BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC GIÁ TỐI ĐA DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ ĐỂ KINH DOANH DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử
dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao
thông vận tải quản lý, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13 ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây
dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. [2]Thông tư này quy định mức
giá tối đa khi thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu
tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường
quốc lộ, đường cao tốc, hầm đường bộ; các trường hợp được miễn thu tiền dịch vụ
sử dụng đường bộ, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ (nếu có) của các dự án đầu
tư xây dựng đường bộ để kinh doanh.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc người được
chủ sở hữu giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là chủ
phương tiện);
b) [3]Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ
để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Giải thích một số từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ được giải thích
như sau:
1. Phương tiện giao
thông đường bộ (sau đây gọi tắt là phương tiện) bao gồm phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng.
2. Dịch vụ sử dụng đường
bộ là việc các phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được đầu tư để
kinh doanh.
3. [4]Trạm thu phí dịch vụ sử dụng
đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) là nơi thực hiện việc thu tiền dịch
vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
4. Nhà đầu tư là các tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư các dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo
đường bộ để kinh doanh.
5. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do Nhà đầu
tư thành lập để thực hiện dự án.
6. Chặng là
khoảng cách được tính bằng số km mà phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ tham
gia giao thông.
7. [5]Đơn
vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư,
Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền,
giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường
bộ.
Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch
vụ sử dụng đường bộ[6]
1.
Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử
dụng đường bộ, bao gồm:
a) Nhóm 1 gồm các loại
phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại
xe buýt vận tải khách công cộng;
b) Nhóm 2 gồm các loại
phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn
đến dưới 4 tấn;
c) Nhóm 3 gồm các loại
phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới
10 tấn;
d) Nhóm 4 gồm các loại
phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng
container 20 feet;
e) Nhóm 5 gồm các loại
phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container
40 feet.
2. Chủ phương tiện thuộc
đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này
phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
Điều
4. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ[7]
1. Xe cứu thương; các loại xe khác
đang chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
2. Xe cứu hỏa.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ
khẩn cấp phòng chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng
a) Xe tăng, xe bọc thép, xe kéo
pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;
b) Các phương tiện cơ giới đường bộ
mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là
biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là
xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện.
Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người
có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi
trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở
quân).
6. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh
bao gồm các loại xe quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và các loại xe của lực
lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện):
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao
thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai
bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in
dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in
dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
d) Xe ô tô của lực lượng công an
đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của
pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp;
đ) Xe ô tô vận tải có mui che và
được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ;
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe
cứu hộ, cứu nạn.
7. Đoàn xe đưa tang.
8. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
9. [8]Xe ô tô của lực lượng
công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản
3 Điều 8 Thông tư này
10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc
men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến
vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm
họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
11. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.
Điều 5. Điều kiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ[9]
1.
Hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc
hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo dự án được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đơn vị thu tiền dịch
vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về
xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ,
VÉ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Mức
giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ
1. [10]Mức
giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho
từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức
giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
a) Mức
giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Mức
giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Mức giá tối đa cho
dịch vụ sử dụng hầm đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này 2. Mức giá tối đa tháng là mức
thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua
trạm trong thời gian 30 ngày. Mức giá tối đa tháng được tính bằng 30 (ba mươi)
lần mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức giá tối đa quý là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi
phương tiện tham gia giao
thông qua trạm trong thời gian 90 ngày. Mức giá tối đa quý được tính bằng 3
(ba) lần mức giá tối đa tháng và chiết khấu 10%.
4. [11]Khi các yếu tố hình
thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án,
Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân
thủ các quy định của pháp luật về giá. Mức giá khởi điểm trong quá trình lập dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư không vượt quá mức giá tối đa quy định
tại Thông tư này.
Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ[12]
1. Mức
giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại
phương tiện được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự
án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc khi thực hiện thu không vượt mức
giá tối đa đối với nhóm phương tiện quy định tại Điều 6 của Thông
tư này.
2. Đối với các trạm thu
theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi
đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng
đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc
đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích
Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy định về vé sử dụng đường bộ[13]
1. Vé
dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm,
bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.
a) Vé
lượt được phát hành với mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương
ứng với từng phương tiện;
b) Vé
tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh
giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé
tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu tiền dịch vụ
sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn
cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời
hạn cụ thể ghi trên vé;
c) Vé
quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh
giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng
3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ
sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn
cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo
thời hạn cụ thể ghi trên vé.
2. Đối
với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát
hành dưới dạng chứng từ điện tử.
3. Vé
đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công
an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.
a) Vé
đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển
số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả
phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ
toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát
hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử
dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé
có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền
vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;
b) Vé
đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau:
Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02
loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải,
xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12
cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân
vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.
Điều 9. Quản lý vé sử dụng đường bộ[14]
1. Việc
in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Vé
dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm
vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng
phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng
đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch
vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.
3. Vé
dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên
vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé
tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương
tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được
tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng,
vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm
cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với
loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.
4.
Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn
vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền
hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày
(đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc
tạm dừng thu không xác định thời hạn.
5.
Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả
kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan
có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé
quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu.
6. Vé
đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:
a)
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng,
chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng
gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng
cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng
12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Sau ngày 15 tháng
12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại
vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề
nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp
vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện[15]
1. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu tiền dịch vụ sử
dụng đường bộ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao
thông vận tải theo đúng quy định.
2.
Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:
a) Thực
hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu
tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển
vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với
các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;
b) Thực
hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;
c) Chấp
hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý
giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định
của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản thu tiền dịch vụ sử
dụng đường bộ, tài khoản trả trước theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông
tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch
theo quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc theo yêu cầu của chủ
tài khoản;
e)
Cung cấp hóa đơn cho người sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định về hóa đơn;
thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn
thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé theo quy định; phát hành chứng
từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho các chủ phương tiện tham gia giao
thông theo ủy quyền của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án;
g) Tổ chức các điểm
bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời,
đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; thực hiện hoàn
tiền và gia hạn vé đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 sửa
đổi tại Thông tư này.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
1. [16](được bãi bỏ)
2. [17](được bãi bỏ)
3. Đối
với dự án đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và các dự án đường bộ cao tốc do
Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam làm chủ đầu tư thì chủ đầu
tư dự án được quyết định mức thu theo cơ chế, chính sách thí điểm do Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho đến khi có quyết định thay thế và trên nguyên tắc
không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
4.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu; quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công
khai số thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
Điều 12. Hiệu
lực thi hành[18]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức và cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I[19]
BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ
DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Nhóm
|
Phương tiện
|
Mức giá tối đa (đồng/vé/lượt)
|
1
|
Xe dưới 12 ghế ngồi;
xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
52.000
|
2
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến
30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
70.000
|
3
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở
lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
87.000
|
4
|
Xe tải có tải trọng
từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet
|
140.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng
từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet
|
200.000
|
Ghi chú:
a) “Tải trọng” của từng
phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham
gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). Trường
hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở
theo thiết kế. Số ghế ngồi tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;
b) Đối với ô tô chuyên
dùng, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm
xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận
đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng
giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;
c) Đối với xe máy
chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng
bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu
của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;
d) Mức thu đối với ô
tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm
3;
đ) Mức thu đối với xe
chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng
mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;
e) Mức thu tổ hợp xe
được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng
phương tiện thành phần;
g) Đối với trường hợp
xe cứu hộ giao thông (ngoại trừ xe cứu hộ, cứu nạn quy định tại điểm
e, khoản 6 Điều 4 Thông tư này) thì không thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng
đường bộ đối với xe được cứu hộ.
PHỤ LỤC II[20]
BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ
DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẶNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Nhóm
|
Phương tiện
|
Mức giá tối đa (đồng/km)
|
1
|
Xe dưới 12 ghế ngồi,
xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
2.100
|
2
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến
30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
3.000
|
3
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở
lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
4.400
|
4
|
Xe tải có tải trọng
từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet
|
8.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng
từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet
|
12.000
|
Ghi chú:
a) Mức giá theo chặng
tùy thuộc vào từng phương tiện, quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao
thông (km) và đơn giá tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km);
b) “Tải trọng” của từng
phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham
gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). Trường
hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở
theo thiết kế. Số ghế ngồi tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;
c) Đối với ô tô chuyên
dùng, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm
xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận
đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng
giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;
d) Đối với xe máy
chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng
bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu
của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;
đ) Mức thu đối với ô
tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm
3;
e) Mức thu đối với xe
chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng
mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;
g) Mức thu tổ hợp xe
được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng
phương tiện thành phần;
h) Đối với trường hợp
xe cứu hộ giao thông (ngoại trừ xe cứu hộ, cứu nạn quy định tại điểm
e, khoản 6 Điều 4 Thông tư này) thì không thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng
đường bộ đối với xe được cứu hộ.
PHỤ LỤC III[21]
BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ
DỤNG HẦM ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Nhóm
|
Phương tiện
|
Mức giá tối đa (đồng/vé/lượt)
|
1
|
Xe dưới 12 ghế ngồi,
xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
110.000
|
2
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến
30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
160.000
|
3
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở
lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
200.000
|
4
|
Xe tải có tải trọng
từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet
|
210.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng
từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet
|
280.000
|
Ghi chú:
a) Biểu giá này áp dụng
đối với hầm đường bộ là một dự án độc lập;
b) “Tải trọng” của từng
phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham
gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). Trường
hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở
theo thiết kế. Số ghế ngồi tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;
c) Đối với ô tô chuyên
dùng, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm
xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận
đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng
giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;
d) Đối với xe máy
chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng
bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu
của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;
đ) Mức thu đối với ô
tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm
3;
e) Mức thu đối với xe
chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng
mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;
g) Mức thu tổ hợp xe
được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng
phương tiện thành phần;
h) Đối với trường hợp
xe cứu hộ giao thông (ngoại trừ xe cứu hộ, cứu nạn quy định tại điểm
e, khoản 6 Điều 4 Thông tư này) thì không thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng
đường bộ đối với xe được cứu hộ.
[1]
Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày
15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối
đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do
Bộ Giao thông vận tải quản lý có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn
cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng
đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận
tải quản lý.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[6] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[7]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[9] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá
tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2022.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[15]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[16]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[17]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[18]
Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ
sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao
thông vận tải quản lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022, quy
định như sau:
“Điều
3. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Các phương tiện đã mua vé tháng, vé quý trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có
sự thay đổi nhóm xe, Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, đơn vị thu thực hiện điều
chỉnh mức thu theo nhóm xe phù hợp với nhóm xe quy định tại Thông tư này. Mức
thu điều chỉnh được xác định bằng mức giá cụ thể quy định tại hợp đồng dự án
theo nhóm xe quy định tại thông tư này chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc
chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
2.
Vé phí đường bộ toàn quốc đã được phát hành theo quy định tại Thông tư số
70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tiếp tục sử
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022
2.
Bãi bỏ Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung một số điều của Thông
tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[19]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[20]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
[21]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
28/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.