ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 19 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 3222/QĐ-BTP
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch trợ giúp
pháp lý (TGPL) cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh
năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được TGPL khi có yêu cầu; tiếp tục các hoạt động truyền
thông và tăng cường năng lực thực hiện TGPL cho người thực hiện TGPL nhằm nâng
cao số lượng và chất lượng vụ việc TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính; đánh giá lại kết quả thực hiện TGPL cho người khuyết tật giai đoạn
2012-2020 và nghiên cứu, đề xuất cho các hoạt động TGPL cho giai đoạn
2021-2030.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chính sách TGPL
cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012;
Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016);
Quyết định số 3222/QĐ- BTP; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 06/3/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012 - 2020, theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; và các văn bản khác của cơ quan cấp
trên, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; bảo đảm sự tiếp nối trong
các hoạt động đã thực hiện trong năm 2019, phù hợp với quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017;
- Hoạt động TGPL cho người khuyết tật
phải cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn
vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp, lộ trình và thời gian thực hiện;
- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết
tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Theo dõi, hướng dẫn việc thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
khảo sát, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012-2020
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGPL cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến
Quý IV.
- Kết quả đầu ra: các văn bản hướng dẫn,
kết quả kiểm tra.
2. Truyền thông về trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Truyền thông về quyền TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài
chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông
khác phù hợp với các dạng dị tật của người khuyết tật, đặc biệt trong dịp kỷ niệm
ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và
Truyền hình Kiên Giang; Đài Truyền thanh các huyện, thành phố thuộc tỉnh và Báo
Kiên Giang; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến
Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền
thông được thực hiện, góp phần nâng cao nhận thức của người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được TGPL miễn phí.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Cung cấp danh sách, số điện thoại của trợ giúp viên pháp lý, luật sư
ký hợp đồng với Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước và người thực hiện TGPL khác cho Hội Người khuyết tật,
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật
và tăng cường phối hợp với cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu TGPL và
giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm TGPL nhà nước
khi họ có yêu cầu TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, Hội Người mù tỉnh,
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến
Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Đáp ứng nhu cầu
TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính,
trong đó chú trọng tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm
bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được TGPL khi có yêu cầu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các tổ chức của
người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến
Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Đáp ứng nhu cầu
TGPL của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
4. Nâng cao năng lực cho người thực
hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ TGPL cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính đối với đội ngũ người thực hiện TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến
Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được
tổ chức (có thể lồng ghép với các
nội dung về TGPL nói chung).
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách TGPL
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí từ nguồn ngân sách dự
toán hàng năm của Trung tâm TGPL nhà nước; các chương trình, đề án liên quan
khác (nếu có) theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh
phí
Trung tâm TGPL nhà nước lập dự toán
kinh phí ngân sách đối với các hoạt động TGPL cho người khuyết tật có khó khăn
về tài chính trên địa bàn tỉnh trong dự toán kinh phí chung cho hoạt động TGPL.
Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách TGPL cho người
khuyết tật theo các nội dung của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm TGPL thực hiện
nhiệm vụ TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; lập dự toán kinh
phí để tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung Kế hoạch này.
2. Trách nhiệm Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách cấp hàng năm để thực hiện Kế hoạch này theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn quản lý, sử dụng tài chính đối
với các hoạt động trong triển khai Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành:
Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư Pháp ( Cục
TGPL);
- Cục Công tác phía Nam - BTP tại TP.HCM;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (3b)
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, ntttrang.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|