THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 22-TC/VT NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 20 - CP ngày 15-3-1994 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức, Nghị định số 177 - CP ngày 20-10-1994 về điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng. Các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức dưới hình thức hoàn lại thực
hiện theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định
số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn số 17-TC/TCĐN,
18 TC/TCĐN ngày 5-3-1994 của Bộ Tài chính. Đối với nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, Bộ Tài chính hướng
dẫn như sau:
I/
NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (official Development Assistance -sau đây gọi tắt là ODA) của nước ngoài
cho nước ta là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, phải được kế hoạch hoá, phản ảnh
đầy đủ vào NSNN và quản lý theo chế độ quản lý NSNN hiện hành.
2. Các khoản ODA không hoàn lại
được sử dụng dưới hình thức cấp phát vốn NSNN hoặc tín dụng Nhà nước.
Hình thức cấp phát vốn NSNN (cấp
vốn XDCB hoặc kinh phí sự nghiệp) chủ yếu tập trung cho các chương trình, dự án
kinh tế - xã hội thuộc các đối tượng và lĩnh vực do NSNN đảm nhiệm.
Các khoản ODA cho các dự án,
công trình có khả năng hoàn vốn sẽ được Nhà nước cho vay lại thông qua Tổng cục
Đầu tư Phát triển trực thuộc Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng được Chính phủ chỉ định.
Cơ chế tài chính đối với việc cho vay lại sẽ được Bộ Tài chính chủ trì bàn với
các cơ quan liên quan xác định cụ thể cho phù hợp với tính chất và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
thống nhất quản lý tài chính Nhà nước đối với mọi nguồn ODA, từ khâu tham gia ý
kiến trong việc xác định chủ trương sử dụng ODA và phê duyệt dự án, phân bổ nguồn
vốn đầu tư xây dựng cho các dự án, nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý tài chính,
thực hiện thanh toán qua NSNN và quản lý tài chính toàn bộ quá trình sử dụng vốn
đến kiểm tra và quyết toán dự án.
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Tài
chính và UBND Tỉnh, Thành phố quản lý tài chính đối với các nguồn ODA trực tiếp
cho Địa phương và do các Bộ, ngành Trung ương phân phối về cho Địa phương.
4. Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ
tịch UBND các Tỉnh, Thành phố, chủ tịch các hội, đoàn thể, các tổ chức quần
chúng chịu trách nhiệm trước Pháp luật về quản lý tài chính và sử dụng có hiệu
quả các nguồn ODA cho các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Các chủ nhiệm chương trình,
giám đốc dự án, chủ đầu tư công trình sử dụng nguồn ODA phải bảo đảm thực hiện
đúng các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong từng chương
trình, dự án; có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho NSNN các khoản đã
vay theo đúng quy định, chấp hành nghiêm chỉnh thể chế tài chính, Pháp lệnh Kế
toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán và chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm
toán hiện hành của Nhà nước.
II/ NHỮNG QUY
ĐỊNH CỦ THỂ
A/ KẾ HOẠCH
HOÁ:
Hàng năm, căn cứ các văn bản cam
kết hoặc thoả thuận; căn cứ kế hoạch triển khai chương trình, dự án; thông báo
phân phối viện trợ của cơ quan chủ quản cho đơn vị; căn cứ vào tình hình thực
hiện dự án trong năm; các đơn vị lập kế hoạch thu, sử dụng nguồn ODA cùng với kế
hoạch kinh tế, tài chính, ngân sách của đơn vị gửi cơ quan chủ quản dự án và cơ
quan tài chính đồng cấp (dự án thuộc các Bộ gửi Bộ chủ quản và Bộ Tài chính; dự
án do Tỉnh, Thành phố làm chủ dự án gửi Sở Tài chính - Vật giá).
Các Bộ, ngành Trung ương và các
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch này cùng với kế hoạch
tài chính, Ngân sách Nhà nước hàng năm của mình, báo cáo về Bộ Tài
chính, để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
Kế hoạch thu, sử dụng nguồn ODA
phải thuyết minh đầy đủ những nội dung sau đây:
- Kế hoạch giá trị (ngoại tệ và
quy đổi thành tiền Việt nam) sẽ nhận và sử dụng. Tính cụ thể cho từng loại hàng
hoá và tiền tệ, phân chia theo từng mục đích, đối tượng sử dụng.
- Kế hoạch về vốn đối ứng trong
nước tham gia vào dự án (nếu có) phân theo từng mục tiêu, loại vốn (XDCB,
HCSN....).
- Chi phí cho việc lập và quản
lý dự án, gồm tất cả các chi phí từ khâu lập dự án đến tiếp nhận, vận chuyển,
lưu kho hàng hoá thiết bị, chi phí quản lý điều hành dự án...và nguồn vốn chi
cho công tác này. Dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thì chủ dự án dùng
vốn tự có hoặc vốn vay. Dự án thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp hoặc là công
trình XDCB thuộc đối tượng NSNN cấp phát, thì chủ dự án phải lập kế hoạch cùng
với kế hoạch chi NSNN của mình.
B/ THỰC HIỆN
TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ:
Có nhiều hình thức và phương
pháp chuyển giao ODA, mỗi nước hay tổ chức viện trợ đều có những quy định, thủ
tục và mục tiêu riêng,. Vì vậy, căn cứ vào nội dung văn kiện ký kết với các nước
và tổ chức viện trợ, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính
và hướng dẫn cụ thể cho từng loại hình ODA.
1/ Xác nhận viện trợ:
- Các nguồn tiền, hàng viện trợ
của nước ngoài đưa vào trong nước sử dụng (kể cả phía nước ngoài đặt mua hàng
trong nước rồi giao cho đơn vị sử dụng ) đều phải làm giấy xác nhận viện trợ.
- Đối tượng phải làm giấy xác nhận
viện trợ là các đơn vị, chủ dự án được nhận hàng, tiền viện trợ của nước ngoài.
Trường hợp phía nước ngoài đặt
mua hàng trong nước, thì chủ dự án làm thủ tục xác nhận, chậm nhất là 30 ngày
sau khi nhận được hàng.
- Khi có giấy báo nhận hàng, tiền
viện trợ, các đơn vị đến ngay Ban Quán lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế thuộc Bộ
Tài chính (hoặc Ban Đại diện Quản lý và Tiếp nhận viện trợ tại Thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng ) để làm thủ tục xác nhận viện trợ.
- Giấy xác nhận tiền hoặc hàng
viện trợ là căn cứ để hoàn tất các thủ tục nhận hàng, rút tiền và thanh toán với
NSNN. Giấy xác nhận tiền hàng viện trợ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.
2/ Các tài liệu cần thiết để xác
nhận viện trợ :
a- Đối với hàng hoá:
- Văn bản phê duyệt chương
trình, dự án của cơ quan có thẩm quyền.
- Văn kiện dự án, chương trình,
Hiệp định, Nghị định hoặc các văn bản thoả thuận đã được ký kết chính thức với
đối tác nước ngoài có ghi rõ danh mục và giá trị hàng hoá các loại đã được phê
chuẩn.
- Văn bản phê duyệt hợp đồng
thương mại theo quy định hiện hành.
-Vận đơn đường biển (Bill of
Lading) hoặc vận đơn hàng không (Airway Bill).
- Bản kê chi tiết (Packing
List).
- Hoá đơn thương mại (Invoice).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
(Isurance Certificate).
b- Đối với tiền viện trợ:
- Văn bản phê duyệt chương
trình, dự án của cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản dự án, chương trình,
Hiệp định, Nghị định hoặc các văn bản thoả thuận đã được ký kết chính thức với
phụ lục kèm theo ghi rõ : Các khoản ngoại tệ hoặc tiền đồng theo mục ngân sách
của chương trình, dự án.
- Bản thuyết minh kế hoạch sử dụng
nguồn tiền tài trợ và giấy báo của Ngân hàng hoặc thông báo chuyển tiền từ phía
nước ngoài về số tiền được nhận.
c- Các trường hợp cần bổ sung
văn bản:
+ Đối với các chương trình quốc
gia dài hạn, phải có các văn bản được ký kết chính thức hàng năm với các quy định
cụ thể về danh mục, số lượng hàng hoá hoặc các khoản tiền tệ như đã nêu trên.
+ Trường hợp trong các văn kiện
ký kết không kê rõ danh mục hàng hoá, đơn vị phải có bản giải trình cụ thể số
lượng, hoặc trọng lượng, giá trị hàng hoá viện trợ nằm trong tổng số kinh phí của
dự án và phải được xác nhận của thủ trưởng cơ quan chủ quản. Đối với các mặt
hàng thuộc diện cấm nhập khẩu phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Trường hợp có sự thay đổi danh
mục hoặc chủng loại hàng hoá viện trợ, thay đổi chi tiêu cho các khoản mục ngân
sách của dự án, thì phải có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ
quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền phê duyệt.
+ Trường hợp có những hàng hoá
hoặc khoản ngoại tệ viện trợ không có trong dự án, chương trình hoặc văn bản đã
ký kết, thì phải có văn bản cho phép sử dụng của Thủ tướng Chính phủ, bản thuyết
minh rõ nguồn và mục đích sử dụng khoản này.
+ Trường hợp một đơn vị nhận
thay để phân phối cho nhiều đơn vị, thì đơn vị nhận thay phải có kế hoạch phân
phối cụ thể cho từng đối tượng và có giấy uỷ nhiệm của các đơn vị được sử dụng
viện trợ.
+ Trường hợp bên nước ngoài đặt
mua hàng trong nước để giao cho đơn vị sử dụng, thì đơn vị cần có bản chính của
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.
+ Trường hợp chưa có ngay các vận
đơn, hoá đơn, bảng kê để nhận hàng (tài liệu đến chậm), đơn vị phải có giấy báo
của sân bay hoặc cơ quan vận tải. Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày làm xác nhận,
đơn vị phải nộp các tài liệu có liên quan đến lô hàng đẫ nhận như quy định ở
trên cho Bản Quản lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế hoặc nơi đã cấp giấy xác nhận.
3 - Thủ tục tiếp nhận:
Quan hệ với các cơ quan trong nước
để nhận ngoại tệ và hàng, các đơn vị phải tiến hành các thủ tục theo trình tự
sau:
- Nếu nhận ngoại tệ:
+ Làm giấy xác nhận tiền
+ Đến Ngân hàng xuất trình giấy
xác nhận để làm thủ tục rút tiền
+ Báo cáo kết quả thực tế nhận
tiền (ngoại tệ, tiền Việt Nam ) cho Ban Quản lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế.
- Nếu nhận hàng hoá từ nước
ngoài:
+ Làm giấy xác nhận hàng viện trợ
+ Xin giấy phép nhập khẩu hàng
hoá tại bộ phận cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại.
+ Làm thủ tục Hải quan và nhận
hàng
+ Báo cáo kết quả thực tế nhận
hàng cho Ban Quản lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế.
4) Thanh toán qua Ngân sách Nhà
nước:
a- Giấy xác nhận hàng hoặc tiền
viện trợ do Ban Quản lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế thuộc Bộ Tài chính cấp
cho đơn vị là chứng từ quan trọng để thực hiện thanh toán qua Ngân sách Nhà nước.
b- Trị giá thanh toán qua NSNN
là trị giá ngoại tệ của số hàng, tiền đơn vị đã nhận, được chuyển đổi thành đồng
Việt nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm
xác nhận. Trường hợp đối với hàng hoá do bên nước ngoài đặt mua ở trong nước
giao cho đơn vị sử dụng, giá thanh toán là giá xuất hàng ghi trên hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho.
Trường hợp số hàng hoá thực nhận
có phát sinh chênh lệch thừa thiếu hoặc không đúng chủng loại, không đúng giá cả
đã kê khai xác nhận .....hoặc số tiền thực nhận có chênh lệch tăng, giảm so với
số tiền đã kê khai, thì: trong phạm vi không quá 45 ngày kể từ ngày xác nhận lần
đầu, đơn vị phải gửi biên bản giám định (hoặc báo cáo kết quả thực nhận tiền)
cho cơ quan đã làm giấy xác nhận viện trợ để xem xét, điều chỉnh lại giấy xác
nhận.
Trường hợp nhận hàng viện trợ
không có trị giá nguyên tệ để quy đổi thành tiền Việt nam thì giá xác nhận sẽ
do Ban Quản lý và Tiếp nhận Viện trợ Quốc tế tạm tính. Trong thời hạn 45 ngày kể
từ ngày làm giấy xác nhận viện trợ, đơn vị phải gửi biên bản định giá lại cho
cơ quan đã xác nhận để điều chỉnh giấy xác nhận cho đơn vị. Hội đồng định giá
do cơ quan chủ quản của đơn vị thành lập có sự tham gia của đại diện cơ quan
Tài chính, Vật giá cùng cấp thực hiện. Quá thời hạn trên, đơn vị không gửi biên
bản định giá lại, thì Bộ Tài chính sẽ coi giấy xác nhận ban đầu với giá đã tạm
tính là chứng từ hợp lệ để thanh toán qua Ngân sách Nhà nước.
c- Bộ Tài chính (Ban quản lý và
Tiếp nhận Viện trợ Quốc tế ) sẽ làm các thủ tục thanh toán qua Ngân sách Nhà nước
trị giá hàng, tiền của các đơn vị đã nhận theo nguyên tắc sau:
+ Đối với các khoản được quy định
do Ngân sách Nhà nước cấp phát:
- Ghi thu Ngân sách Nhà nước:
Chương 99A, Loại 14, Khoản 01,
Hạng 5 (hoặc 6), Mục 42.
- Ghi chi NSNN theo chương, loại,
khoản, hạng, mục của đơn vị và mục đích sử dụng
+ Đối với các khoạn đươc quy định
là Nhà nước cho vay lại:
- Ghi thu Ngân sách Nhà nước
theo quy định trên, đồng thời hạch toán chi ngoài Ngân sách để theo dõi riêng.
Khi thu hồi tiền vay, sẽ hạch toán giảm vay phần gốc và ghi thu ngân sách phần
lãi.
5) Quản lý và kế toán:
a- Trong quá trình sử dụng, các
đơn vị phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã nhận trên chứng từ
và sổ sách kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán
thống kê và chế độ hạch toán kế toán hiện hành.
Trong trường hợp có sự điều chỉnh
trị giá hàng, tiền viện trợ, căn cứ chứng từ thông báo điều chỉnh chính thức của
cơquan xác nhận viện trợ hoặc của cơ quan Tài chính, đơn vị thực hiện các bút
toán điều chỉnh giá trị tiếp nhận hoặc sử dụng của các khoản viện trợ trên sổ
sách của mình.
b- Việc quản lý tài chính đối với
tiếp nhận và sử dụng các nguồn ODA (kể cả vốn nước ngoài cũng như các khoản vốn
đối ứng trong nước, các khoản chi phí về lập và quản lý dự án) phải thực hiện
theo đúng các chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý nguồn ODA được cấp phát
dưới hình thức cấp vốn xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước phải tuân thủ các
chế độ sử dụng vốn xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Quản lý nguồn ODA được cấp phát
dưới hình thức cấp vốn sự nghiệp phải thực hiện theo đúng các chế độ quản lý
các khoản kinh phí sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước cấp.
Trường hợp nhận và sử dụng nguồn
ODA dưới hình thức được NSNN cho vay lại, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư và điều kiện vay trả theo qui định.
Các vụ Tài chính kế toán của các
Bộ, ngành có trách nhiệm giúp thủ trưởng Bộ, ngành tổng hợp và quản lý tài
chính đối với toàn bộ các nguồn tài trợ từ nước ngoài thuộc phạm vị Bộ, ngành
phụ trách theo đúng các chế độ quản lý tài chính Nhà nước hiện hành.
Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm kiểm tra và giám sát quá trình tiếp nhận và sử dụng tất cả các nguồn
tài trợ từ nước ngoài cho các dự án thuộc phạm vi quản lý tài chính của mình.
Trong quá trình kiểm tra và giám
sát tài chính, cần kiên quyết xử lý hoặc kịp thời kiến nghị với Bộ Tài chính và
các cơ quan Pháp luật xử lý những trường hợp vi phạm chế độ quản lý Tài chính.
C- BÁO CÁO,
QUYẾT TOÁN VÀ BÀN GIAO:
1. Hàng năm các chủ dự án sử dụng
nguồn ODA phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn ODA gửi cơ quan
chủ quản dự án và cơ quan tài chính quản lý dự án (Dự án thuộc Bộ, ngành Trung
ương gửi về Bộ Tài chính (Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế); Dự án thuộc
Địa phương quản lý gửi về Sở Tài chính - Vật giá).
Cơ quan chủ quản dự án có trách
nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng của các dự án thuộc phạm
vị mình quản lý để báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp (ở Bộ Tài chính là bộ phận
quản lý tài chính ngành).
Báo cáo tình hình quản lý và sử
dụng viện trợ phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Kết quả tiếp nhận các khoản
ODA (lượng, trị giá ngoại tệ và qui đổi tiền Việt nam của từng loại).
+ Tình hình sử dụng cho từng đối
tượng và công việc theo mục tiêu của dự án.
+ Tình hình sử dụng các khoản
kinh phí để lập, tiếp nhận và quản lý dự án.
+ Việc chấp hành các chế độ quản
lý tài chính.
+ Hiệu quả, kết quả sử dụng nguồn
ODA; các kiến nghị xử lý có liên quan.
2. Khi kết thúc dự án:
- Các chủ dự án có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán tiếp nhận và sử dụng nguồn ODA (kể cả dưới hình thức NSNN cấp
phát hoặc cho vay lại); quyết toán các khoản vốn, các khoản kinh phí lập, tiếp
nhận và quản lý dự án. Gửi cơ quan chủ quản dự án và cơ quan tài chính đồng cấp.
- Qui trình và yêu cầu của việc
lập quyết toán, nội dung báo cáo quyết toán phải theo đúng những hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính.
- Trường hợp dự án được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau, trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ tình hình
tiếp nhận và sử dụng từng nguồn vốn.
- Trường hợp dự án được đầu tư
trong nhiều năm, khi quyết toán chủ dự án phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ xây
dựng để quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện theo mặt bằng giá tại thời điểm bàn
giao đưa vào vận hành, làm cơ aở để xác định giá tài sản bàn giao.
- Khi dự án đã kết thúc mà vẫn
còn thừa nguồn vốn, chủ dự án phải báo cáo ngay với cơ quan chủ quản và cơ quan
tài chính quản lý dự án. Cơ quan tài chính có trách nhiệm xem xét và qui định
hướng sử dụng. Mọi việc sử dụng nguồn vốn này khi chưa có văn bản phê duyệt hướng
sử dụng của cơ quan tài chính đều là vi phạm chế độ quản lý kinh phí NSNN, sẽ bị
xử lý theo Pháp luật.
- Trước khi duyệt quyết toán dự
án hoàn hành phải được cơ quan kiểm toán thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản
chính thức hoặc tiến hành thẩm tra theo qui định hiện hành: Bộ Tài chính (Ban
quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế chủ trì, bộ phận quản lý Tài chính ngành
tham gia) có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản trước khi cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các dự án thuộc các Bộ, ngành Trung ương. Sở Tài chính
- Vật giá có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án
thuộc Địa phương quản lý.
- Việc phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành phải đảm bảo tuân thủ các qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Căn cứ để thực hiện bàn giao
tài chính của dự án đã kết thúc đưa vào sự dụng là báo cáo quyết toán dự án.
- Đối với các dự án được thực hiện
dưới dạng NSNN cấp kinh phí sự nghiệp, việc bàn giao và tiếp nhận đưa vào sử dụng
thực hiện theo chế độsử dụng các khoản vốn, tài sản do NSNN cấp phát cho các cơ
quan hành chính sự nghiệp.
- Đối với các dự án được thực hiện
dưới hình thức NSNN cấp vốn XDCB: Việc bàn giao và tiếp nhận đưa vào sử dụng thực
hiện theo chế độ hiện hành về bàn giao vốn XDCB do NSNN cấp phát.
- Đối với các dự án được thực hiện
dưới hình thức NSNN cho vay: Đơn vị nhận vay vốn có trách nhiệm bố trí nguồn để
hoàn trả vốn và lãi cho NSNN theo đúng qui định tại khế ước nhận nợ.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Bãi bỏ thông tư số 45TC/VT ngày 15/8/1991 của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, ngành, Địa phương có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các chủ dự án thuộc phạm vị quản lý của mình
thực hiện thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Bộ, ngành, Địa phương, đơn vị, các chủ dự án cần phản ánh kịp
thời vè Bộ Tài chính (Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế) để nghiên cứu
và giải quyết.