VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6
năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021;
2. Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày
17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
3. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
4. Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm
2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đầu tư công[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc
quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư công.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu
tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3.
Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
3. Việc thực hiện
chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc
tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
4. Việc quản lý, sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn
của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn
của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo
nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự
cần thiết, mức độ khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự
án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương là cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức
khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương
trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu
tư công.
6. Chủ đầu tư là
cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.
7. Chủ trương đầu
tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương
trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án đầu tư công.
8. Chương
trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
9. Chương
trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ
quản là Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều
này quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư
công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu
tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án đầu tư
công khẩn cấp là dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
15. Đầu tư
công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối
tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.
16. Hoạt động
đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo
dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
17. Kế hoạch đầu
tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương
trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn,
các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
18. Nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư là các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư
và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
19. Nhiệm vụ quy hoạch
là các hoạt động được thực hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
20. Nợ đọng
xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự
án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn
bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
21. Phân cấp
quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
22. Vốn đầu tư công
quy định tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo
quy định của pháp luật.
23. Vốn ngân sách
trung ương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
24. Vốn ngân sách địa
phương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
25. Vốn ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân sách trung
ương bổ sung cho địa phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm
vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 5.
Đối tượng đầu tư công
1. Đầu tư chương
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trường hợp thật sự cần
thiết tách riêng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
thành dự án độc lập, đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết
định; đối với dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Việc tách riêng dự án độc lập được thực hiện
khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
2. Đầu tư phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt
động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.
4. Đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư.
5. Đầu tư phục vụ công
tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
6. Cấp bù lãi suất tín
dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.
Điều 6.
Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất,
dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần
xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu
tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu
phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua,
sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm
a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan
trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều 7.
Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc
gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc
một trong các tiêu chí sau đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư
công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến
môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt
nhân;
b) Sử dụng đất có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo
vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha
trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ
500 ha trở lên;
4. Di dân tái định cư
từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải
áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ dự án quan trọng
quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, dự án thuộc một
trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt
tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật;
b)[2] Dự
án sản xuất chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c) Dự án hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
2. Dự án có tổng mức đầu
tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm
cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón,
xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện
kim;
e) Khai thác, chế biến
khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu
tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước, xử
lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu,
trừ dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí,
trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn
thông;
4. Dự án có tổng mức đầu
tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ dự
án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu
tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo
dục;
b) Nghiên cứu khoa học,
công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể
thao;
đ) Xây dựng dân dụng,
trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
e) Dự án thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11.
Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định
điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư
công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh
lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu
tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại
dự án đầu tư công.
Điều 12.
Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của
quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng
vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập
trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực;
không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai,
minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
Điều 13.
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư
công.
3. Theo dõi, cung cấp
thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu
tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về
đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về
đầu tư công.
Điều 14.
Công khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công khai,
minh bạch trong đầu tư công bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật
và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu
chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
d) Kế hoạch, chương
trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm,
tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên
địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá
tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn
đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư
công bố trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động
các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện
và giải ngân của dự án;
k) Kết quả nghiệm thu,
đánh giá chương trình, dự án;
l) Quyết toán vốn đầu
tư công.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công
theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi
thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng
vốn chuẩn bị đầu tư.
3. Chi phí lập, thẩm định
kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm
định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên
của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử
dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh
toán các chi phí quy định tại Điều này.
Điều 16.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ
trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định
được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đầu tư
chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư hoặc không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn
đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định
điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với
quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
4. Chủ chương trình,
chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp
pháp của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới
hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu
tư, chưa được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư
công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo
quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch
thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung
cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc
lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá,
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa
dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương
trình, dự án.
11. Cản trở việc phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục
1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục
tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc
gia.
2. Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ
chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định
việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ
tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp chương
trình, dự án quy định tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật này đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn
ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;
b)[3]
Chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư
công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c)[4]
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các
trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung
chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo;
chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được
Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự
án khu vực;
d)[5] (được bãi bỏ)
5. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều
này.
5a.[6]
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản
lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt
dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại
khoản 4 Điều này.
Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư, quyết định phê duyệt
dự án hỗ trợ kỹ thuật quy định tại khoản này.
6. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án
quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Hội đồng nhân dân
các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án
quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong trường hợp cần
thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
8. Trường hợp điều chỉnh
chủ trương đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34
của Luật này.
Điều 18.
Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với
các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định
đầu tư.
3. Phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối
với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả
năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án
không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công
khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần
thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia
1. Cơ quan được giao
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc
gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Thành lập Hội đồng
để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
c) Hoàn thiện báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ
tịch để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc
hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội
thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do
Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét,
thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: mục
tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực
hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20.
Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia
1. Tờ trình của Chính
phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của
Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có
liên quan.
Điều 21.
Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được
quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ
quan chủ trì thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm
tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo
cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung
thẩm tra bao gồm:
a) Việc đáp
ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia;
b) Sự cần
thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc
tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp
với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
đ) Những
thông số cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu
tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện,
phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả
năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
trong quy hoạch có liên quan, quy hoạch khác có liên quan đến tài nguyên,
phương án di dân, tái định canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu
tư trong nước;
h) Đánh giá
mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại
nước ngoài.
Điều 22. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công thuộc thẩm quyền của Chính phủ
1. Chủ
chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn
vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn
vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư.
3. Chủ
chương trình hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định
quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi,
quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực
hiện.
Điều 23. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự
án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Người đứng
đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm:
a) Giao đơn
vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn
vị, cơ quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
c) Chỉ đạo
đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự
án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và dự
án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ
trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
Hội đồng thẩm định liên
ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn,
kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ
đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Hội đồng thẩm định
liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định
liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý
kiến thẩm định để Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng
thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng
thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến
thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ
trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định
cơ chế tài chính trong nước theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp ý kiến của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và
đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu
quả kinh tế - xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương
trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn đề xuất chương
trình, dự án phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt đề xuất chương trình, dự án.
5. Đối với chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20
và 21 của Luật này.
6. Đối với chương
trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
22 của Luật này.
7. Đối với dự án nhóm
A, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
8.[7]
Đối với chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b và điểm c khoản
4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được
quy định như sau:
a) Cơ
quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
9. Đối với chương
trình, dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17 của
Luật này, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như
sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy
ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của
các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu
tư.
10. Chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và không gắn với khoản vay thì không
phải lập đề xuất dự án.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
đầu tư công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý
1. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý
kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết
định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư;
b) Thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án
sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý
kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục
tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian,
tiến độ, dự kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 28.
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu
tư công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,
nhóm B, nhóm C tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Điều 29.
Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của
chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi
và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn
và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng
cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến kế hoạch bố
trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện
thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm
đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí
liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết
thúc;
6. Phân tích, đánh giá
sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính
toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án
thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 30.
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án
nhóm A
1. Nội dung báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không
có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu
tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm
vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu
tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn
sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên
liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn
sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g)[8] Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ
tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Xác định sơ bộ tổng
mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi
phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến kế hoạch bố
trí vốn, tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu
quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án
thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 31.
Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu
tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa
điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc
huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển
khai thực hiện đầu tư, dự kiến kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế
và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập
trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi
phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành;
6.[9] Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ
tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án
thành phần (nếu có);
8. Giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 32.
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và thời
gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 33.
Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Việc thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự
án sau đây:
a) Chương trình mục
tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc
gia;
c) Chương trình đầu tư
công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
d) Chương trình, dự án
đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự
án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn
đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ thông báo cho giai đoạn sau và tổng
mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội quyết định cho Bộ, cơ quan trung
ương trong giai đoạn trung hạn đang thực hiện, trừ dự án quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý trong phạm
vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm
quyền thông báo cho giai đoạn sau, tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho địa phương và số vượt thu thực tế
của ngân sách địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự án quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Cấp quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với chương
trình đầu tư công, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20,
21, 22, 25 và 27 của Luật này;
b) Đối với dự án quan
trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20,
21 và 25 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm
A, thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật
này;
d) Đối với dự án nhóm
B, nhóm C, thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của
Luật này.
3. Hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Mục
2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 35.
Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư;
b) Chương trình đầu tư
công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ
dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a
khoản này cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư
công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm
B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư
công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm
C do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh
quyết định đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình,
dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.
6. Chính phủ quy định
việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài
chính của các cơ quan, đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách
nhiệm về hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án được phê duyệt.
Điều 36.
Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của
chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương
trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy động
và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương
trình, dự án.
Điều 37.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ
tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và
khoản 2 Điều 45 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội
đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 38.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44
và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 39.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng
nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ
chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản
2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm
định của Ủy ban nhân dân, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 40.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định
dự án;
c) Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm
định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ
quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định
nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này và không có cấu phần xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm
định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định đầu tư.
3. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án
quan trọng quốc gia.
4.[10] Nguyên tắc, thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy
định như sau:
a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
c) Hội đồng thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư, nhiệm vụ quy hoạch;
d) Căn cứ ý kiến thẩm
định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch
để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê
duyệt dự toán.
6. Nguyên tắc, thẩm
quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu
tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 41.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi có quyết định
chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ
đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của
Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án khác, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm
định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định
phương án tài chính của chương trình, dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ
trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự,
thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều
42. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình
quản lý.
2. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc đơn vị có chức năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;
b) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công hoặc đơn vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan,
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 35 của
Luật này.
3. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự
án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 43.
Điều chỉnh chương trình, dự án
1. Việc điều chỉnh
chương trình được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục
tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc
dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất
khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện
chương trình.
2. Việc điều chỉnh dự
án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh hoặc
dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
b) Khi điều chỉnh quy
hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
c) Do nguyên nhân bất
khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện
dự án;
d) Do ảnh hưởng của sự
cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo
hiểm của dự án;
đ) Xuất hiện các yếu tố
mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự
án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
e) Khi chỉ số giá
trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự
phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp quyết định đầu
tư chương trình, dự án có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Cấp có thẩm quyền
chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi chương trình, dự án đã được thực
hiện thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp điều chỉnh
làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
dự án.
6. Nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 44.
Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu
tư;
b) Đánh giá thực trạng
của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp
bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát,
mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của
chương trình;
đ) Các dự án thành phần
thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự
ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn
để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời
gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian
và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Giải pháp để thực
hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng
ghép, phối hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc
tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện
chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu
tư;
b) Đánh giá sự phù hợp
với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định
mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp
lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức
quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
e) Đánh giá tác động
môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;
g) Phương án tổng thể
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
h) Dự kiến tiến độ thực
hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định tổng mức đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
k) Xác định chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự
án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý
thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá
trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả
đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả
năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội dung báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45.
Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định
chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định
chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài liệu khác
có liên quan.
2. Hồ sơ quyết định
chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự
án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 46.
Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch
đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư
công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư
công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với
mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư
công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch
đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư
công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư
công của các Bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư
công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch
đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư
công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức
đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư
công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức
đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu
tư.
Điều 47.
Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia,
ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ
công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành,
lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo
khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của
tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính
sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch
đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư
công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng
cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong
năm kế hoạch.
Điều 48.
Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các mục
tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương
và các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả
nợ công 05 năm.
2. Phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu
tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn
cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của
từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai,
minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản
lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy
định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư
công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 49.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển
khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong
trung hạn. Việc phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Khả năng huy động
và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm
vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự
án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư.
4. Tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung
ương, vốn ngân sách từng địa phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết
theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương
và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa
phương đối với báo cáo trình Quốc hội. Tổng mức vốn của từng cơ quan, tổ chức
được giao kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi tiết
theo từng ngành, lĩnh vực và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới
đối với báo cáo trình Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
6. Sắp xếp thứ tự ưu
tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong
trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn
đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
7. Giải pháp thực hiện
và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 50.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư
công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động
và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự
án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
5. Giải pháp điều
hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 51.
Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục
tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3.[11] Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy
nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương
trình, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành,
lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế
hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình, dự án
cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn
để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4
Điều 101 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn
để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Quốc hội quyết định
mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung
ương của kế hoạch đầu tư công trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.
Điều 52.
Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
Chương trình, dự án,
nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư công và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Dự án chuyển tiếp
thuộc danh mục của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
2. Các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo
đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không
quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm.
Trường hợp không đáp ứng
thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự
án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách địa phương;
3. Nhiệm vụ, dự án thuộc
đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này;
4. Các đối tượng quy định
tại khoản 4 và khoản 6 Điều 5 của Luật này.
Điều 53.
Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Chương trình, dự
án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp.
2. Chương trình, dự
án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 54.
Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn chuẩn bị đầu tư
được bố trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn thực hiện nhiệm
vụ quy hoạch được bố trí để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố
và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án
được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ
thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và
các công việc khác theo quyết định phê duyệt dự án.
Điều 55.
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 30 tháng
6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân
bổ mức vốn đầu tư công trung hạn dự kiến cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương.
2. Trước ngày 31 tháng
7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng
Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau với tổng mức vốn đầu tư công dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công
dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau.
3. Trước ngày 15 tháng
8 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu,
nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
4. Căn cứ quy định của
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung
ương có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị
trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét theo tiến
độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
d) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm
quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến
độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Căn cứ quy định của
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cho các
cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị
sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản
lý, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định
hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
d) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh
giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã tổ chức lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp
mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp
trên theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
7. Trước ngày 31 tháng
01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ dự
kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai
đoạn sau.
8. Từ ngày 01 tháng 02
đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương.
9. Sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
10. Sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình,
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước;
b) Giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của
cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
11. Trước ngày 31
tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia báo cáo
Chính phủ.
Điều 56.
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước ngày 15 tháng
5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định
hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm
sau.
2. Trước ngày 15 tháng
6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời
gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng
6 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị
cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng
7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức lập, thẩm định, tổng
hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng
7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến
kế hoạch đầu tư công năm sau.
6. Trước ngày 31 tháng
7 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch
đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng
8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả
năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước
kế hoạch năm sau. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương của kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 25 tháng
8 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch
đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
9. Trước ngày 31 tháng
8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc
gia báo cáo Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 57. Nguyên tắc lựa
chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách
nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy
động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu
tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.
5. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án
không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 58. Nguyên tắc lựa
chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52, 53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều
57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân
sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
Điều 59. Lập, thẩm định,
phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung
hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp
quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực
tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ
Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều
49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau,
căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu
tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp này.
2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước,
Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định
tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng
địa phương;
c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ
cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách từng địa phương;
d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng
quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu
tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng
đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
Điều 61. Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn
ngân sách nhà nước.
2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ
trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết
định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức
vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân
dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi
tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực
hiện.
Điều 62. Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của
Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ
vào dự toán chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi
báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án và mức
vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
4. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban
nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện,
bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự
án.
Điều 63. Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh
mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp
mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân
dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG
Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 64. Tổ chức điều
hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực
hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định
giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc
nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án.
Điều 65. Chấp hành kế
hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu
tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch
đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo
cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành
kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 66. Triển khai kế
hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục
tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ
và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán
theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án
thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo
kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn ngân
sách trung ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 67. Điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp
sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà
nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn
trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể
trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này trong tổng mức vốn của
từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành,
lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm
quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn
ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền
quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế
hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối
với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng
không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu.
7. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp
sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách
địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển
khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư
giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực,
chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Điều 68. Thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch
đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ
tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian
thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp gần nhất.
Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 69. Theo dõi, kiểm
tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức
theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư
công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về
đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch
đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện
các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí,
thất thoát trong đầu tư công.
Điều 70. Đánh giá kế
hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá
giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định
kỳ hằng quý và hằng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc
thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 71. Theo dõi, kiểm
tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu
tư chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo
đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện
như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra
chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời
gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết
định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 72. Đánh giá
chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá
ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động
và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực
hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện
đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1
Điều này khi cần thiết.
Điều 73. Nội dung đánh
giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn
lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê
duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với
thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề
vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai
đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời
điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc
điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt
động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của
chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự
án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của
chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương
trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn,
cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình,
dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn,
cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời
điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu
có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát
sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành
các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
6. Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 74. Giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của
cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát
đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải
trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc
quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di
dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường,
dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư
nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý
chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định
canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:
a) Việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn
đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu
tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật này;
e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích
của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây
lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều 75. Trình tự, thủ
tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung
sau đây:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
cho từng chương trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và
Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý
chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu
liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện
pháp thực hiện dự án.
Điều 76. Tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc
chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và
đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh
giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 77. Thanh tra đầu
tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải
đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công
được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ
sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng
quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công,
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực
hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết;
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư
công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu
tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện chương trình, dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo
Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của
quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều
33 của Luật này;
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia;
7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác về đầu tư công.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển
của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để
thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt
quyết định đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử dụng.
4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết
toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
4.12[12] Quyết định chủ trương đầu tư dự án
theo quy định tại khoản 5 và khoản 5a Điều 17 của Luật này,
quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của
Luật này.
5. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
6. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
7. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án.
8. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1.[13]13 Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án theo quy định tại các khoản 5a, 6 và 7 Điều 17 của
Luật này.
2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng
dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
4. Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được
giao cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung
sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa
phương quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền
cho cấp phó hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự
án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch
đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương tổ chức
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp
mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung
sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân
dân cấp trên;
c) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4
Điều 35 của Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa
bàn.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế
hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng
năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự
án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết
quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán
về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu
tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản
2 Điều 74 của Luật này và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
Điều 88. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư
1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để
thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên
quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 89. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương đầu
tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ
chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ
chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện
trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá
trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó.
Điều 90. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự
án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ
quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn
để thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập
chương trình, dự án.
Điều 91. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối
vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu
tư và kết quả thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước
khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm
định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện
chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu
tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ
chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực
hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi
vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu
tư.
Điều 92. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương
trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ
chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết
kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được
thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương
trình, dự án.
Điều 93. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch,
chương trình, dự án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm
định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập,
trung thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 94. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương
trình, dự án
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự
án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự
án.
2. Báo cáo, cung cấp thông tin cho
các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về việc
thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 95. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức
quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng
theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình
hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
Điều 96. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm
tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá,
kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu
trách nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo,
cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi
quản lý.
Điều 97. Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia
về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ
cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo,
giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng
dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định
như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản
lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển
khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong
phạm vi quản lý.
3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các
chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 98. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[14]14
Điều 99. Sửa đổi điểm a khoản
2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 35/2018/QH14
Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ
môi trường như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với
các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy
định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn
cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ
đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định
tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh
giá sơ bộ tác động môi trường;”.
Điều 100. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự án đã được bố trí vốn
trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án
được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự án đã được quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 mà
chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án
được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập,
thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và
năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải
ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.”.
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14,
Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số
28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và
Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp số 38/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
[2]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[4]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[5]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[8]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 169 của Luật
Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 169 của
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số
38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[12]12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
13[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
14[14] Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải
điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật
này;
b) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không
phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê
duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp
chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự
án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải
điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu
tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng
thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết
quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng
thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời
gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật
này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi
đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả
lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này
mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã
được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định
của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự
án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện;
trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục thực hiện
căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán,
ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán theo
quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết
hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư
thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo
vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy
định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số
39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo
quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo
cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và
văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo,
phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục
hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là một
phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại khoản 2 Điều này đối
với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được
tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật
Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy
phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải
vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản
lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.”.
Điều 10 và Điều 11 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ
tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ
trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều
34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn
giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng
quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật
số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều 85 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh
và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh
Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.”.