Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2021/TT-BTP cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế trợ giúp pháp lý

Số hiệu: 02/2021/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 25/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2021/TT-BTP

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THỜI GIAN THEO BUỔI LÀM VIỆC THỰC TẾ VÀ KHOÁN CHI VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

a) Trợ giúp viên pháp lý;

b) Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý;

c) Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

d) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Chi nhánh); Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thù lao, bồi dưỡng và thủ tục thanh toán thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.

2. Bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý trong việc kê khai thời gian, công việc để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

3. Khi kê khai thời gian, công việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người kê khai chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai.

4. Khi xác nhận thời gian, công việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý, người xác nhận chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc xác nhận.

Chương II

CÁCH TÍNH THỜI GIAN THEO BUỔI LÀM VIỆC THỰC TẾ

Điều 3. Thời gian theo buổi làm việc thực tế

1. Thời gian theo buổi làm việc thực tế (1/2 ngày làm việc) được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc.

2. Một buổi làm việc thực tế được tính trên cơ sở 04 giờ làm việc. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc không đủ 04 giờ thì tính như sau:

a) Tính thành ½ buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 03 giờ;

b) Tính thành 01 buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ từ đủ 03 giờ trở lên.

3. Khi áp dụng cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kê các công việc và thời gian thực hiện các công việc vào Bảng kê thời gian thực tế (Mẫu TP-TGPL-01) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Thời gian tham gia tố tụng hình sự

1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm:

a) Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự;

b) Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

c) Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng;

d) Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan theo các giai đoạn tố tụng;

đ) Làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam;

e) Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác;

g) Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

h) Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ;

i) Tham gia phiên tòa. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử mà không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;

k) Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

l) Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ.

2. Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm e, g, h, l khoản 1 Điều này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:

a) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do người tiến hành tố tụng hoặc cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận;

b) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này do người tiến hành tố tụng hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hoặc do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

c) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do cơ quan hoặc tổ chức hoặc cá nhân mà người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp làm việc xác nhận;

d) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này do người bị buộc tội hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cán bộ Đồn Biên phòng; Nhà tạm giữ; Trại tạm giam; Trại giam xác nhận;

đ) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm e khoản 1 Điều này do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

e) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm g khoản 1 Điều này do người tiến hành tố tụng hoặc Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

g) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm h, k, l khoản 1 Điều này do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

h) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm i khoản 1 Điều này do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên tòa xác nhận.

Điều 5. Thời gian tham gia tố tụng dân sự

1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng dân sự gồm:

a) Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, những người có liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; đánh giá các điều kiện khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; tư vấn hướng dẫn viết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn phản tố; đơn yêu cầu độc lập, cung cấp chứng cứ cho tòa án; hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoặc các công việc khác trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án;

b) Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

c) Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan;

d) Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

đ) Tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật;

e) Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng theo các giai đoạn tố tụng;

g) Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan;

h) Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

i) Chuẩn bị luận cứ bảo vệ;

k) Tham gia phiên tòa hoặc phiên họp giải quyết việc dân sự. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;

l) Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

m) Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

2. Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm g, h, i, m khoản 1 Điều này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:

a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc do Trung tâm, Chi nhánh; tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

b) Thời gian tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do người được phân công giải quyết vụ án xác nhận; thời gian xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết có liên quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến xác minh, thu thập chứng cứ xác nhận;

c) Thời gian tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do những người này xác nhận hoặc do người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận; thời gian tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài sản được thẩm định, định giá hoặc do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;

d) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm đ, k khoản 1 Điều này do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên tòa, Thư ký phiên hòa giải xác nhận;

đ) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại điểm e khoản 1 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;

e) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm g khoản 1 Điều này do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

g) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm h khoản 1 Điều này do người được phân công giải quyết vụ án hoặc Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

h) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm i, l, m khoản 1 Điều này do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận.

Điều 6. Thời gian tham gia tố tụng hành chính

1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính gồm:

a) Tham gia các hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Tham gia đối thoại.

2. Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm g, h, i, m khoản 1 Điều 5 Thông tư này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:

a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này xác nhận;

b) Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên đối thoại xác nhận.

Điều 7. Thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng

1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc đại diện ngoài tố tụng gồm:

a) Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người làm chứng;

b) Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện;

c) Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện;

d) Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

2. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:

a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm a, d, đ khoản 1 Điều này do người làm việc với người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc xác nhận;

b) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận.

Điều 8. Cách thức xác định thời gian trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp 02 người thực hiện trợ giúp pháp lý trở lên thực hiện trợ giúp pháp lý cho 01 người được trợ giúp pháp lý trong cùng một vụ việc theo quy định của pháp luật thì thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý là thời gian thực tế của từng người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện nhưng tổng số thời gian không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc đối với vụ việc tham gia tố tụng hoặc không quá 20 buổi làm việc/01 vụ việc đối với vụ việc đại diện ngoài tố tụng.

2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng tạm đình chỉ vụ án

a) Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý là thời gian thực tế đã thực hiện đến thời điểm tạm đình chỉ vụ án;

b) Khi vụ án tiếp tục được giải quyết thì thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý là thời gian thực tế thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi vụ án tiếp tục giải quyết đến khi kết thúc vụ việc.

3. Trường hợp thay thế, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý

a) Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người bị thay thế, bị thay đổi là thời gian thực tế mà họ đã thực hiện trợ giúp pháp lý đến thời điểm bị thay thế, bị thay đổi;

b) Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người được cử thay thế là thời gian thực tế mà họ thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi được cử thay thế.

Nếu người được cử thay thế lựa chọn hình thức khoán chi vụ việc thì thù lao, bồi dưỡng cho cả 02 người (người thay thế và người bị thay thế, bị thay đổi) không quá mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị buộc tội ở thời điểm bắt, tạm giữ người, bị hại theo quy định của pháp luật tố tụng thì thời gian và xác nhận thời gian được thực hiện như sau:

a) Thời gian xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết có liên quan do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến xác minh, thu thập chứng cứ xác nhận;

b) Thời gian tham gia lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại hoặc những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố cùng với Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên do Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên xác nhận;

c) Thời gian làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam do người bị buộc tội hoặc cán bộ Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam hoặc cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận;

d) Thời gian gặp gỡ người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc người thân thích của họ; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; những người khác có liên quan do những người này xác nhận nhưng tối đa không quá số buổi thực hiện công việc này theo hình thức khoán chi vụ việc tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này theo mức của loại tội phạm ít nghiêm trọng.

Chương III

KHOÁN CHI VỤ VIỆC

Điều 9. Khoán chi vụ việc

1. Hình thức khoán chi vụ việc chỉ áp dụng đối với vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn bằng văn bản ngay sau khi được phân công và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

2. Tính chất phức tạp, yêu cầu tố tụng và nội dung của từng vụ việc cụ thể để xác định mức khoán chi vụ việc như sau:

a) Áp dụng quy định về phân loại tội phạm tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2017 để xác định mức khoán chi đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự.

Việc phân loại tội phạm phải được áp dụng ngay tại thời điểm lựa chọn hình thức khoán chi vụ việc và căn cứ vào một trong các văn bản đã ban hành của cơ quan tiến hành tố tụng: Quyết định khởi tố bị can, Kết luận điều tra, Cáo trạng, Bản luận tội, Bản án. Trường hợp có nhiều văn bản có tội danh ở các khung hình phạt khác nhau thì áp dụng văn bản có khung hình phạt cao hơn.

b) Áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 337 Bộ luật tố tụng dân sự và quy định tại Điều 5 Thông tư số 09/2018/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình để xác định mức khoán chi vụ việc đối với vụ việc tham gia tố tụng dân sự.

c) Áp dụng quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật tố tụng hành chính và quy định tại Điều 6 Thông tư số 09/2018/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình để xác định mức khoán chi vụ việc đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính.

3. Khi thực hiện khoán chi vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thực hiện các công việc như sau:

a) Đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự: thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Chi tiết các công việc cần phải thực hiện và mức khoán chi tối đa tương ứng (quy đổi theo buổi làm việc) cho mỗi vụ việc được thể hiện tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp số buổi quy đổi để khoán chi vụ việc tại Phụ lục số 01 thấp hơn 03 mức lương cơ sở thì được khoán chi vụ việc bằng 03 mức lương cơ sở.

b) Đối với vụ việc tham gia tố tụng dân sự; tố tụng hành chính: thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Chi tiết các công việc cần phải thực hiện và mức khoán chi tối đa tương ứng (quy đổi theo buổi làm việc) cho mỗi vụ việc được thể hiện tại Phụ lục số 02Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp số buổi quy đổi để khoán chi vụ việc tại Phụ lục số 02Phụ lục số 03 thấp hơn 03 mức lương cơ sở thì được khoán chi vụ việc bằng 03 mức lương cơ sở.

4. Khi thực hiện khoán chi vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kê các công việc và xác nhận về các công việc đã thực hiện vào Bảng kê công việc (Mẫu TP-TGPL-02) ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp 01 vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện trợ giúp pháp lý qua nhiều giai đoạn tố tụng thể hiện tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì mức khoán chi vụ việc được áp dụng theo các giai đoạn nhưng tối đa không quá 10 mức lương cơ sở.

Điều 10. Khoán chi vụ việc trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp 02 người thực hiện trợ giúp pháp lý trở lên thực hiện trợ giúp pháp lý cho 01 người được trợ giúp pháp lý trong cùng một vụ việc thì căn cứ các công việc thực tế của mỗi người thực hiện, mức khoán chi vụ việc tối đa bằng 130% mức khoán chi tương ứng thể hiện tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không quá 10 mức lương cơ sở.

Ví dụ 01: A bị truy tố về tội có khung hình phạt thuộc loại tội rất nghiêm trọng, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý cử 02 người thực hiện trợ giúp pháp lý cho A từ giai đoạn Điều tra đến giai đoạn xét xử sơ thẩm. Căn cứ vào công việc thực tế do 02 người thực hiện trợ giúp pháp lý đã làm, mức khoán chi vụ việc tối đa bằng: 130% x 23 buổi = 29,9 buổi. Tuy nhiên, do số buổi này vượt quá 10 mức lương cơ sở nên chỉ được khoán chi vụ việc là 10 mức lương cơ sở.

2. Trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho 01 người được trợ giúp pháp lý bị truy tố 02 tội danh trở lên trong cùng một vụ án thì mức khoán chi vụ việc cho người thực hiện trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:

a) Nếu 02 tội danh có khung hình phạt thuộc 02 loại tội phạm khác nhau, căn cứ các công việc thực tế đã thực hiện, mức khoán chi vụ việc tối đa bằng 130% mức khoán chi áp dụng đối với vụ việc có khung hình phạt thuộc loại tội phạm cao hơn thể hiện tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không quá 10 mức lương cơ sở.

Ví dụ 02: A bị truy tố 02 tội danh: 01 tội danh có khung hình phạt thuộc tội nghiêm trọng, 01 tội danh có khung hình phạt thuộc tội rất nghiêm trọng. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho A từ giai đoạn Điều tra đến giai đoạn xét xử sơ thẩm. Căn cứ vào công việc thực tế đã thực hiện, mức khoán chi vụ việc tối đa bằng: 130% x 23 buổi = 29,9 buổi. Tuy nhiên, do số buổi này vượt quá 10 mức lương cơ sở nên chỉ được khoán chi vụ việc là 10 mức lương cơ sở.

b) Nếu 02 tội danh có khung hình phạt thuộc cùng 01 loại tội phạm, căn cứ các công việc thực tế đã thực hiện, mức khoán chi vụ việc tối đa bằng 130% mức khoán chi áp dụng đối với vụ việc đó thể hiện tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không quá 10 mức lương cơ sở.

Ví dụ 03: B bị truy tố 02 tội danh đều có cùng khung hình phạt thuộc tội rất nghiêm trọng. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho B từ giai đoạn Điều tra đến giai đoạn xét xử sơ thẩm. Căn cứ vào công việc thực tế đã thực hiện, mức khoán chi vụ việc tối đa không quá: 130% x 23 buổi = 29,9 buổi. Tuy nhiên, do số buổi này vượt quá 10 mức lương cơ sở nên chỉ được khoán chi vụ việc là 10 mức lương cơ sở.

3. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng tạm đình chỉ vụ án

a) Khoán chi vụ việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý căn cứ vào công việc thực tế mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện đến thời điểm tạm đình chỉ;

b) Khi vụ án tiếp tục được giải quyết, khoán chi vụ việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý căn cứ vào công việc mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện từ khi tiếp tục giải quyết đến khi kết thúc vụ việc.

4. Trường hợp thay thế, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý

a) Khoán chi vụ việc của người bị thay thế, bị thay đổi căn cứ vào công việc thực tế mà người bị thay thế, bị thay đổi đã thực hiện trợ giúp pháp lý đến thời điểm bị thay thế, bị thay đổi;

b) Khoán chi vụ việc của người được cử thay thế căn cứ vào công việc thực tế mà người này đã thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi được cử thay thế.

Nếu người được cử thay thế lựa chọn hình thức thời gian theo buổi làm việc thực tế thì thù lao, bồi dưỡng cho cả 02 người (người thay thế và người bị thay thế, bị thay đổi) không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các hoạt động phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng quy định của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý và Thông tư số 05/2017/TT-BTP ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý và Thông tư số 05/2017/TT-BTP ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL (15).

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

PHỤ LỤC SỐ 01

HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

A. KHI THAM GIA TỪ GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA ĐẾN GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM

Công việc

Tội ít

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội rất

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội đặc biệt nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự

10,0

13,0

15,0

17,0

2.

Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng (tham gia chứng kiến việc giao nhận, thông báo Kết luận Điều tra, Cáo trạng; tham gia chứng kiến việc thỏa thuận về bồi thường trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự;…)

3.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng

4.

Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan

5.

Làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam

6.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm

7.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị

8.

Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác

4,5

5,5

8,0

9,0

9.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

10.

Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ (đề nghị giám định, giám định lại; đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…).

Tổng cộng

14,5 buổi

(5,51 mức lương cơ sở)

18,5 buổi

(7,03 mức lương cơ sở)

23 buổi

( 8,74 mức lương cơ sở)

26 buổi

(9,88 mức lương cơ sở)

B. KHI THAM GIA TỪ GIAI ĐOẠN TRUY TỐ ĐẾN GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM

Công việc

Tội ít

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội rất

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội đặc biệt nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự cùng với Kiểm sát viên

6,5

8,5

10,0

12

2.

Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan

3.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng

4.

Thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị

5.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm

6.

Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác

4,5

5,5

8,0

9,0

7.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

8.

Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ (đề nghị giám định, giám định lại; đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…).

Tổng cộng

11 buổi

(4,18 mức lương cơ sở)

14 buổi

(5,32 mức lương cơ sở)

18 buổi

(6,84 mức lương cơ sở)

21 buổi

(7,98 mức lương cơ sở)

C. KHI THAM GIA Ở GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM

Công việc

Tội ít

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội rất

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội đặc biệt nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan

4,0

6,0

7,5

9,0

2.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị

4.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm

5.

Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác

4,0

5,5

6,5

7,5

6.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

7.

Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ (đề nghị giám định, giám định lại; đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…).

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

11,5 buổi

(4,37 mức lương cơ sở)

14,0 buổi

(5,32 mức lương cơ sở)

16,5 buổi

(6,27 mức lương cơ sở)

D. GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM

Công việc

Tội ít

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội rất

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội đặc biệt nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan

4,0

5,5

6,0

7,0

2.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng nghị

4.

Tham gia phiên tòa phúc thẩm

5.

Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác

4,0

5,0

6,0

7,0

6.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

7.

Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ (đề nghị giám định, giám định lại; đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…).

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

10,5 buổi

(3,99 mức lương cơ sở)

12 buổi

(4,56 mức lương cơ sở)

14 buổi

(5,32 mức lương cơ sở)

E. GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Công việc

Tội ít

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội rất

nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Tội đặc biệt nghiêm trọng

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan

4,0

5,5

6,0

7,0

2.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

3.

Tham gia phiên tòa giám đốc thẩm/tái thẩm

4.

Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác

3,5

5,0

6,0

7,0

5.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

6.

Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ (đề nghị tiến hành các hoạt động tố tụng; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…).

Tổng số

7,5 buổi

(2,85 mức lương cơ sở)

10,5 buổi

(3,99 mức lương cơ sở)

12 buổi

(4,56 mức lương cơ sở)

14 buổi

(5,32 mức lương cơ sở)

Ghi chú:

- Mức khoán chi vụ việc phải căn cứ vào công việc mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện.

- Trường hợp không thực hiện một hoặc một số công việc thì sẽ bị trừ số buổi theo các mức tương ứng sau:

+ Đối với loại tội ít nghiêm trọng : Tối thiểu 0,5 buổi;

+ Đối với tội nghiêm trọng : Tối thiểu 01 buổi;

+ Đối với tội rất nghiêm trọng : Tối thiểu 1,5 buổi;

+ Đối với đặc biệt nghiêm trọng : Tối thiểu 02 buổi.

- Trường hợp không thực hiện tất cả các công việc trong nhóm công việc khoán thì sẽ trừ hết số buổi của nhóm công việc đó.

- Trường hợp số buổi quy đổi để khoán chi vụ việc thấp hơn 03 mức lương cơ sở thì được khoán chi vụ việc bằng 03 mức lương cơ sở.

- Vụ việc kết thúc do người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết ở giai đoạn nào thì tính thực tế đến thời điểm rút yêu cầu hoặc đình chỉ.

PHỤ LỤC SỐ 02

HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

A. GIAI ĐOẠN SƠ THẨM

I. Tham gia từ khi khởi kiện đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm

Công việc thực hiện

Vụ việc

không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, những người có liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; đánh giá các điều kiện khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; tư vấn hướng dẫn viết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn phản tố; đơn yêu cầu độc lập, cung cấp chứng cứ cho tòa án; hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoặc các công việc khác trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án

7,0

16,0

2.

Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

3.

Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan

4.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

5.

Tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật

6.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng theo các giai đoạn tố tụng

7.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm hoặc phiên họp giải quyết việc dân sự

8.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

9.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

5,0

10,0

10.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

11.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

12 buổi

(4,56 mức lương cơ sở)

26 buổi

(9,88 mức lương cơ sở)

II. Tham gia từ khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm

Công việc thực hiện

Vụ việc

không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

4,0

8,0

2.

Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan

3.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

4.

Tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật

5.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm hoặc phiên họp giải quyết việc dân sự

6.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

7.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

4,0

7,5

8.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

9.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

15,5 buổi

(5,89 mức lương cơ sở)

B. GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM

Công việc thực hiện

Vụ việc không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

4,0

6,0

2.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng hoặc tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Tham gia phiên tòa phúc thẩm

4.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

5.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

4,0

6,5

6.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

7.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

12,5 buổi

(4,75 mức lương cơ sở)

C. GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Công việc thực hiện

Vụ việc

không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

4,0

5,0

2.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng hoặc tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm

4.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan để phục vụ việc bảo vệ

3,5

5,5

5.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

6.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

7,5 buổi

(2,85 mức lương cơ sở)

10,5 buổi

(3,99 mức lương cơ sở)

Ghi chú:

- Mức khoán chi vụ việc phải căn cứ vào công việc mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện.

- Trường hợp không thực hiện một hoặc một số công việc thì sẽ bị trừ số buổi theo các mức tương ứng sau:

+ Đối với vụ việc đơn giản : Tối thiểu 0,5 buổi;

+ Đối với vụ việc phức tạp : Tối thiểu 01 buổi.

- Trường hợp không thực hiện tất cả các công việc trong nhóm công việc khoán thì sẽ trừ hết số buổi của nhóm công việc đó.

- Trường hợp số buổi quy đổi để khoán chi vụ việc thấp hơn 03 mức lương cơ sở thì được khoán chi vụ việc bằng 03 mức lương cơ sở.

- Vụ việc kết thúc do người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết ở giai đoạn nào thì tính thực tế đến thời điểm rút yêu cầu hoặc đình chỉ.

PHỤ LỤC SỐ 03

HƯỚNG DẪN KHOÁN CHI VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

D. GIAI ĐOẠN SƠ THẨM

I. Tham gia từ khi khởi kiện đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm

Công việc thực hiện

Vụ việc không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, những người có liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; đánh giá các điều kiện khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; tư vấn hướng dẫn viết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn phản tố; đơn yêu cầu độc lập, cung cấp chứng cứ cho tòa án; hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoặc các công việc khác trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án

7,0

16,0

2.

Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

3.

Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan

4.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

5.

Tham gia đối thoại

6.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng theo các giai đoạn tố tụng

7.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm

8.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

9.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

5,0

10,0

10.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

11.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

12 buổi

(4,56 mức lương cơ sở)

26 buổi

(9,88 mức lương cơ sở)

II. Tham gia từ khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm

Công việc thực hiện

Vụ việc không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

4,0

8,0

2.

Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan

3.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

4.

Tham gia đối thoại

5.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm

6.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

7.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

4,0

7,5

8.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

9.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

15,5 buổi

(5,89 mức lương cơ sở)

E. GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM

Công việc thực hiện

Vụ việc

không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

4,0

6,0

2.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng hoặc tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Tham gia phiên tòa phúc thẩm

4.

Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

5.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan

4,0

6,5

6.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

7.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

8,0 buổi

(3,04 mức lương cơ sở)

12,5 buổi

(4,75 mức lương cơ sở)

F. GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Công việc thực hiện

Vụ việc không phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

Vụ việc phức tạp

(Đv tính: Buổi)

(mức tối đa)

1.

Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

4,0

5,0

2.

Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng hoặc tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản hoặc xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan hoặc thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

3.

Tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm

4.

Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan để phục vụ việc bảo vệ

3,5

5,5

5.

Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý

6.

Chuẩn bị luận cứ bảo vệ hoặc thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

Tổng cộng

7,5 buổi

(2,85 mức lương cơ sở)

10,5 buổi

(3,99 mức lương cơ sở)

Ghi chú:

- Mức khoán chi vụ việc phải căn cứ vào công việc mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện.

- Trường hợp không thực hiện một hoặc một số công việc thì sẽ bị trừ số buổi theo các mức tương ứng sau:

+ Đối với vụ việc đơn giản : Tối thiểu 0,5 buổi;

+ Đối với vụ việc phức tạp : Tối thiểu 01 buổi.

- Trường hợp không thực hiện tất cả các công việc trong nhóm công việc khoán thì sẽ trừ hết số buổi của nhóm công việc đó.

- Trường hợp số buổi quy đổi để khoán chi vụ việc thấp hơn 03 mức lương cơ sở thì được khoán chi vụ việc bằng 03 mức lương cơ sở.

- Vụ việc kết thúc do người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết ở giai đoạn nào thì tính thực tế đến thời điểm rút yêu cầu hoặc đình chỉ.

MINISTRY OF JUSTICE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2021/TT-BTP

Hanoi, May 25, 2021

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR CALCULATING WORKING TIME BASED ON ACTUAL WORKING SESSIONS AND FIXED WORKING TIME FOR LEGAL AID CASE

Pursuant to the Law on Legal Aid dated June 20, 2017;

Pursuant to the Government's Decree No. 144/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on elaboration of the Law on Legal Aid;

Pursuant to Decree No. 96/2017/ND-CP dated August 16, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

At the request of the Director of the Legal Aid Department;

The Minister of Justice promulgates a Circular on guidelines for calculating working time based on actual working sessions and fixed working time for legal aid case.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular guides the calculation of working time based on actual working sessions and fixed working time for legal aid case as a basis for payment of remuneration and gratuity for the performance of legal aid services in the form of participation in proceedings, extrajudicial representation.

2. This Circular applies to the following entities:

a) Legal aid providers;

b) Lawyers providing legal aid;

c) Organizations signing contracts to provide legal aid;

d) The State Legal Aid Center (hereinafter referred to as the Center), the Center's Branch (hereinafter referred to as the Branch); Departments of Justice and other relevant agencies, organizations and individuals.

Article 2. Principles of implementation

1. Ensure compliance with the provisions of the law on remuneration, gratuity, and procedures for payment of remuneration, gratuity to legal aid providers and organizations signing contracts to provide legal aid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. When declaring the time and work of the legal aid case, the declarant is responsible for the truthfulness of the declaration.

4. When confirming the time and work of the legal aid provider, the certifying person is responsible for the authenticity of the certification.

Chapter II

CALCULATION OF WORKING TIME BASED ON ACTUAL WORKING SESSIONS

Article 3. Working time based on actual working sessions

1. Working time based on actual working sessions (a half of working day) applies to legal aid case in the form of participation in proceedings, extrajudicial representation by legal aid-providing persons as a basis for payment of remuneration and gratuity for the performance of legal aid services.

2. An actual working session is calculated on the basis of 04 working hours. In case the legal aid-providing person works less than 04 hours, the calculation shall be as follows:

a) Calculated as a half of working session if the number of working hours is less than 03 hours;

b) Calculated as a working session if the number of working hours is at least 03 hours.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Time for participation in criminal proceedings

1. Grounds for calculating the working time to provide legal aid for cases participating in criminal procedures include:

a) Participating in interrogation of the accused or taking testimonies of the accused, victims, witnesses and involved parties in criminal cases;

b) Participating in confrontation, recognition, voice recognition, crime scene examination, autopsies, examination of traces on the body, experimental investigation and performing other proceedings as upon request of the presiding agencies;

c) Working with presiding officers, presiding agencies;

d) Verifying, taking, and evaluating relevant documents, objects and evidence according to proceeding stages;

dd) Working with the accused at the custody room of the border guard station, the remand center, detention center or the prison;

e) Meeting with the accused on bail or relatives of the accused; the victim or kindred of the victim; witnesses, involved parties in criminal cases and other participants in legal proceedings;

g) Studying case files, copying, and preparing documents at the presiding agencies or at the Center, Branch, or organization signing contract to provide legal aid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Participating in court hearings. In case a legal aid-providing person appears in court but the court session is adjourned not due to the request of the legal aid-providing person and without prior notice, the working time of the legal aid-providing person begins from the time when he/she has worked with presiding agencies and presiding persons on related matters the time when the court session is adjourned;

k) Performing work related to procedures for appealing the first-instance judgments, appellate judgments, cassation procedures or reopening procedures;

l) Performing other reasonable tasks as prescribed by law in service of defense and contest.

2. Remuneration, gratuity paid for a legal aid-providing person when performing the tasks specified at Points e, g, h, l, Clause 1 of this Article must not exceed the maximum number of working sessions to carry out these tasks according to the respective fixed working time specified in Appendix 01 issued with this Circular.

3. The working time of the legal aid-providing person must be certified by agencies, organizations, or individuals as follows:

a) The time for performing the activities specified at Point a, Clause 1 of this Article shall be certified by the presiding person or the presiding agency;

b) The time for performing the activities specified at Points b and c, Clause 1 of this Article shall be certified by the presiding person or the presiding agency or by the person working directly with the legal aid-providing person;

c) The time for performing the activities specified at Point d, Clause 1 of this Article shall be certified by the agency or organization or individual with which the legal aid-providing person directly works;

d) The time for performing the activities specified at Point dd, Clause 1 of this Article shall be certified by the accused or by the presiding agency or by an officer of the border guard station; remand center; detention center; or prison;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The time for performing the activities specified at Point g, Clause 1 of this Article shall be certified by the presiding person or the Center, Branch or organization signing the contract to provide the legal aid;

g) The time for performing the activities specified at Points h, k, l, Clause 1 of this Article shall be certified by the Center or Branch or the organization signing the contract to provide the legal aid;

h) The time for performing the activities specified at Point i, Clause 1 of this Article shall be certified by the judge or the court reporter.

Article 5. Time for participation in civil proceedings

1. Grounds for calculating the working time to provide legal aid for cases participating in civil procedures include:

a) Working with legally-aided persons and related people to determine the disputed legal relationship; assess the requirements for initiating lawsuits, counterclaims, and independent claims; advice and guidance on writing lawsuit petitions, petitions for application of provisional urgent measures, and counter-claims; independent petitions, providing evidence to the court; guiding the preparation of lawsuit dossiers or other tasks during the stage of lawsuit initiation and case handling;

b) Working with legally-aided persons, litigants and related agencies, organizations and individuals on root causes and matters of dispute, evidence or other work during the preparation stage for adjudication;

c) Participating in meetings to examine the handover, assessment and disclosure of evidence; verifying, collecting and evaluating relevant necessary documents, objects and evidence;

d) Taking part in taking testimonies of involved parties, witnesses and other related persons; participating in activities of appraisal and valuation of assets and performing other procedural work at the request of presiding agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Working with presiding officers, presiding agencies according to procedural stages;

g) Meeting with litigants, witnesses and other proceeding participants on other relevant matters;

h) Studying case files, copying, and preparing documents at the presiding agencies or at the Center, Branch, or organization signing contract to provide legal aid;

i) Preparing defense arguments;

k) Participating in court hearings or meetings to resolve non-litigious civil cases. In case a legal aid-providing person appears in court but the court session is adjourned not due to the request of the legal aid-providing person and without prior notice, the working time of the legal aid-providing person begins from the time when he/she has worked with presiding agencies and presiding persons on related matters to the time when the court session is adjourned;

l) Performing work related to procedures for appealing the first-instance judgments, appellate judgments, cassation procedures or reopening procedures;

m) Performing other reasonable tasks as prescribed by law in service of defense.

2. Remuneration, gratuity paid for a legal aid-providing person when performing the tasks specified at Points g, h, i, m Clause 1 of this Article must not exceed the maximum number of working sessions to carry out these tasks according to the respective fixed working time specified in Appendix 02 issued with this Circular.

3. The working time of the legal aid-providing person must be certified by agencies, organizations, or individuals as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The time for participating in the meeting to examine the handover, assessment and disclosure of evidence specified at Point c, Clause 1 of this Article shall be certified by the person assigned to settle the case; the time for verification, collection and evaluation of relevant necessary documents, objects and evidence specified at Point c, Clause 1 of this Article shall be certified by the agency, organization or individual that the legal aid-providing person comes to verify and collect evidence;

c) The time for taking testimonies of involved parties, witnesses and other related persons specified at Point d, Clause 1 of this Article shall be certified by these persons or by the presiding persons or the presiding agencies; the time for participating in asset appraisal and valuation and performing other procedure tasks at the request of the presiding agency specified at Point d, Clause 1 of this Article shall be certified by the agency, organization, or individual where the property is appraised, valued or certified by the presiding agency or person;

d) The time for performing the activities specified at Points dd, k Clause 1 of this Article shall be certified by the court reporter or reporter of mediation hearing;

dd) The time for performing the activities specified at Point e, Clause 1 of this Article shall be certified by the presiding person or the presiding agency;

e) The time for performing the activities specified at Point g, Clause 1 of this Article shall be certified by the person working directly with the legal aid-providing person;

g) The time for performing the activities specified at Point h, Clause 1 of this Article shall be certified by the person assigned to settle the case or Center or Branch or the organization signing the contract to provide the legal aid;

h) The time for performing the activities specified at Points i, l, m Clause 1 of this Article shall be certified by the Center or Branch or the organization signing the contract to provide the legal aid.

Article 6. Time for participation in administrative proceedings

1. Grounds for calculating the working time to provide legal aid for cases participating in administrative procedures include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Joining the dialogue.

2. Remuneration, gratuity paid for a legal aid-providing person when performing the tasks specified at Points g, h, i, m Clause 1 Article 5 hereof must not exceed the maximum number of working sessions to carry out these tasks according to the respective fixed working time specified in Appendix 03 issued with this Circular.

3. The working time of the legal aid-providing person must be certified by agencies, organizations, or individuals as follows:

a) The time for performing the activities specified at Point a, Clause 1 of this Article shall be certified by the agencies, organizations and individuals specified in Clause 3, Article 5 of this Circular;

b) The time for performing the activities specified at Point b, Clause 1 of this Article shall be certified by the judge or the court reporter.

Article 7. Time for extrajudicial representation

1. Grounds for calculating the working time to provide legal aid for cases participating in extrajudicial representation include:

a) Meeting and contacting legally-aided persons and their relatives; witnesses;

b) Studying case files, preparing documents to perform the representation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Working with relevant agencies, organizations and individuals;

dd) Participate in representation before agencies, organizations, and individuals competent to handle the case.

2. The working time of the legal aid-providing person must be certified by agencies, organizations, or individuals as follows:

a) The time for performing the activities specified at Points a, d, dd, Clause 1 of this Article shall be certified by the person working with the legal aid-providing person or the relevant agency, organization or individual, or organizations and individuals competent to settle the case;

b) The time for performing the activities specified at Points b, c Clause 1 of this Article shall be certified by the Center or Branch or the organization signing the contract to provide the legal aid.

Article 8. Calculation of time in certain special circumstances

1. In case two or more legal aid-providing persons provide legal aid to one legally-aided person within the same case as prescribed by law, the time as a basis for payment of remuneration or gratuity for the performance of legal aid is the actual time each legal aid-providing person has provided, but the total time must not exceed 30 working sessions per case for participation in proceedings or no more than 20 working sessions per case for extrajudicial representation.

2. In case the presiding agency temporarily suspends the case

a) The period used as a basis for payment of remuneration or gratuity for the performance of legal aid is the actual time performed up to the time of suspension of the case;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of replacement or change of legal aid-providing person

a) The period used as a basis for payment of remuneration or gratuity to the predecessor is the actual time that he/she has provided legal aid up to the time of being replaced or changed;

b) The time used as a basis for payment of remuneration and gratuity to the successor is the actual time during which he/she performs the subsequent tasks since being appointed as a substitute.

If the substitute chooses the form of fixed working time, the remuneration, gratuity paid to both two persons (the predecessor and the successor) shall not exceed the corresponding amount for fixed working time in the Appendixes No. 01, 02 and 03 issued together with this Circular.

4. In case of providing legal aid for the person against which a whistleblowing report is filed, the person proposed for prosecution, the accused person at the time of arrest or temporary custody, or the victim in accordance with the procedural law, the time and time certification shall be done as follows:

a) The time for verification, collection and evaluation of relevant documents, objects and evidence shall be certified and collected by the agency, organization or individual where the legal aid-providing person comes to verify and collect evidence;

b) The time for taking testimonies of the person against which a whistleblowing report is filed, the person being proposed for prosecution, the victim or other related persons; participating in confrontation, identification and recognition of the voice of the person against which a whistleblowing report is filed, the person proposed for prosecution together with the investigator or the procurator shall be certified by the investigator or the procurator;

c) The time for working with the accused at the custody room of the border guard station, the remand center, the detention center shall be certified by the accused or officers of the border guard station, the remand center, the detention center or the presiding agency;

d) Time for meeting the person against which a whistleblowing report is filed, the person proposed for prosecution or their relatives; the victim or kindred of the victim; other related persons shall be certified by these persons, but not exceeding the maximum number of sessions to perform this task in the form of fixed working time specified in Appendix 01 issued with this Circular according to the level of misdemeanor crime.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FIXED WORKING TIME FOR LEGAL AID CASE

Article 9. Fixed working time for legal aid case

1. The form of fixed working time only applies to a legal aid case in the form of participation in proceedings, chosen in writing by the legal aid-providing person immediately after being assigned and without any change throughout the legal aid case.

2. Complicated nature, procedural requirements, and contents of each specific case to determine the level of fixed working time are as follows:

a) Apply the provisions on offense classification in Clause 2, Article 1 of the Law on amendments to the Criminal Code No. 100/2015/QH13 dated June 20, 2017 to determine the level of fixed working time for participation in criminal proceedings.

The classification of offenses must apply right at the time of selecting the form of fixed working time and based on one of the documents issued by the presiding agency: Decision to prosecute the accused, conclusion investigation, indictment, arraignment, judgment. In case there are many documents governing offenses in varied sentence brackets, the document with the higher sentence bracket shall prevail.

b) Apply the provisions of Clause 3, Article 337 of the Civil Procedure Code and the provisions of Article 5 of the Circular No. 09/2018/TT-BTP dated June 21, 2018 of the Minister of Justice on criteria for determining typical, complex legal aid cases to determine the level of fixed working time to participate in the civil proceedings.

c) Apply the provisions of Clause 12, Article 3of the Law on Administrative Procedures and the provisions of Article 6 of the Circular No. 09/2018/TT-BTP dated June 21, 2018 of the Minister of Justice on criteria for determining typical, complex legal aid cases to determine the level of fixed working time to participate in the administrative proceedings.

3. When performing a fixed working time case, the legal aid-providing person must perform the following tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Details of tasks to be performed and the corresponding maximum fixed working time (converted into working sessions) for each case are shown in Appendix 01 hereof. In case the number of sessions converted from fixed working time in Appendix 01 is lower than 03 times of statutory base salary, the fixed working time shall be equal to 03 times of statutory base salary.

b) For case of participation in civil or administrative proceedings: perform the tasks specified in Clause 1, Article 5; Clause 1 Article 6 of this Circular.

Details of tasks to be performed and the corresponding maximum fixed working time (converted into working sessions) for each case are shown in Appendixes 02 and 03 hereof. In case the number of sessions converted from fixed working time in Appendix 02 and 03 is lower than 03 times of statutory base salary, the fixed working time shall be equal to 03 times of statutory base salary.

4. When performing a case with fixed working time, the legal aid-providing person must list the tasks and have the tasks certified using the Schedule of tasks performed (Form TP-TGPL-02) issued together with the Circular.

5. In case the legal aid is a case has been performed through several stages of proceedings as shown in the Appendixes issued together with this Circular, the level of fixed working time shall apply by stages, but not more than 10 times of statutory base salary.

Article 10. Fixed working time for special legal aid cases

1. In case 02 or more legal aid-providing persons provide legal aid for 01 legally-aided person within the same case, based on the actual work of each performer, the fixed working time is up to 130% of the corresponding fixed working time shown in the Appendices issued together with this Circular, but not more than 10 times of statutory base salary.

Example 01: A is prosecuted for an offense with extremely serious sentence bracket, the Director of the Legal Aid Center appoints 02 people to provide legal aid for A from the investigation stage to the first instance trial stage. Based on the actual work done by 02 legal aid-providing persons, the maximum fixed working time is equal to: 130% x 23 sessions = 29.9 sessions. However, because this number of sessions exceeds 10 times of statutory base salary, only 10 times of statutory base salary shall be paid.

2. In case of providing legal aid for 01 legally-aided person who is prosecuted for 02 offenses or more in the same case, the level of fixed working time for the legal aid-providing person shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 02: A is prosecuted for 02 offenses: 01 offense with a sentence bracket of a serious offense, 01 offense with a sentence bracket of an extremely serious offense. A legal aid provider has given A legal aid from the investigation stage to the first-instance trial stage. Based on the actual work done, the maximum fixed working time is equal to: 130% x 23 sessions = 29.9 sessions. However, because this number of sessions exceeds 10 times of statutory base salary, only 10 times of statutory base salary shall be paid.

b) If 02 offenses have sentence brackets of 01 type of offense, based on the actual work performed, the maximum fixed working time is equal to 130% of the fixed working time applied to the case shown in Appendix 01 issued with this Circular but not exceeding 10 times of statutory base salary.

Example 03: B is prosecuted for two offenses falling under the same sentence bracket of extremely serious offense. A legal aid provider has given B legal aid from the investigation stage to the first-instance trial stage. Based on the actual work done, the maximum fixed working time is equal to: 130% x 23 sessions = 29.9 sessions. However, because this number of sessions exceeds 10 times of statutory base salary, only 10 times of statutory base salary shall be paid.

3. In case the presiding agency temporarily suspends the case

a) The fixed working time performed by the legal aid-providing person shall be determined based on the actual work done until the suspension time;

b) When the case continues to be resolved, the fixed working time shall continue from the resumption time until the end of the case.

4. In case of replacement or change of legal aid-providing person

a) The fixed working time done by the predecessor is the actual time that he/she has provided legal aid up to the time of being replaced or changed;

b) The fixed working time done by the successor is the actual time that he/she has provided subsequent legal aid tasks since the replacement time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 11. Grandfather clause

For legal aid performed before the effective date of this Circular, the provisions of Circular No. 18/2013/TT-BTP dated November 20, 2013 of the Minister of Justice on guidelines for calculation of time and procedures for payment of costs of legal aid and Circular No. 05/2017/TT-BTP dated April 20, 2017 of the Minister of Justice on amendments to the Circular No. 18/2013/TT-BTP dated November 20, 2013 of the Minister of Justice on guidelines for calculation of time and procedures for payment of costs of legal aid.

Article 12. Entry in force

1. This Circular comes into force as of July 15, 2021.

2. This Circular supersedes Circular No. 18/2013/TT-BTP dated November 20, 2013 of the Minister of Justice on guidelines for calculation of time and procedures for payment of costs of legal aid and Circular No. 05/2017/TT-BTP dated April 20, 2017 of the Minister of Justice on amendments to the Circular No. 18/2013/TT-BTP dated November 20, 2013 of the Minister of Justice on guidelines for calculation of time and procedures for payment of costs of legal aid.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 02/2021/TT-BTP dated May 25, 2021 on guidelines for calculating working time based on actual working sessions and fixed working time for legal aid case

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


775

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.97.103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!