BỘ TƯ PHÁP -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1603/CTPH-BTP-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
GIỮA
BỘ TƯ PHÁP VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRỰC
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao và Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
hoạt động tố tụng;
Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất
ban hành Chương trình phối hợp về người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tại Tòa
án nhân dân như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo đảm tiếp cận trợ giúp pháp lý kịp thời trong
tố tụng cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thuộc diện được trợ giúp pháp
lý;
- Tăng cường số lượng trợ giúp viên pháp lý, luật
sư thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây viết tắt là người thực hiện trợ giúp
pháp lý) tham gia các phiên tòa, phiên họp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tranh tụng;
- Bảo đảm đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý
trong các vụ việc mà Tòa án nhân dân (TAND) thụ lý được giải thích đầy đủ, được
tiếp cận, cung cấp và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, phù hợp với
người dưới 18 tuổi và các đối tượng đặc thù khác;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước (TTTGPLNN) với TAND trong việc trợ giúp pháp lý cho đối
tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đặc biệt trong việc thông tin, thông
báo về trợ giúp pháp lý;
- TTTGPLNN, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại
các địa phương có thể sớm tiếp cận đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý,
cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp;
- Các hoạt động phối hợp được triển khai kịp thời,
hiệu quả nhằm đạt được mục đích đặt ra của Chương trình.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian, địa điểm, phạm vi thực hiện
a) Thời gian thực hiện: 05 năm.
b) Địa điểm thực hiện: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Phạm vi thực hiện: TAND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; TAND thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung thực hiện
a) Hình thức trực
- Trực tại trụ sở TAND: TTTGPLNN căn cứ vào tình
hình thực tiễn để cử người trực tất cả các ngày làm việc hoặc một số ngày làm
việc trong tuần tại trụ sở TAND.
- Trực qua điện thoại: TAND niêm yết danh sách, số
điện thoại của người trực tại TAND.
Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các Tòa án lựa
chọn hình thức trực tại trụ sở TAND hoặc trực qua điện thoại; TAND bố trí cho
người thực hiện trợ giúp pháp lý của TTTGPLNN trực tại trụ sở TAND hoặc kết nối
với người trực qua điện thoại và tạo điều kiện thuận lợi cho người thuộc diện
trợ giúp pháp lý được tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý.
b) Nhân lực thực hiện
- Người trực: Người thực hiện trợ giúp pháp lý. Người
trực phải có đủ năng lực để tiếp nhận, hướng dẫn, thực hiện trợ giúp pháp lý
ngay khi có yêu cầu.
- Người hỗ trợ trực: Chuyên viên của TTTGPLNN.
- TTTGPLNN phân công người trực theo buổi làm việc/ngày
làm việc (tùy điều kiện cụ thể có thể bố trí người hỗ trợ trực). Danh sách người
trực, người hỗ trợ trực gửi cho TAND trước ngày bắt đầu trực ít nhất 05 ngày
làm việc.
c) Cơ chế tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý và nhiệm
vụ của người trực, người hỗ trợ trực
- Trực tại trụ sở TAND:
+ Người tiến hành tố tụng, công chức TAND làm việc
tại các bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm giới thiệu người thuộc diện được
trợ giúp pháp lý tới gặp người trực, thông tin, thông báo về trợ giúp pháp lý
được chuyển đến cho người trực;
+ Người trực trực tiếp nhận nguồn tin, yêu cầu trợ
giúp pháp lý từ người tiến hành tố tụng, công chức TAND, người thuộc diện được
trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ hoặc từ cơ quan, tổ chức khác;
+ Người trực giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý,
ghi chép, thống kê vào Sổ trực trợ giúp pháp lý (theo mẫu của Bộ Tư pháp), thực
hiện các công việc khác phát sinh từ hoạt động trực;
+ Người hỗ trợ trực giúp người trực thực hiện các
nhiệm vụ theo phân công của người trực.
- Trực qua điện thoại:
+ Người tiến hành tố tụng, công chức TAND khi phát
hiện người thuộc diện được trợ giúp pháp lý thì thông tin và cung cấp số điện
thoại của người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ (nếu có)
ngay cho người trực. Đồng thời, hướng dẫn người thuộc diện được trợ giúp pháp
lý đến nơi niêm yết danh sách, số điện thoại của người trực;
+ Người trực tiếp nhận nguồn tin, yêu cầu trợ giúp
pháp lý từ người tiến hành tố tụng, công chức TAND, từ người thuộc diện được trợ
giúp pháp lý, người thân thích của họ hoặc từ cơ quan, tổ chức khác thì liên hệ
với người thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ để thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Người trực ghi chép, thống kê vào Sổ trực trợ
giúp pháp lý (theo mẫu của Bộ Tư pháp).
d) Mức bồi dưỡng, thù lao, chi phí phát sinh trong
quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi trực.
Người trực được hưởng bồi dưỡng, thù lao, chi phí
phát sinh khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong quá trình trực theo quy
định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Bộ Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với TAND tối cao ban hành văn
bản hướng dẫn theo yêu cầu, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết việc triển
khai Chương trình này.
b) Chỉ đạo Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình như sau:
- Triển khai thực hiện Chương trình:
+ Đề nghị TAND cấp tỉnh phối hợp, xem xét, thống nhất
việc trực trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện thực tế tại Tòa án ngay sau
khi Chương trình được ký kết;
+ Đối với hình thức trực tại trụ sở TAND: Phối hợp
với TAND cấp tỉnh lựa chọn địa điểm và triển khai việc trực;
+ Đối với hình thức trực qua điện thoại: Phối hợp với
TAND cấp tỉnh để thống nhất niêm yết danh sách, số điện thoại của người trực tại
trụ sở của TAND.
- Thực hiện các thủ tục hành chính, pháp lý khác để
triển khai thực hiện Chương trình sau khi đã thống nhất với các TAND về phương
thức trực trợ giúp pháp lý.
- Chỉ đạo TTTGPLNN lập dự toán cho việc thực hiện Chương
trình; lập danh sách, phân công người trực thực hiện nội dung phối hợp theo Chương
trình; thực hiện chi trả bồi dưỡng, thù lao chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người trực; thống kê vào Sổ trực trợ
giúp pháp lý tại TAND; đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và đề
xuất giải pháp gửi Sở Tư pháp.
- Đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình ở địa phương và đề xuất giải pháp gửi Bộ Tư pháp.
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ người trực thực hiện
trợ giúp pháp lý tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chương
trình.
d) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất
giải pháp.
2. Tòa án nhân dân tối cao
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai thực hiện các
nội dung phối hợp tại Chương trình này.
b) Chỉ đạo TAND cấp tỉnh triển khai thực hiện Chương
trình như sau:
- Xem xét, quyết định hình thức trực trợ giúp pháp
lý phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của các TAND thuộc thẩm quyền quản lý
khi có đề nghị của Sở Tư pháp;
Trường hợp có thể bố trí người thực hiện trợ giúp
pháp lý trực tại trụ sở TAND, lãnh đạo TAND cấp tỉnh và lãnh đạo Sở Tư pháp thống
nhất địa điểm, thời gian, phương thức thực hiện; nguồn kinh phí và trách nhiệm
của các đơn vị liên quan, tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu
quả;
- Chỉ đạo các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh niêm yết danh sách người trực qua điện thoại tại trụ sở TAND;
- Thực hiện việc báo cáo, tổng kết Chương trình
theo yêu cầu của lãnh đạo TAND tối cao.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương
trình tại các TAND.
d) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp; Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học, TAND tối cao là các đơn vị đầu mối làm nhiệm vụ thường trực,
tham mưu triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương
trình, tham mưu trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết Chương trình.
b) Sở Tư pháp, TAND cấp tỉnh chủ động phối hợp, xây
dựng kế hoạch để tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
Chi phí cho hoạt động trực tại trụ sở TAND (bao gồm
chi phí mua sắm máy tính, bàn, ghế làm việc, điện, nước sinh hoạt và các chi
phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động trực) do TTTGPLNN chi trả hoặc hai bên
có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu Iực thi hành
a) Chương trình phối hợp về người thực hiện trợ
giúp pháp lý trực tại TAND có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
b) Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Cục Trợ giúp pháp
lý) và Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để xem
xét, hướng dẫn, giải quyết./.
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Tiến
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Ban Nội chính Trung ương, Ban Dân vận TW;
- Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp TW;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng: Chủ tịch nước; Quốc hội, Chính phủ;
- Các ngành thành viên của HĐPHLN TW: BCA, BQP, BTC, TANDTC, VKSNDTC;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Chánh án, các Phó Chánh án TAND tối cao;
- TAND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TTTGPLNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp, TANDTC;
- Lưu: VT Bộ; TANDTC, Cục TGPL, Bộ Tư pháp (10b);
Vụ PC & QLKH, TANDTC (10b).
|
|