên tham gia giao dịch.
Giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều
này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu.
3. Công chứng viên kiểm tra các giấy
tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, thụ lý giải quyết nếu hồ sơ đầy đủ,
phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp từ chối thụ lý thì giải thích
rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.
4. Công
chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch
có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của
người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể
thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng
viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công
chứng; trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc
xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ
được thì công chứng viên từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo giao
dịch. Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì
công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa; trường hợp
người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự
thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng. Công chứng viên giải
thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ nội dung của giao dịch, quyền, lợi
ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.
8. Người yêu cầu công chứng
đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao
dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản
chính của các giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều này để đối
chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; trường
hợp không còn bản chính thì xuất trình bản sao từ sổ gốc.
9. Tổ chức hành nghề công chứng
ghi số, đóng dấu, giao bản chính văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng
và đưa hồ sơ công chứng vào lưu trữ theo quy định tại Điều 65 của Luật này và
quy định pháp luật có liên quan.
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ
theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 39 của Luật này và
nêu nội dung, ý định giao kết giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết giao dịch,
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo
giao dịch.
3. Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định
tại khoản 7, 8 và 9 Điều 39 của Luật này.
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
chỉ được công chứng giao dịch có liên quan đến bất động sản trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt
trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, thỏa
thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, văn bản ủy quyền liên quan đến
việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Điều 42. Thời hạn
công chứng
1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày công
chứng viên thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày văn bản công chứng
được ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng. Thời gian xác minh, giám
định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản
phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc;
đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở
của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Việc lấy chữ ký, trao đổi
giữa công chứng viên với người yêu cầu công chứng về các vấn đề có liên
quan đến việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người không thể đi lại
được hoặc việc đi lại có khó khăn vì lý do sức khỏe;
b) Người đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
c) Người đang điều trị nội
trú theo chỉ định của cơ sở y tế; người đảm nhiệm các chức vụ, thực hiện các
nhiệm vụ, công việc mang tính đặc thù mà không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề
công chứng.
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ
ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen
dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được
ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề
nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công
chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
1. Lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch
phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên và
địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia giao
dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của
giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người phiên dịch và được ký, điểm chỉ
trước mặt của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ
ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này; trách nhiệm của công chứng
viên đối với giao dịch. Lời chứng phải có chữ ký của công chứng
viên, số công chứng và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ
thể; không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ
trách nhiệm của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
1. Người yêu cầu công chứng là
cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực
hiện.
Người yêu cầu công chứng là tổ
chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải
xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc
được hoặc không nghe được hoặc không ký và điểm chỉ được hoặc
trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có
người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc
do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời
được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ
chối công chứng. Người làm chứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm
chứng của mình.
Người làm chứng phải là người có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng và
không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc
công chứng viên đã giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về nội dung của
giao dịch, quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi giao kết giao dịch.
3. Trường hợp người yêu cầu công
chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Người phiên dịch phải là người có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng
sử dụng và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người phiên dịch phải dịch đầy
đủ, chính xác nội dung hợp đồng giao dịch, nội dung trao đổi giữa công chứng
viên với người yêu cầu công chứng liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp
và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.
4. Công chứng viên ghi rõ lý do có người làm
chứng, người phiên dịch trong lời chứng, thông tin về người làm chứng, người
phiên dịch và trách nhiệm của người làm chứng, người phiên dịch đối với giao dịch
mà họ làm chứng, phiên dịch.
1. Công chứng viên, người yêu
cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký trực tiếp,
không sử dụng chữ ký khắc sẵn, chữ ký tắt.
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người phiên dịch ký vào từng trang của giao dịch trước mặt công chứng
viên.
2. Trong trường hợp người đại diện
của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành
nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào giao dịch; công chứng viên phải
đối chiếu chữ ký của họ trong giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc
công chứng.
Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện trực
tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc thông qua tài liệu điện tử, thông điệp
dữ liệu hoặc được chứng thực điện tử.
3. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký
trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người
yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay
của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ
phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng
vân tay của hai ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công
chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vây tay của ngón nào, của
bàn tay nào để điểm chỉ.
4. Việc điểm chỉ được thực
hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng;
c) Công
chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Trường hợp quy định tại điểm a
và c khoản này mà người yêu cầu công chứng không ký được nhưng điểm chỉ được hoặc
ngược lại thì chỉ thực hiện việc ký hoặc điểm chỉ.
1. Văn bản công chứng có từ
hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự bắt đầu từ
số 1, bằng chữ số Ả Rập, có thể hiển thị hoặc không hiển thị số trang thứ nhất.
2. Văn bản công chứng có
từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi
chép, đánh máy, in ấn trong nội dung văn bản công chứng mà việc sửa lỗi
đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia giao dịch.
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc
công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công
chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức
hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ
thuật.
3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật
có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công
chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào
bên lề kèm theo chữ ký, họ và tên của mình và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối
với các bản chính của văn bản công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được
toàn bộ bản chính để thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật, thông báo việc sửa lỗi
kỹ thuật đó cho những người tham gia giao dịch.
1. Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ
sung giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự
thoả thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả các bên đã tham gia giao
dịch đó.
Việc công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng đã
công chứng chỉ được thực hiện khi các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Việc công chứng văn bản huỷ bỏ, đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã công chứng chỉ được thực hiện khi hợp đồng bị hủy bỏ,
đơn phương chấm dứt thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ
sung, chấm dứt, huỷ bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng
viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó
tiến hành; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc
công chứng tạm ngừng hoạt động thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng được Sở Tư pháp chỉ định thực hiện; trường hợp tổ chức hành nghề công
chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi,
chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm
dứt, huỷ bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng
giao dịch quy định tại Chương này.
Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng,
tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng, người yêu
cầu công chứng, người trực tiếp thực hiện các thủ tục công chứng, người làm
chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi
có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích của nhà nước, xã hội.
Điều 52.
Nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng
Thủ tục công chứng hợp đồng thế
chấp bất động sản, hợp đồng uỷ quyền, di chúc, văn bản phân chia di sản, văn bản
từ chối nhận di sản được thực hiện theo các quy định của Mục 1 Chương này và
các quy định của Mục này đối với từng loại giao dịch.
1. Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp
bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Trường hợp bất động sản đã được
thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng
mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi
pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại
tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp
tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp
đồng thế chấp tiếp theo đó.
1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy
quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được
yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng
nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền cũng được
yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng
nhận vào bản gốc của hợp đồng uỷ quyền việc chấp nhận ủy quyền để hoàn tất việc
công chứng hợp đồng ủy quyền này.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, chấm dứt,
huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo quy
định tại Điều 50 của Luật này. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa
thuận việc một bên thực hiện công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng trước đó và gửi bản gốc văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt
hợp đồng cho bên kia để hoàn tất thủ tục công chứng. Trường hợp hai bên cùng
yêu cầu công chứng tại một trong hai tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng trước đó thì tổ chức hành nghề công chứng này có trách nhiệm
thông báo và gửi bản sao của văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng
cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại để lưu hồ sơ công chứng.
3. Việc sửa lỗi kỹ thuật của văn bản công chứng
theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng
nơi đã thực hiện công chứng cho bên uỷ quyền. Công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng này thực hiện sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều
49 của Luật này, thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật cho các bên tham gia giao dịch
và tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng cho bên được uỷ
quyền.
1. Người yêu cầu công chứng di chúc phải tự mình
ký, điểm chỉ vào Phiếu yêu cầu công chứng và di chúc, trừ trường hợp phải có
người làm chứng theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe
doạ thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 39 của Luật này nhưng công chứng viên phải ghi
rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người
lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di
chúc thì có thể yêu cầu công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng
nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Trường
hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì
người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ
di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Điều 56. Công chứng
văn bản phân chia di sản[7]
1. Người duy nhất hoặc những người thừa kế
theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân
chia di sản.
2. Việc công chứng văn bản
phân chia di sản phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được công chứng các
thoả thuận nhằm phân chia di sản trái với ý chí của người để lại di chúc, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp di chúc không
xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thừa kế thì có thể công chứng
việc phân chia di sản theo thoả thuận của những người được thừa kế;
c) Những người thừa kế theo
theo di chúc mà nội dung di chúc không xác định phần của từng người thừa kế hoặc
những người thừa kế theo pháp luật có thể thỏa thuận việc không phân chia di sản
mà cùng sở hữu chung di sản đó;
d) Những người thừa kế có thể
thoả thuận việc người được hưởng di sản nhường quyền hưởng toàn bộ hoặc một phần
di sản của mình cho người thừa kế khác, định giá di sản là hiện vật để phân
chia hoặc bán di sản là hiện vật để phân chia;
e) Trường hợp chỉ có một người
được hưởng di sản thì vẫn lập văn bản phân chia di sản theo quy định của Điều
này.
3. Ngoài các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 39 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di
sản còn phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ
khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
b) Di chúc trong trường hợp
thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và
người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản nếu di sản là quyền sử dụng
đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký.
4. Công chứng viên kiểm tra để xác định
người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và
những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa
rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám
định theo quy định tại khoản 5 Điều 39 của Luật này. Trường hợp không làm rõ được
hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp
luật thì từ chối công chứng.
5. Tổ chức hành nghề công chứng có trách
nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng
viên chỉ được công chứng văn bản phân chia di sản khi
đã hết thời hạn niêm yết mà không nhận được khiếu nại, tố cáo nào về việc bỏ
sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế, bỏ sót di sản hoặc di sản không
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản.
Chính phủ quy định chi tiết thủ
tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân chia di sản quy định tại
khoản này.
6. Văn bản phân chia di sản đã
được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
1. Người thừa kế có thể
yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
2. Việc công chứng văn
bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều
56 của Luật này.
Điều 58.
Nhận lưu giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công
chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận
lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
2. Đối với di chúc đã được tổ chức
hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển
đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận
với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu
giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di
chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
3. Việc công bố di chúc lưu giữ
tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
Mục 3.
CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ
1. Công
chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Việc
thực hiện công chứng điện tử phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Việc
công chứng điện tử có thể thực hiện tại một phần hoặc toàn bộ quy trình công
chứng;
b) Công chứng viên sử dụng chữ
ký số để chứng nhận văn bản công chứng điện tử;
c) Thành phần hồ sơ yêu cầu
công chứng, trách nhiệm của công chứng viên được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 39 của Luật này;
d) Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu
về trách nhiệm của công chứng viên trong việc giải thích nội dung giao dịch,
quyền và nghĩa vụ của các bên; việc các bên ký giao dịch trước mặt công chứng
viên; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 60.
Văn bản công chứng điện tử
1. Văn bản công chứng điện tử
là giao dịch được công chứng viên chứng nhận bằng phương tiện điện tử.
2. Văn bản công chứng điện tử
có hiệu lực từ thời điểm được công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng
ký số[8].
3. Văn bản công chứng điện tử
có hiệu lực thi hành, có giá trị chứng cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật
này.
Điều 61.
Phần mềm công chứng điện tử
Việc công chứng điện tử được
thực hiện trên một phần mềm chung bảo đảm xác thực, tin cậy, bảo mật, an toàn
cho toàn bộ quy trình công chứng điện tử.
Điều 62.
Hình thức công chứng điện tử và việc cung cấp dịch vụ công chứng điện tử
1. Công chứng điện tử bao gồm
công chứng điện tử trực tiếp và công chứng điện tử trực tuyến.
2. Tổ chức hành nghề công chứng
cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về lộ trình, điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử, các loại giao dịch
được công chứng điện tử, quy trình công chứng điện tử trực tiếp và trực tuyến.
1. Cơ sở dữ liệu công chứng là cơ sở dữ liệu dùng chung
trong hoạt động công chứng, gồm cơ sở dữ liệu công chứng tập trung và cơ sở dữ
liệu công chứng của các địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu công chứng tập trung gồm các
dữ liệu sau đây:
a) Các văn bản công chứng điện tử và các tài
liệu khác trong hồ sơ công chứng kèm theo;
b) Các văn bản công chứng giấy và các tài liệu
khác trong hồ sơ công chứng kèm theo đã được chuyển đổi thành thông điệp dữ
liệu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thông tin ngăn chặn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và thông tin cảnh báo rủi ro đối với với tài sản, nhân thân của
người yêu cầu công chứng.
3. Giá trị pháp lý của thông tin được lưu giữ tại cơ sở dữ
liệu công chứng tập trung:
a) Văn bản công chứng điện tử và các tài liệu khác trong hồ
sơ công chứng kèm theo văn bản công chứng điện tử là dữ liệu gốc, có giá trị
tương đương hồ sơ công chứng giấy;
b) Văn bản công chứng giấy và các tài liệu khác trong hồ sơ
công chứng giấy đã được số hóa và lưu trữ trên cơ sở dữ liệu công chứng có giá
trị như hồ sơ công chứng giấy được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng;
c) Các thông tin ngăn chặn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong văn bản chính thức;
trường hợp có sự khác biệt về thông tin được lưu giữ tại cơ dữ liệu công chứng
và văn bản được ban hành hợp pháp bởi cơ quan có thẩm quyền thì thông tin ban
hành sau được ưu tiên áp dụng;
d) Thông tin cảnh báo rủi ro công chứng có giá trị tham
khảo.
4. Cơ sở dữ liệu công chứng của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm thông tin về nguồn gốc tài
sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn
được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng.
5. Tổ chức lưu trữ, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu công
chứng
a) Dữ liệu quy định tại điểm a,b khoản 2 điều này được lưu
trữ tập trung;
b) Dữ liệu quy định tại điểm c khoản 2 được tập hợp từ cơ
sở dữ liệu công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu
công chứng với các cơ sở dữ liệu khác phải phù hợp với quy định của Luật này và
các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết về cơ sở dữ liệu công chứng.
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu
yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người
yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan
khác.
Hồ sơ công chứng phải được công
chứng viên đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
2. Hồ sơ công chứng điện tử
bao gồm văn bản công chứng điện tử và hồ sơ, tài liệu khác quy định tại khoản 1
Điều này, được tập hợp dưới dạng dữ liệu điện tử kèm theo.
1. Tổ chức hành nghề công chứng
phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện đầy đủ các biện pháp an ninh, an
toàn về phòng chống cháy nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng
và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu giữ tại trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng ít nhất là 30 năm đối với các giao dịch có đối
tượng là bất động sản, lưu giữ ít nhất 20 năm đối với các loại giao dịch
khác kể từ thời điểm văn bản công chứng có hiệu lực. Trong trường
hợp lưu giữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi
tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Tổ chức hành nghề công chứng
có thể số hóa văn bản công chứng giấy và hồ sơ công chứng kèm theo để lưu giữ tại
cơ sở dữ liệu công chứng và phải nộp phí lưu giữ hồ sơ theo quy định. Hồ sơ
công chứng được lưu giữ tại cơ sở dữ liệu công chứng trong thời gian ít nhất là
30 năm kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản
về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng
thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công
chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng
với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu
trữ hồ sơ công chứng.
4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng để thu giữ, kiểm tra hồ sơ công chứng phải thực hiện
theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện
Hội công chứng viên tại địa phương.
5.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động, tổ chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với một tổ
chức hành nghề công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu
không thỏa thuận được hoặc không thể thoả thuận thì Sở Tư pháp chỉ định
một tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
Trường
hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ
sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết về việc lưu trữ hồ sơ công chứng quy định tại Điều này.
1. Việc cấp bản
sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 65
của Luật này;
b) Theo yêu cầu
của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch
đã được công chứng.
2. Việc cấp bản
sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản
chính văn bản công chứng đó thực
hiện.
3. Trường hợp có yêu cầu cấp
bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng tạm
ngừng hoạt động thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên và các
cơ quan có liên quan tại địa phương bàn giao hồ sơ công chứng cần cấp bản sao
cho một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc cấp bản sao và bàn giao
lại cho tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn tạm
ngừng.
GIÁ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG,
GIÁ DỊCH VỤ THEO YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC
1. Giá dịch vụ công chứng bao
gồm giá dịch vụ công chứng giao dịch, giá dịch vụ lưu giữ di chúc, giá dịch vụ
cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng giao
dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp giá dịch vụ công
chứng.
2. Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ công chứng.
1. Người yêu cầu công chứng phải
trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp,
dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức trần giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc
công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.
Tổ chức hành nghề công chứng xác định giá dịch vụ cụ thể đối với từng loại
việc không vượt quá mức giá trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
niêm yết công khai các mức giá dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
nguyên tắc tính giá dịch vụ công chứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tại
trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu giá dịch vụ theo
yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức trần giá dịch vụ do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và mức giá đã niêm yết thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các
khoản giá dịch vụ theo yêu cầu quy định tại Điều này.
Điều 69. Chi phí khác
1. Người yêu cầu
công chứng phải trả chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Đề nghị xác minh, trưng cầu giám định phục vụ việc
công chứng;
b) Yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tổ chức hành
nghề công chứng niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân chia di sản.
2. Mức chi phí do
người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức
hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa
thuận.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí
khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi
phí cụ thể đó.
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách và các văn bản
quy phạm pháp luật về công chứng;
b) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
d) Chủ trì, phối hợp với
bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề
công chứng trong cả nước[9];
đ) Phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống
nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; chỉ đạo việc tổ chức Đại hội đại biểu công chứng
viên toàn quốc; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết,
quyết định, quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam trái với quy định
của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hoạt động công chứng theo thẩm quyền;
g) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức
lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm
báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về công chứng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý
nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi
hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề
công chứng;
b) Ban hành Đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên phù hợp với nhu cầu
công chứng tại địa phương và nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
quy định tại Luật này;
c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và
phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc
chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này;
d) Ban hành tiêu chí
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép
thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp
nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng;
đ) Ban hành mức
trần giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng tại địa phương;
e) Quyết định chuyển giao việc chứng thực
giao dịch từ Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện đã
phát triển được tổ chức hành nghề công chứng trên
cơ sở hướng dẫn của Chính phủ;
g) Quản lý nhà nước đối với Hội công chứng viên tại địa phương;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với
Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng;
i) Báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương theo
định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại
địa phương. Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng trong phạm vi toàn quốc. Bộ Ngoại giao thực hiện việc kiểm tra,
thanh tra hoạt động công chứng của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài.
Việc kiểm tra
được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của công
tác quản lý nhà nước hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết về nội dung kiểm tra, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm
tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra, trình tự, thủ tục kiểm tra
2. Việc thanh
tra về tổ chức và hoạt động công chứng được thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Việc kiểm
tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng được thực hiện thường xuyên; không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần
trong một năm đối với 01 tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp thanh
tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
1. Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam.
Tổ chức hành
nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành
chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có hành
vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
1. Cá nhân
không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ
hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ
hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người yêu cầu
công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ,
văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ,
văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Người yêu cầu công chứng có quyền khiếu nại về việc từ
chối công chứng hoặc việc thực hiện công chứng của công chứng viên khi có căn
cứ cho rằng việc từ chối hoặc thực hiện công chứng đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trưởng Phòng công chứng, Trưởng
Văn phòng công chứng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn không
quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; trường hợp không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Trưởng Phòng công chứng, Trưởng Văn
phòng công chứng, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp.
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết; quyết định của Giám đốc
Sở Tư pháp có hiệu lực thi hành.
2. Việc giải quyết khiếu nại
về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên, cấp Thẻ công chứng viên,
tạm đình chỉ hành nghề công chứng viên, thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi
đăng ký hoạt động, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, tạm ngừng hoạt
động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định
của pháp luật khiếu nại.
3. Việc giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật hội viên được thực hiện theo quy định của Điều lệ Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam.
Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo trong hoạt động công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật tố cáo.
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên
quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền yêu cầu Trọng
tài thương mại giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải
quyết tranh chấp đó.
1. Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và
các giao dịch khác theo quy định của Luật
này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức
ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức
ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật
này, có quyền quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 và nghĩa vụ quy định
tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 2 Điều 16 của Luật này.
1. Người đã có quyết định miễn
nhiệm công chứng viên trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ
nhiệm lại được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Văn phòng công chứng được
thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành mà các công chứng viên
hợp danh chưa có văn bản xác định phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của mỗi
thành viên thì phải thỏa thuận bằng văn bản về vấn đề này, gửi Sở Tư pháp chậm
nhất là 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Đối với các trường hợp
bổ sung thành viên hợp danh sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quy định của Luật này.
3. Thẻ công chứng viên được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục được sử dụng. Trường hợp công
chứng viên thay đổi nơi hành nghề công chứng thì được cấp Thẻ công chứng viên
theo quy định của Luật này.
4. …..
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày … tháng … năm 2025.
2. Luật Công chứng số
53/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày tháng … năm 20….
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
[1] Chuyển quy định từ Điều 40 lên thành
nghĩa vụ chung
[2] Chuyển từ quyền xuống thành nghĩa vụ
[3] Điểm này phải có quy định để tránh
trùng với điểm c khoản này (VD VPCC được phê duyệt là có 4 CCV hợp danh thì
trong thời hạn 02 năm phải duy trì đủ 4 CCV hợp danh nếu không muốn bị thu hồi
theo điểm c, hết 2 năm thì có thể giảm bớt nhưng nếu không đủ 2 hợp danh thì bị
thu hồi theo điểm này)
[4] Xem thêm khoản này để bảo đảm thống
nhất với quy định mới về hệ thống thông tin công chứng
[5] Theo quy định tại Điều 9 Nghị định
111/2022/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp được quyền ký hợp đồng lao động thực hiện
công việc chuyên môn nghiệp vụ. Tuỳ đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào mà việc ký
do đơn vị tự quyết hay phải xin ý kiến cơ quan quản lý trước khi ký
[6] Có yk cho rằng nên giữ là “mang theo
Thẻ” như hiện hành vì CCV của PCC đã phải đeo thẻ viên chức, nếu đeo cả Thẻ CCV
thì không cần thiết. Tuy nhiên, dự thảo vẫn quy định là “đeo Thẻ” vì đa số CCV
là của VPCC, nếu quy định “mang theo” thì nhiều CCV không đeo nên người yccc
không thể xác định được người làm việc với mình có phải là CCV không
[7] Nhập Điều về văn bản thỏa thuận phân
chia di sản và văn bản khai nhận di sản với nhau để tương thích với quy định của
BLDS và không để sót một số trường hợp hoặc tránh phải phân vân khi lập văn bản
nào như hiện nay (ví dụ thiếu trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo
di chúc, trường hợp di chúc xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người;
trường hợp cùng hưởng di sản theo pháp luật nhưng không phân chia thì đúng ra vẫn
phải lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo dạng sở hữu chung theo phần
chứ không phải là lập văn bản khai nhận di sản như hiện nay)
[8] Có ý kiến băn khoăn là người yccc có
bắt buộc phải ký số không
[9] Bổ sung để thống nhất với quy định tại
khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan
đến quy hoạch ngày 15/6/2018