|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 01/2015/CT-UBND cấp bản sao từ sổ gốc chứng thực bản sao chứng thực chữ ký Kon Tum
Số hiệu:
|
01/2015/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Lại Xuân Lâm
|
Ngày ban hành:
|
27/04/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2015/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 27 tháng 04 năm 2015
|
CHỈ THỊ
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN
CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ VÀ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
Ngày 16/02/2015, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây viết
tắt là Nghị định số 23); để nghiêm túc triển khai thực hiện quy định trên, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố.
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt
sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Nghị định
số 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành để mọi người hiểu và tự giác chấp hành;
việc phổ biến, tuyên truyền phải lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với từng
đối tượng;
b) Trong quá trình giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền, khi cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp
bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản
chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình
bản chính của bản sao thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu, ký xác nhận trên bản sao mà không được yêu cầu cá nhân, tổ chức phải nộp
bản sao có chứng thực;
c) Cơ quan có thẩm quyền chứng thực
phải sắp xếp lịch, bố trí nơi làm việc thuận tiện, không để xảy ra hiện tượng ùn
tắc, quá tải về hoạt động chứng thực. Người có thẩm quyền chứng thực phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong công việc, không gây phiền hà, sách nhiễu; phải
thường xuyên nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm giải quyết chính
xác, kịp thời thuận tiện các yêu cầu về chứng thực của mọi tổ chức, công dân.
2. UBND các huyện, thành phố.
a) Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành
Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành tại
địa phương đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về chứng thực.
Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện công tác chứng thực thuộc thẩm quyền.
b) Rà soát biên chế, năng lực cán
bộ, công chức và các điều kiện về cơ sở vật chất của Phòng Tư pháp, UBND cấp xã
trên địa bàn để bố trí nhân lực, trang thiết bị giải quyết kịp thời, đúng quy định
các yêu cầu về chứng thực của tổ chức, công dân; việc sắp xếp cán bộ, công chức
thực hiện công tác chứng thực phải đảm bảo tính đồng bộ trong việc thực hiện Kế
hoạch của tỉnh về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch.
c) Chỉ đạo các Phòng Tư pháp, UBND
cấp xã thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật việc chứng thực (nhất
là hoạt động chứng thực các hợp đồng, giao dịch), đảm bảo khi thực hiện chứng
thực, ngoài việc tuân thủ các quy định của Nghị định số 23 còn phải thực hiện
pháp luật về dân sự, đất đai, nhà ở và các quy định của pháp luật có liên quan.
Niêm yết công khai các thủ tục hành chính về chứng thực thuộc thẩm quyền; danh
sách cộng tác viên dịch thuật đã được phê duyệt và các quy định về mức thu lệ
phí trong hoạt động chứng thực; thông báo mẫu chữ ký của người có thẩm quyền
chứng thực. Không đặt thêm yêu cầu về hồ sơ, điều kiện hay từ chối chứng thực
trái quy định các yêu cầu về chứng thực của tổ chức, công dân. Định kỳ tổng hợp
tình hình thực hiện, thống kê số liệu về chứng thực trên địa bàn, báo cáo Sở Tư
pháp;
d)Tăng cường công tác kiểm tra để kịp
thời chấn chỉnh những vi phạm trong công tác chứng thực ở cơ sở, gắn với việc
kiểm tra thực hiện chế độ trách nhiệm trong thực thi công vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch về công tác chứng thực.
3. Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin - Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và UBND các
huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng
thực trên các phương tiện thông tin đại chúng. Biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác chứng thực, tiếp nhận hồ sơ
chứng thực để nắm bắt và áp dụng kịp thời, đúng quy định của pháp luật về chứng
thực;
b) Rà soát các văn bản pháp luật
do địa phương ban hành có nội dung liên quan đến công tác chứng thực để kiến
nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản có
nội dung không còn phù hợp. Tham mưu UBND tỉnh công bố văn bản quy phạm pháp
luật về chứng thực hết hiệu lực theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
c) Hướng dẫn UBND các huyện, thành
phố thống kê, rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động chứng
thực; phối hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các TTHC theo quy
định. Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện và thống kê số liệu về chứng thực
trên địa bàn tỉnh;
d) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thuộc thẩm quyền nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác chứng thực trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ.
a) Chủ trì, phối hợp với Sơ Tư
pháp và UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ tư pháp trên
địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đủ
trình độ, kiến thức pháp luật và kỹ năng để thực hiện công tác chứng thực; xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức thực
hiện công tác chứng thực ở cấp huyện, cấp xã theo phân cấp hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh quyết định thực
hiện cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp huyện trong việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Tài chính.
a) Hướng dẫn các cơ quan, địa
phương sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai thực hiện Chỉ thị theo đúng quy
định.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về mức trần chi phí
chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 23.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương thực hiện
đúng quy định của pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất đối với các trường hợp
thực hiện quyền của người sử dụng đất đã được chứng thực.
7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về chứng
thực và pháp luật liên quan trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng
dẫn, giải quyết. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
địa phương có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này.
Chi thị này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 06/2007/CT-UBND ngày
28/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai thực hiện Nghị định số
79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản):
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các TC thành viên;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị
trấn;
- Đài PTTH, Báo Kon Tum; Cổng TTĐT tỉnh;
Công báo tỉnh;
- Lưu: VT-NC4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Xuân Lâm
|
Chỉ thị 01/2015/CT-UBND thực hiện quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 01/2015/CT-UBND ngày 27/04/2015 thực hiện quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum
4.193
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|