ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/CT-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 17 tháng 06
năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Sau hơn một năm triển khai thực hiện
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) công tác chứng
thực trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cơ bản đã đi vào nề nếp và có nhiều chuyển biến
tích cực; các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh đã giải quyết kịp thời các yêu
cầu về chứng thực hợp đồng, giao dịch, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức; Bản
sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử
dụng thay cho bản chính, do đó phần nào đã tạo thuận lợi cho người dân, tạo sự
yên tâm cho cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã
đạt được, trong quá trình thực hiện công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế như: Do nhận thức và trình độ của một số công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về các quy định của pháp luật về
chứng thực chưa đầy đủ, dẫn đến một số trường hợp giải quyết việc chứng thực sai thẩm quyền; trình tự, thủ tục chứng
thực chưa tuân thủ đúng quy định; vẫn còn tình trạng một
số cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận bản sao từ sổ gốc, bản
sao chứng thực từ bản chính yêu cầu xuất trình bản chính, đặc biệt nhiều trường
học trên địa bàn tỉnh khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính vẫn yêu
cầu người dân nộp bản sao có chứng thực mà không tiếp nhận
bản sao để tự đối chiếu với bản chính, việc làm này đã tăng thêm thủ tục hành
chính không cần thiết, gây phiền hà, tốn kém, cho cá nhân, tổ chức.
Để nâng cao hiệu
quả quản lý trong công tác chứng thực và khắc phục những hạn chế nêu trên, Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
a) Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán
triệt sâu rộng về nội dung của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị nhằm nâng cao nhận
thức và tự giác chấp hành các quy định về chứng thực;
b) Trong quá trình giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền, khi cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính có nộp
bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực nhưng
có bản chính đề xuất trình thì người yêu cầu tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và ký xác
nhận trên bản sao, không được yêu cầu cá nhân, tổ chức phải nộp
bản sao có chứng thực.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ động tham mưu, đề xuất cho
UBND tỉnh các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác chứng
thực trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng nội dung của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về chứng thực cho
cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của
các tổ chức hành nghề công chứng;
c) Thường xuyên rà soát các quy định
của pháp luật về chứng thực để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, thay thế những nội dung không còn phù hợp;
d) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phát hiện, khắc phục, sửa chữa kịp thời
những sai sót, hạn chế trong công tác chứng thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt các quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
trong toàn ngành;
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc thực hiện nghiêm
túc nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện tiến hành rà soát,
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; trên cơ sở đó, tham mưu cho UBND
tỉnh phương án kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện,
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp lệ
phí chứng thực và sử dụng kinh phí trong hoạt động chứng
thực trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng
Phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền,
phổ biến nội dung của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành đến các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa
bàn tỉnh; kịp thời phản ánh những hành vi sách nhiễu, gây
phiền hà của cán bộ, công chức khi giải quyết
yêu cầu của người dân trong lĩnh vực chứng thực.
7. UBND các
huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tiếp tục tuyên truyền những quy
định của pháp luật về chứng thực và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng các
hình thức và biện pháp thích hợp cho cán bộ, công chức,
viên chức và người dân trên địa bàn
mình quản lý;
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công
tác chứng thực tại các xã, phường, thị trấn;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện
tốt chức năng tham mưu cho UBND cấp huyện trong quản lý nhà nước về chứng thực;
thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm; có biện pháp chấn chỉnh
tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi
thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn mình quản lý;
d) Chỉ đạo, kiểm tra công chức Tư
pháp - Hộ tịch, bộ phận nhận và trả kết quả thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về công tác chứng thực.
đ) Thực hiện lưu trữ sổ chứng thực,
Văn bản chứng thực; thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính về
chứng thực đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố;
e) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
tuyển dụng, bố trí những người có năng lực, trình độ đạt tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật để đảm nhiệm công việc.
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng
hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo theo quy định.
8. Các Tổ chức
hành nghề công chứng
a) Các Tổ chức hành nghề công chứng
thực hiện nghiêm túc việc chứng thực được quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP;
b) Thực hiện lưu trữ sổ chứng thực,
Văn bản chứng thực; định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng
hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Sở Tư pháp theo
quy định.
9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan: Có
trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị và định kỳ báo
cáo, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ TP (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ
tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức hành nghề công chứng;
- Báo CB, Đài PT và TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Lưu: VT, NC (L02b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|