ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 29 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2016/QĐ-TTG NGÀY 08/8/2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ HỖ TRỢ VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÓ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP HOẶC
ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2019
Thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính
sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ
việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình; Quyết định số
2289/QĐ-BTP ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư pháp Ban hành Kế hoạch triển
khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp hoặc điển hình, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch triển khai năm 2019 của tỉnh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg và Quyết định số 2289/QĐ-BTP ngày 31/10/2016 của Bộ Tư pháp
ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg , nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động TGPL tại các xã nghèo, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh,
hướng đến bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp cho người được TGPL.
- Xác định rõ các hoạt động cụ thể,
thời gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm thực hiện đúng các hoạt động
hỗ trợ, đúng định mức và việc hỗ trợ đúng đối tượng thụ hưởng, địa bàn áp dụng
quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg .
- Các hoạt động thực hiện Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg phải bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, toàn diện, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả, không trùng lặp với các hoạt động khác.
- Đề cao trách nhiệm của các ngành,
các cấp, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả ở địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG VÀ ĐỊA BÀN ÁP DỤNG
1. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn
áp dụng chính sách trợ giúp pháp lý:
a) Đối tượng thụ hưởng:
Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
và người được TGPL khác theo quy định của pháp luật về TGPL sinh sống tại các
xã nghèo, xã biên giới, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
b) Địa bàn áp dụng:
- Theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo gồm:
+ Huyện An Minh: Xã Đông Hưng A, xã
Thuận Hòa, xã Vân Khánh, xã Vân Khánh Đông, xã Vân Khánh Tây và xã Tân Thạnh.
+ Huyện An Biên: Xã Nam Yên, xã Nam
Thái A, xã Tây Yên và xã Nam Thái.
+ Huyện Hòn Đất: Xã Thổ Sơn và xã Bình Giang.
- Theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày
20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 -
2020, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu gồm:
+ Huyện Giồng Riềng: Xã Vĩnh Phú.
+ Huyện Giang Thành: Xã Vĩnh Điều, xã
Phú lợi, xã Tân Khánh Hòa, xã Vĩnh Phú và xã Phú Mỹ.
- Theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có các ấp, khu phố đặc biệt
khó khăn (không bao gồm những địa bàn thuộc Quyết định số 131/QĐ-TTg , Quyết định
số 900/QĐ-TTg), gồm:
+ Huyện Châu Thành: Ấp Minh Hưng, xã
Minh Hòa; ấp Hòa Hưng, xã Minh Hòa.
+ Huyện Giồng Riềng: Ấp Vĩnh Lợi, xã
Vĩnh Thạnh; ấp Xẻo Cui, xã Hòa Thuận;
ấp Trao Tráo, xã Thạnh Hòa; ấp Giồng Đá, xã Bàn Thạch; ấp Láng Sen, xã Bàn Thạch;
ấp Thạnh Ngọc, xã Thạnh Hưng; ấp Trương Văn Vững, xã Thạnh Hưng.
+ Huyện Gò Quao: Ấp 6, xã Vĩnh Hòa
Hưng Nam; ấp Hòa An, xã Thủy Liễu;
ấp Hòa Bình, xã Thới Quản; ấp An
Hiệp, xã Định An; ấp 9, xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc.
+ Huyện An Biên: Ấp Xẻo Đước 3, xã Đông Yên; ấp Cái Nước Ngọn, xã
Đông Yên; ấp Kinh Làng, xã Đông
Thái; ấp Kinh Làng Đông, xã Đông Thái; khu phố V, thị trấn Thứ Ba; khu phố Đông
Quý, thị trấn Thứ Ba.
+ Huyện Vĩnh Thuận: Ấp Cái Nhum, xã
Phong Đông.
+ Huyện U Minh Thượng: Ấp Lô 12, xã
Vĩnh Hòa; ấp Vĩnh Hưng, xã Hòa Chánh; ấp Vĩnh Trung, xã Hòa Chánh; ấp Vĩnh Tân, xã Hòa Chánh; ấp Vĩnh Chánh,
xã Hòa Chánh; ấp Vĩnh Lập, xã Hòa
Chánh; ấp Minh Tân A, xã Minh Thuận; ấp Minh Cường, xã Minh Thuận; ấp Cạn Vàm A, xã Thạnh Yên và ấp Xẻo Lùng
A, xã Thạnh Yên A.
2. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn
áp dụng hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng:
Thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp hoặc điển hình cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về TGPL trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Triển khai các hoạt động để thực
hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg:
Hoạt động 1: Tiếp tục triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ; Kế hoạch của Bộ Tư
pháp triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg (ban hành kèm theo Quyết định số
2289/QĐ-BTP ngày 31/10/2016 của Bộ
Tư pháp) và Kế hoạch này đến những thành phần có liên quan.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
Hoạt động 2: Lập dự toán đề nghị bổ sung kinh phí hỗ trợ việc thực hiện vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm TGPL
nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
Hoạt động 3: Cử viên chức của Trung tâm TGPL nhà nước tham gia khóa đào tạo nghề luật
sư với cam kết làm việc tại Trung tâm TGPL nhà nước ít nhất 02 năm kể từ khi đi
đào tạo về (khi có viên chức đủ điều kiện và khi có mở khóa học).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ sở đào tạo công lập có hoạt động đào
tạo nghề luật sư.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
Hoạt động 4: Lồng ghép việc truyền thông về TGPL trong các lớp tập huấn nâng cao
năng lực cho người thực hiện, người phối hợp hoạt động TGPL trên địa bàn các xã
nghèo (01 đợt/năm). Riêng đối với các ấp, khu phố đặc biệt khó khăn (không thuộc
các xã nghèo), Trung tâm TGPL nhà nước tổ chức truyền thông về TGPL phải dựa
trên kết quả khảo sát nhu cầu của người dân và theo đề nghị của chính quyền địa
phương.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà
nước.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã nghèo, xã có ấp đặc biệt khó khăn và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
Hoạt động 5: Duy trì hoạt động thường xuyên đường dây nóng về TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà
nước.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ viễn thông có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
Hoạt động 6: Xây dựng chuyên mục về TGPL trên Báo Kiên Giang hoặc loa phát thanh
các xã nghèo, xã có ấp đặc biệt khó khăn (nếu có) để truyền thông về TGPL
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà
nước.
- Đơn vị phối hợp: Báo Kiên Giang, UBND
các huyện có xã nghèo, UBND các xã có ấp đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Trong năm
2019.
2. Công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg:
Hoạt động: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện,
sơ kết, tổng kết, thực hiện báo
cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất về kết quả thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg .
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước) xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp (Cục TGPL) lồng ghép vào báo
cáo năm về công tác TGPL trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có
liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
+ Hoạt động hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện: Cả năm.
+ Báo cáo đột xuất: Theo Công văn yêu
cầu báo cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kinh phí thực hiện:
Căn cứ vào số lượng xã nghèo, ấp đặc
biệt khó khăn tại Mục II Kế hoạch
này và dự kiến số lượng vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển
hình, Trung tâm TGPL nhà nước lập dự toán gửi Sở Tư pháp tổng hợp để gửi Sở Tài chính
trình UBND tỉnh xem xét, cấp kinh phí theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Tư pháp:
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg , Quyết định số
2289/QĐ-BTP và Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg , báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước:
Trung tâm TGPL nhà nước là đầu mối tham
mưu, giúp Giám đốc Sở pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này, có các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng
có tính chất phức tạp hoặc điển hình lên phần mềm quản lý vụ việc của Cục Trợ
giúp pháp lý trước khi thực hiện các thủ tục thanh toán.
- Tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg để báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện có xã nghèo, ấp, khu phố đặc biệt
khó khăn; UBND các xã nghèo, xã có ấp đặc biệt khó khăn trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm phối hợp
Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước) thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư Pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP, P. NCPC;
- Lưu. VT, STP, hvlu
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|