BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 8 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 15 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định
xe cơ giới;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp
luật về Quỹ bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (phí sử dụng đường bộ
thu qua đầu phương tiện).
Điều 2. Đối tượng
chịu phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ
là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký,
kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu
kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).
2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều
này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên
tai.
b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp
tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung
là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
đ) Xe ô tô của doanh nghiệp không
tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ
được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao
thông vận tải), chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng,
khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng (giao
thông, thủy lợi, năng lượng).
e) Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt
Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.
g) Xe ô tô bị mất trộm trong thời
gian từ 30 ngày trở lên.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều
này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được
trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được
trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được
lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối
với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
5. Chưa thu phí đối với xe ô tô mang
biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời)
được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Các trường
hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp
phí cho các phương tiện sau:
1. Xe cứu thương.
2. Xe chữa cháy.
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ
tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).
b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ
(bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử
dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ
tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng
cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại)
gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).
4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng
bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng
cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở
lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt
ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).
5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc
hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao
thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai
bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ:
“CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in
dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô vận tải có mui che và được
lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân,
xe cứu hộ, cứu nạn.
e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ
tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc
chủng khác của Bộ Công an).
Điều 4. Người nộp
phí và tổ chức thu phí
1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng
hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng
chịu phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
2. Tổ chức thu phí bao gồm:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí
đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với
xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng
quốc phòng, công an quy định tại điểm a Khoản này) nộp về Cục Đăng kiểm Việt Nam để Cục Đăng kiểm Việt Nam khai, nộp phí theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mức thu
phí
Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp số tiền phí phải nộp là số
tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới
500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng
thì tính tròn lên 1.000 đồng.
Điều 6. Phương thức
tính, nộp phí
1. Đối với xe ô tô của các tổ chức,
cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định
tại khoản 2 Điều này).
Đối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm
tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng
kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức
sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng
hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm,
tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng
đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng
kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp
phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem
nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ
đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022).
Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ
cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm
xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng
kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí
sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18
tháng, 24 tháng và 30 tháng).
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng
kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp
Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng
kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Trường hợp nộp phí theo năm (12
tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời
gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ
phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời
gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ
đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024).
Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp
phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ
đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo
năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng.
Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời
gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là
18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng
(12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm
2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng
01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường
bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho
chu kỳ tiếp theo.
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến
đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, đơn vị
đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối
tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước
cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo
trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ đăng
kiểm). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của
01 tháng.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm,
xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01
tháng 3 năm 2022 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022. Ngày 01 tháng 3 năm 2022, ông C
mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31 tháng 8
năm 2022 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 21 tháng 8
năm 2022 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe và cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 06 tháng tiếp
theo tính từ ngày 21 tháng 8 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023. Do ông C
đã nộp phí tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và
thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm
2023 (05 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 130.000 đồng/tháng
+ (20/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 736.670 đồng.
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn,
vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15 tháng 9 năm
2022, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Đơn vị đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem
đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm
2023. Do ông C mới nộp phí đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ
tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng
3 năm 2023 (06 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng
= 845.000 đồng.
a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa
nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định
thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số
phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước
ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01 tháng 01
năm 2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của
chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời
gian nộp chậm.
a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn
nộp phí cho thời gian dài hơn chu kỳ đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp
Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
a.6) Đối với các xe bị tịch thu, bị
thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe của các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; xe của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe thế chấp
bị ngân hàng thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý
không đăng kiểm để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của
phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi đăng kiểm
để lưu hành. Khi đăng kiểm lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ
quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của
cấp có thẩm quyền; Quyết định thu hồi tài sản thế chấp; Quyết định cho phép
thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; Biên bản hoặc
hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.
Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại
đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp
phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.
b) Nộp phí theo năm dương lịch
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực
hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.
Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của
năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp
theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng
xe tương ứng thời gian nộp phí.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi
đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo
năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến
đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10
xe (từng xe) của doanh nghiệp.
c) Nộp phí theo tháng
Doanh nghiệp có số phí phải nộp từ 30
triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn
bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và
thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của
tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí
theo tháng) nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức
thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp B có 50 xe ô
tô, số phí phải nộp hàng tháng là 30 triệu đồng/tháng thì doanh
nghiệp B được nộp phí theo tháng. Để thực hiện nộp phí tháng
9 năm 2022 thì trước ngày 01 tháng 9 năm 2022, doanh nghiệp B phải có văn bản gửi
đơn vị đăng kiểm X và thực hiện nộp phí đối với 50 xe; sau khi nộp phí, chủ phương tiện được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của
tháng 9 năm 2022. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo,
doanh nghiệp B đến nộp phí cho xe của mình.
2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc
phòng, công an:
a) Phí sử dụng đường bộ nộp theo năm,
theo mức thu quy định tại Phụ lục I - Biểu mức thu
phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện
in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe ô tô
của lực lượng quốc phòng, công an.
- Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng
đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng
đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng
không mang biển số màu đỏ). Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với
xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ
Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con
quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự; kích cỡ vé có tổng chiều dài
nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé
màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe).
- Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc”
áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành
(Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (theo biểu mức
thu ban hành kèm theo Thông tư này); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng
là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu
đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen;
biển số xe.
- Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” có phân loại
cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị cấp
vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo thủ tục như
sau:
Đến kỳ cấp vé, người đề nghị cấp vé
mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ:
Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm
theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp
vé.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện
cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc”
theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí sử dụng
đường bộ đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
Điều 7. Chứng từ
thu phí
1. Khi thu phí, tổ chức thu phí phải
lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp vé
“phí đường bộ toàn quốc” cho xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an khi cấp
biên lai thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quản lý
và sử dụng phí
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp
toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải
cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán của tổ chức thu phí theo quy định.
Trường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam
thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực
thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định,
số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp
ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn
tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
2. Đối với các đơn vị đăng kiểm thực
hiện thu phí
a) Đơn vị thu phí được trích để lại một
phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi
cho các nội dung sau:
- Trang trải chi phí tổ chức thu theo
quy định.
- Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt
Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý
thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.
b) Trả lại tiền phí đối với các trường
hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền
quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản
chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua
ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp
ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán
theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục
Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), Tổng
cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định
hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông
đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.
4. Số tiền phí được để lại chi của tổ
chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp,
số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế
(thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo
quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.
Điều 9. Trả lại
hoặc bù trừ phí đã nộp
1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương
tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
a) Đối với xe ô tô quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 2 Thông tư này trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải
xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp
lại Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để
có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định
lại để tiếp tục lưu hành.
b) Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào
số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị
trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Bản phô tô các giấy tờ chứng
minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm
quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe).
b.3) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường
hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp
phí cấp bản sao biên lai thu phí.
b.4) Riêng đối với xe ô tô quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện
còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm
cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
c) Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn
vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô,
người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu
tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ
sơ.
Trường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy
đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
d) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định
về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ
lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề
nghị trả lại phí.
e) Số phí được trả lại hoặc bù trừ
cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không
sử dụng.
g) Quyết định về việc trả lại/bù trừ
phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền
phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.
2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc
doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
a) Khi tạm dừng lưu hành
a.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở
Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi
sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử
dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô
tô (bản sao).
a.2) Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành
là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm
dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra
Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại
doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao
thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản
tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian
thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
a.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho
đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao
thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính
(có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ
phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu,
phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
a.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm
tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì
ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm
theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực
hiện 02 ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thì lập
Biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ
lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
a.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác
nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu
hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực
tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ
ngày kết thúc nghỉ lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng
lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường
hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận
của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm
trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh
nghiệp vẫn phải chịu phí cho phương tiện nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với
thời gian dự kiến.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực
tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải
làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.
Ví dụ 7: Xe của ông A xin nghỉ lưu
hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022 (Đơn xin tạm dừng
lưu hành dự kiến nghỉ 02 tháng). Hồ sơ đã được Sở Giao thông vận tải xác nhận
và nộp cho đơn vị đăng kiểm. Thực tế, xe của ông A dừng lưu hành đến hết ngày
31 tháng 01 năm 2023 (quá thời gian dự kiến xin dừng lưu hành 02 tháng).
- Trường hợp ông A làm Đơn xin tạm dừng
lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung việc tạm dừng lưu hành để
được xác định xe thuộc diện không chịu phí đến hết tháng 01 năm 2023.
- Trường hợp ông A không làm Đơn xin
tạm dừng lưu hành hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao
thông vận tải nhưng không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì ông A phải nộp phí từ ngày 01
tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023.
Ví dụ 8: Với giả định tại ví dụ 7 nêu
trên. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2022, ông A làm thủ tục xin lưu hành trở lại,
ông A không phải làm hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải xác
nhận bổ sung nghỉ 29 ngày.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp
phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm
dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến
thời điểm dừng lưu hành.
b) Khi doanh nghiệp có nhu cầu lưu
hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:
b.1) Doanh nghiệp
gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp
lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng
đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo
Thông tư này, biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).
b.2) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc
số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày
đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên
thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu
phí theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày
thực tế xe dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở
Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải
nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân
với số ngày nghỉ lưu hành.
+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể
từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu
hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.
+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn
vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại
Phụ lục IV.
Ví dụ 9: Ngày 01 tháng 01 năm 2022,
doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30 tháng 6 năm
2023). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe đến hết năm
2022 và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm
2023, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng
đường bộ có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 5 năm
2024 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023).
Ví dụ 10: Cũng với giả định tại ví dụ
9 nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01 tháng 02
năm 2022 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023). Đến ngày 01 tháng 10 năm 2023, doanh
nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính và cấp Tem nộp phí sử dụng đường
bộ từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 đến ngày 28 tháng 02 năm 2025 (17 tháng).
Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ
hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung
cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm
và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo
số tiền phải nộp bổ sung.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô
đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến
hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị
đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng,
doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời
gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị
đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 12 tháng và cấp biên lai thu phí
theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.
Đối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển
hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông
vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu,
biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo
Thông tư này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu
phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô
và mang bản chính để đối chiếu).
Sở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ,
cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.
3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này, các doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận
tải gồm:
- Đơn xin xác nhận
xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao
thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng
xe đề nghị).
Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho
doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem
xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận
vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội
dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị,
doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác
nhận.
Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị
(có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp
đưa xe đến kiểm định.
Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản
sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Đơn vị đăng kiểm kiểm
tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu
phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao
thông vận tải xác nhận.
Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp
làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu
trên.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho
phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang
chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng
đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu
phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.
4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 2 Thông tư này có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm
quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện
không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng
minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ
này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có
bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại
nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp
theo.
5. Đối với xe ô tô
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư này chủ phương tiện phải xuất trình
Đơn trình báo về việc mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp
xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp
theo nếu tìm lại được phương tiện).
Trường hợp tìm thấy phương tiện thì
chủ phương tiện phải cung cấp cho đơn vị đăng kiểm Biên bản bàn giao tài sản do
cơ quan công an thu hồi giao cho chủ phương tiện.
6. Trong trường hợp tổ chức thu phí
phát hiện việc thu sai mức phí, quy định hoặc nhầm loại
phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương
tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ
phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản xử lý việc
thu sai mức phí sử dụng đường bộ giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu
tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để
làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.
7. Đối với các xe thuộc lực lượng quốc
phòng, công an khi chuyển sang biển dân sự thì chịu phí sử dụng đường bộ theo mức
xe dân sự kể từ khi xe được cấp biển số mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm:
a) Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản hướng dẫn các đơn vị
đăng kiểm trên toàn quốc dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ, thống nhất phương
thức thực hiện, gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam làm cơ sở lập dự toán gửi Bộ Giao
thông vận tải tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Trên cơ sở dự toán thu
phí được Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản
triển khai nhiệm vụ thu phí đến từng đơn vị đăng kiểm trên cả nước.
b) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý
sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt.
c) Hướng dẫn việc quản lý thu, nộp,
trả lại phí; đôn đốc, kiểm tra hoạt động thu phí sử dụng đường bộ của các đơn vị
đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước (số thu, số nộp hàng năm) để đảm bảo đơn vị
đăng kiểm nộp đầy đủ, đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ vào ngân sách nhà
nước. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, quyết toán thu
phí sử dụng đường bộ đối với các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo quy định.
2. Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ thu phí, quản
lý thu nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện đến đăng kiểm theo đúng quy định của Thông tư này và hướng dẫn của
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Thực hiện chuyển số tiền phí sử dụng
đường bộ thu được về tài khoản chuyên thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của Thông tư này và theo hướng dẫn
của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c) Hàng năm, gửi báo cáo quyết toán
thu phí sử dụng đường bộ trong năm về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 20
tháng 01 năm sau để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quyết toán theo quy định
pháp luật.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập dự
toán và báo cáo kết quả thu phí sử dụng đường bộ hàng năm gửi Bộ Giao thông vận
tải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và thay thế Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
2. Quy định về vé “phí đường bộ toàn
quốc” tại điểm b khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này hết hiệu lực khi
Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch
vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao
thông vận tải quản lý và Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường
bộ không quy định tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ
phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP , Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số
303/2016/TT-BTC.
4. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN thành phố Hà Nội;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ
LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phụ lục I
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
1. Mức
thu phí (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)
Số TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu (nghìn
đồng)
|
1 tháng
|
3 tháng
|
6 tháng
|
12 tháng
|
18 tháng
|
24 tháng
|
30 tháng
|
1
|
Xe chở người dưới
10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.
|
130
|
390
|
780
|
1.560
|
2.280
|
3.000
|
3.660
|
2
|
Xe chở người dưới
10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có
khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng
(bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách
trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.
|
180
|
540
|
1.080
|
2.160
|
3.150
|
4.150
|
5.070
|
3
|
Xe chở người từ
10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ
4.000 kg đến dưới 8.500 kg
|
270
|
810
|
1.620
|
3.240
|
4.730
|
6.220
|
7.600
|
4
|
Xe chở người từ
25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ
8.500 kg đến dưới 13.000 kg
|
390
|
1.170
|
2.340
|
4.680
|
6.830
|
8.990
|
10.970
|
5
|
Xe chở người từ
40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000
kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng
cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg
|
590
|
1.770
|
3.540
|
7.080
|
10.340
|
13.590
|
16.600
|
6
|
Xe tải, xe ô tô
chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối
lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới
27.000 kg
|
720
|
2.160
|
4.320
|
8.640
|
12.610
|
16.590
|
20.260
|
7
|
Xe tải, xe ô tô
chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng
bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000
kg
|
1.040
|
3.120
|
6.240
|
12.480
|
18.220
|
23.960
|
29.270
|
8
|
Xe đầu kéo có
khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở
lên
|
1.430
|
4.290
|
8.580
|
17.160
|
25.050
|
32.950
|
40.240
|
Ghi chú:
- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ
tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức
phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.
- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ
tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp
phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.
- Thời gian tính phí theo Biểu nêu
trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước
thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01
tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của
phương tiện.
2. Mức thu phí đối với xe của lực
lượng quốc phòng
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
(nghìn đồng/năm)
|
1
|
Xe ô tô con
quân sự
|
1.000
|
2
|
Xe ô tô vận tải
quân sự
|
1.500
|
3. Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
(nghìn đồng/năm)
|
1
|
Xe dưới 7 chỗ
ngồi
|
1.000
|
2
|
Xe ô tô từ 7 chỗ
ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng
|
1.500
|
Phụ lục II
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ
DỤNG ĐƯỜNG BỘ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...,
ngày... tháng... năm 20...
GIẤY
ĐỀ NGHỊ
Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
Kính gửi:…………………….. (tên cơ quan trả lại/bù trừ phí)………………………………….
I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề
nghị trả lại/bù trừ phí
Tên tổ chức, cá nhân:………………………………………………………………………………
Số CMND/Căn cước/Hộ chiếu:……………………………… Điện thoại:………………………
Địa chỉ:…………………………….. Quận/huyện:…………… Tỉnh/thành phố:………………..
II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả
lại/bù trừ:
- Phương tiện đã nộp phí:……. (loại xe, biển số xe) ……….
- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày… /…. / ….đến ngày …./.../ ……..
- Số tiền phí đã nộp:…………………………………………………………………………………
- Số tiền phí đề nghị trả lại/bù trừ:…………………………………………………………………
- Lý do đề nghị trả lại/bù trừ:………………………………………………………………………..
2. Hình thức đề nghị trả phí
2.2. Trả lại tiền phí:
- Trả lại bằng: Tiền mặt:
|
□
|
Chuyển khoản: □
|
- Chuyển tiền vào tài khoản số:…………………… tại ngân hàng:……………………..……
(hoặc) Người nhận tiền:……………………
Số CMND/Căn cước/HC:………………………
cấp ngày…………………………………………. tại……………………………………………..
III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
1……………………………………………………………………………………………………..
2……………………………………………………………………………………………………
Tôi cam đoan số liệu khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
|
Người
đề nghị
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Phụ lục III
MẪU BIÊN BẢN THU TEM VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
|
BIÊN
BẢN
Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định
Vào hồi.... giờ.... ngày ... tháng
... năm 20....
Tại đơn vị đăng kiểm
xe cơ giới:…………………… , địa chỉ: …………………………………
điện thoại:…………………………
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
1. Ông:……………………………………………………. , Chức vụ: Lãnh đạo.
2. Ông:…………………………………………………….. , Chức vụ: nhân viên.
II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương
tiện:……………………………….
Ông:……………………………………………. , là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:……….. Số
CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe:……………….. ; nơi cấp:…………
, ngày cấp..../.../20...
Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời
điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại
phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng
kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:
Ông……………………………. đã
nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri:………..
do... (đơn vị đăng kiểm xe cơ giới)……….
cấp ngày:.../.../20... có hiệu lực đến ngày .../…/20....
Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không
thể lưu hành được phải sửa chữa.
Biên bản được lập thành hai bản có
giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm
thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
CHỦ
PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN
VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục IV
MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ
TÊN CQ CẤP TRÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
……..,ngày….tháng….năm
20….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
CHỨC
DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại/bù trừ tiền phí (hoặc đem đề nghị lưu hành trở lại) ngày…/…/20..
kèm theo hồ sơ của:.... (Tên người nộp phí)... ;
Theo đề nghị của…….. ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1:
Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho.. (Tên người nộp phí):....
- Tổng số tiền phí là:…………………………….
đồng (bằng chữ:………………………… )
- Phương tiện được trả lại/bù trừ: ..(Loại
xe, biển số xe hoặc danh sách phương tiện
kèm theo)
- Thời gian phương tiện không sử dụng
và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày.../…. /…… đến ngày… /….. /.....
Lý do trả lại/bù trừ phí:………………………………………………………………………….
Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ
□ Trả lại: Tiền mặt □ Chuyển khoản □
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký…… (Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của tổ chức thu
phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT,....
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng
dấu)
|
Phụ lục V
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐƯỢC TRẢ LẠI/BÙ
TRỪ TIỀN PHÍ
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG
KIỂM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………
|
…..,ngày…tháng…năm
20….
|
THÔNG
BÁO
Về việc không được trả lại/bù
trừ tiền phí
Đơn vị đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị
trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ ngày ... tháng ... năm ... của
...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.
Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC
ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ...(Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng,
trường hợp được trả lại/bù trù phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ
là…………………….. đồng.
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn
cứ cụ thể)…………………………….
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với đơn
vị đăng kiểm để được giải đáp.
Số điện thoại:………………………….
Địa chỉ:……………………………….. /.
Nơi nhận:
- ...(Tên
người nộp phí)...;
- …..;
- Lưu VT,...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục VI
MẪU ĐƠN XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
|
….,ngày…tháng….năm
20….
|
ĐƠN
XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH
Kính gửi:
Sở Giao thông vận tải………
Tên:... Doanh nghiệp hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp)...
Số ĐKKD:………………………………….
cấp ngày:………………………………………….
Địa chỉ cơ quan:……………………………………………….…………………………………
Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét,
chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho... (Tên
doanh nghiệp).., để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng
đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:
Số TT
|
Loại xe
|
Biển số xe
|
Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có)
|
Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động
|
1
|
|
|
|
Từ ngày.... đến
ngày...
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải tỉnh………………………….. xác nhận các
xe nêu trên đúng là xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp; doanh nghiệp xin nghỉ lưu
hành từ ngày... tháng... năm....
Sở Giao thông vận tải đã lập biên bản
tạm giữ phù hiệu, biển hiệu của xe kể từ ngày ... tháng ... năm ....
Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản
giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm
(trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông xác nhận vào đơn) làm thủ
tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.
LÃNH
ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục VII
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TẠM
DỪNG LƯU HÀNH
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN CQ RA THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-….
|
…,ngày…tháng…năm….
|
THÔNG
BÁO
Về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành
...(Cơ quan thông báo) nhận được
hồ sơ của... (doanh nghiệp) ……………………….
Căn cứ quy định của Thông tư số
70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Qua nghiên cứu, hồ sơ của ...(doanh
nghiệp)…………………………. chưa đủ điều kiện để đăng ký tạm dừng
lưu hành theo quy định.
Lý do:... (nêu rõ lý do không được
đăng ký tạm dừng lưu hành)…………………………..
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số
điện thoại:…………………. để được giải đáp./.
Nơi nhận:
-... (tên doanh nghiệp)...;
- ……;
- Lưu VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN RA THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục VIII
MẪU BIÊN BẢN TẠM GIỮ PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU
TÊN SỞ GTVT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
|
BIÊN
BẢN
Tạm giữ phù hiệu, biển hiệu
kinh doanh vận tải
Vào hồi giờ .... ngày….. tháng .... năm ……………………………
Tại Sở Giao thông vận tải:…………………….
, điện thoại ……………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện cho Sở Giao thông vận tải
- Lãnh đạo: ………………………………………………………………………………….
- Nhân viên: ………………………………………………………………………………….
2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh
doanh vận tải
Ông (bà): …………………………………………………………………………………….
Số CMND/Căn cước:…………………………… , cấp ngày:……………. tại: ………………
Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thực
hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải từ ngày....tháng……….
năm 20... làm căn cứ xác định phương tiện dừng lưu hành để xét
thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện sau:
Số TT
|
Loại xe
|
Biển số xe
|
Đơn vị cấp
|
Số phù hiệu, biển hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (trong đó chủ
phương tiện lưu 01 bản, 01 bản để kèm theo hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm thực hiện
thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CÁN
BỘ SỞ GTVT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
LÃNH ĐẠO SỞ GTVT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)
|
Phụ lục IX
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN THUỘC DIỆN
KHÔNG CHỊU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN CQ RA THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./TB-….
|
…,ngày…tháng…năm
….
|
THÔNG
BÁO
Về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng
đường bộ
Đơn vị đăng kiểm nhận được Đơn đề nghị
cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(doanh
nghiệp)... và hồ sơ gửi kèm theo.
Căn cứ quy định của Thông tư số
70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Qua nghiên cứu, hồ sơ của………. (doanh nghiệp)………. chưa đủ điều kiện thuộc đối
tượng không chịu phí sử dụng đường bộ trong thời gian tạm dừng lưu hành.
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng
lưu hành)...
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số
điện thoại:…………. để được giải đáp.
Nơi nhận:
- ...(Tên doanh nghiệp)...;
- ….;
- Lưu VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ lục X
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI PHÙ HIỆU, BIỂN
HIỆU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….. , ngày ... tháng….., năm 20..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Trả lại phù hiệu, biển hiệu
Kính gửi:
Sở Giao thông vận tải…………
Tên tôi là:…………………………………….
Số CMND/Căn cước:…………………… cấp tại:…………………… cấp ngày:………….…
Đại diện cho:………………………………………………………………………………………
Giấy giới thiệu số:…………………………………………………………………………………
Ngày.../.../202.. , tôi đã có Đơn và
đã nộp phù hiệu, biển hiệu để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động
của các phương tiện. Nay tôi làm đơn này đề nghị quý Sở xem xét trả lại phù hiệu,
biển hiệu cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu
hành, bao gồm:
Số TT
|
Loại xe
|
Biển số
xe
|
Đơn vị cấp
|
Số phù hiệu,
biển hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cảm ơn!
|
Người
làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục XI
MẪU ĐƠN XIN XÁC NHẬN XE Ô TÔ KHÔNG
THAM GIA GIAO THÔNG, KHÔNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG THUỘC HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
…..,ngày…tháng…năm
20…
|
ĐƠN
XIN XÁC NHẬN
Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc
hệ thống giao thông đường bộ
Kính gửi:
Sở Giao thông vận tải……
Tên đơn vị đề nghị:………………………………………………………………………………
Số ĐKKD:………………………………………. cấp ngày:……………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………….
1. Đề nghị của đơn vị
Đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm
tra và xác nhận phương tiện thuộc sở hữu của doanh nghiệp chúng tôi là xe dùng
để:………. , để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí
sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:
Số TT
|
Loại xe
|
Biển số xe
|
Tuyến đường/khu vực hoạt động
|
1
|
Ví dụ: Xe tải
|
14M-1234
|
Mỏ Than Mông
Dương
|
2
|
|
|
|
2. Sở Giao thông vận tải đã kiểm tra và
xác nhận các phương tiện nêu trên là các xe dùng để…… ;
theo đúng nội dung đã kê khai. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc kê khai và sử dụng phương tiện.
Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản
giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm
làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.
….. , ngày…… tháng..... năm …..
LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục XII
MẪU BIÊN BẢN XỬ LÝ VIỆC THU SAI MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………….
|
|
BIÊN
BẢN
Xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ
Vào hồi.... giờ….. ngày…… tháng……. năm 20....
Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:……………………….
địa chỉ:……………………………………… điện thoại: ………………………
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm
xe cơ giới
1. Ông:………………………………………….. , Chức vụ: Lãnh đạo;
2. Ông:………………………………………….. , Chức vụ: Nhân viên.
II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương
tiện: ………………………….
Ông:………………………………. là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:………… Số
CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe:……………………………. ; nơi cấp:……….
, ngày cấp …./…..
/20...
Cùng nhau lập Biên bản này để xác định
số phí phải thu bổ sung (hoặc phải hoàn trả) bởi nguyên nhân:……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
Số tiền thu bổ sung (hoặc trả lại)
là:…………………………………………………………….
Bằng chữ:………………………………………………………………………………………….
Biên bản được lập thành hai bản có
giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng
kiểm thu phí.
CHỦ
PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN
VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức
vụ đóng dấu)
|
Phụ lục XIII
MẪU BIÊN BẢN THU TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
|
BIÊN
BẢN
Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ
Vào hồi ….. giờ
.... ngày…….. tháng .... năm ……………………………………………
Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:……………………………
, điện thoại:……………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe
cơ giới
- Lãnh đạo:…………………………………………………………………………………………
- Nhân viên:…………………………………………………………………………………………
2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh
doanh vận tải:
Ông (bà):……………………………………………………………………………………………
Số CMND/Căn cước:……………………….., cấp ngày: ………………………..tại:…………
Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã
thu tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xét phương tiện thuộc diện không
chịu phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây.
Số TT
|
Biển số
đăng ký
|
Tem nộp phí sử dụng đường bộ
|
Số sê-ri
|
Đơn vị cấp
|
Thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại
đơn vị đăng kiểm thu tem.
CHỦ
PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN
VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
Phụ lục XIV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
TÊN ĐƠN VỊ….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ
Kính gửi:
Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới………………………
Tên tôi là:………………………. , đại diện cho ...(doanh nghiệp) ……………………………
Số CMND/Căn cước:………………………………
cấp ngày:………………. cấp tại:………
Địa chỉ (theo hộ khẩu thường trú):………………………………………………………………
Ngày.../.../20.., Tôi đã có Đơn và đã
nộp Tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt
động của các phương tiện. Nay đề nghị được cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ
cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:
Số TT
|
Loại xe
|
Biển số xe
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn đề nghị này được lập thành 02 bản,
01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm.
DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
NHÂN
VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|