VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2018
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư
công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động
đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại
nước ngoài tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước
ngoài.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài
liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và
tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu
trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính
hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên
cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần
thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở
để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được
Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và của tổ chức chính trị - xã hội;
d) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư
công.
5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao
quản lý dự án đầu tư công.
7. Chương trình đầu tư công là một tập hợp
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội.
8. Chương trình mục tiêu là chương trình đầu
tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng
lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương
trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn
cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là bộ, ngành và địa
phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của tổ chức chính trị, cơ quan của
Quốc hội quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị
có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu
tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản
lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ủy ban nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng
toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường
hợp bất khả kháng khác.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
16. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là
đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực
hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.
17. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự
án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra,
thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
18. Kế hoạch
đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình,
dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải
pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
19. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự
án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn
bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
20. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công
là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong hoạt động đầu tư công.
21. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm:
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
Điều 5. Lĩnh vực đầu tư công
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
theo hình thức đối tác công tư.
5.2
Đầu tư lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 6. Phân loại dự án đầu tư
công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được
phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần
mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua
tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang
thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư
công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B
và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và
10 của Luật này.
Điều 7. Tiêu chí phân loại dự
án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập
hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới
đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở
lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền
núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí phân loại dự
án nhóm A
Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh
có tính chất bảo mật quốc gia;
d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất,
phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên
thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định
tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí phân loại dự
án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10. Tiêu chí phân loại dự
án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng
mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí
phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại
dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu
tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư
công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều
chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự
án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí
phân loại dự án đầu tư công.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu
tư công
1. Tuân thủ các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2.3
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng
quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng,
tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu
tư công.
6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư
hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà
nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy
hoạch, kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc
tế về đầu tư công.
Điều 14. Công khai, minh bạch
trong đầu tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm;
d) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công
trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng
mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới
địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và
hàng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố
trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn
khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng
nguồn vốn;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự
án.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực
hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chi phí lập, thẩm định,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công
1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công sử dụng
nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của
dự án.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng
nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập,
thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch,
chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường
xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường
xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài
chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị cấm
trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm
quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không
cân đối được nguồn vốn đầu tư.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa
được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng
vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của
pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi,
tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ
chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của
công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi
chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt
hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu
liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng,
không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định
kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng,
không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án.
11. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ
không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
12. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý;
c) Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân
sách trung ương;
d) Chương trình đầu tư sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
4. Người đứng đầu các bộ, cơ quan
trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:
a) Dự án nhóm B và nhóm C sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ quan mình quản lý, trừ dự
án quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan mình quản lý, trừ dự án
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư bằng toàn bộ
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Dự án nhóm B và dự án trọng điểm
nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc
điểm cụ thể của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình
quản lý, trừ các dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 18. Điều
kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1.4 Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương
trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các
chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ
công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên thực hiện đầu tư theo
hình thức đối tác công tư đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn.
Điều 19. Trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia
1. Cơ quan được giao chuẩn bị đầu
tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ
sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ
trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị
quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết của Quốc hội ghi rõ mục tiêu, quy mô, tổng
vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ chế và
giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20. Hồ
sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Thủ
tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra như sau:
a) Chậm nhất 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì
thẩm tra của Quốc hội;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền
yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn
đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ
chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự đáp ứng tiêu chí xác định
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy định của
pháp luật;
d)5 Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;
đ) Những thông số cơ bản của
chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm,
diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn
công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn
và trả nợ vốn vay;
e) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, tài nguyên, phương án di dân, tái định canh, định cư đối với dự án
quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc
gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài.
Điều 22. Trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của
Chính phủ
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này
trình Chính phủ.
4. Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế
và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức
lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do
một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là
Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định
quy định tại điểm b khoản này báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
các dự án sử dụng:
a) Vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương;
c) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của Chính phủ.
Ý kiến thẩm định được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy
định tại khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng thẩm định liên ngành
hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý kiến thẩm định
để bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ
tướng Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Căn cứ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp
tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài.
2. Trên cơ sở định hướng hợp tác
và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà tài trợ, cơ quan chủ quản
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ
kèm theo đề xuất chương trình, dự án.
3. Căn cứ định hướng hợp tác với
nhà tài trợ nước ngoài và lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ lựa chọn các đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ
quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
4. Đối với chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật
này.
5. Đối với chương trình thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật
này.
6. Đối với dự án nhóm A, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
23 của Luật này.
7. Đối với chương trình, dự án
khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư.
8. Đối với chương trình, dự án
không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có
liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn;
c) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, ý
kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định
chủ trương đầu tư.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan, tổ chức khác quản lý
1. Người đứng đầu cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan,
tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức
lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, tổ chức khác
hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại
khoản 2 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức
lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa
phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án nhóm B và dự án
trọng điểm nhóm C:
a) Đối với dự án nhóm B và dự án
trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước
khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm B và dự án
trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp
chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
đ) Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu
tư của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện.
3. Đối với dự án nhóm C không thuộc
quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư;
b) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước
khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
đ) Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư sử dụng toàn
bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Đối với chương trình do cấp tỉnh
quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Đối với chương trình do cấp huyện,
cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu
tư.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định
tại khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư,
bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 29.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, dự án trọng điểm
nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Cơ quan được giao chuẩn bị Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo, đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm
định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này
hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã
quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ ý kiến thẩm định quy định
tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm
mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
3. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Cơ quan được giao chuẩn bị Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu,
quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 31.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã
1. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Cơ quan được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu,
quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng
để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 32.
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Việc quyết định chủ trương đầu
tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải phù hợp đối
tượng, ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
theo quy định của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật
này;
b) Đối với dự án nhóm A, thực hiện
theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do
bộ, cơ quan trung ương quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều
26 của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Luật này;
đ) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, thực hiện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
Điều 33.
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp và dự án theo hình thức đối
tác công tư
1. Việc quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời các sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác, bảo đảm sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tránh thất thoát,
lãng phí.
2. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác
công tư bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 18 của Luật này;
b) Bảo đảm quản lý chặt chẽ phần vốn
đầu tư công;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án chủ động quản lý, sử dụng phần vốn góp của mình vào
dự án theo đúng mục tiêu đầu tư và cam kết với
Nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết
định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp và đầu tư theo hình thức đối tác công tư:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật
này;
b) Đối với dự án không thuộc quy định
tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Nội
dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1.6 Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô
chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu
nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư,
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực
khác;
4. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù
hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự
ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan
trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những
ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả
đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần
của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 35. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần
xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu
tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ
và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến
nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công
nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải
phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động
về môi trường, xã hội của dự án;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư,
phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư
về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 36. Nội dung
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và
phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các
nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực
hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực
theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động
về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần
(nếu có);
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 37. Hồ
sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 38. Phân
cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Chương trình mục tiêu do Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án quan trọng quốc gia;
d) Dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Dự án của bộ, cơ quan trung
ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước;
g) Dự án sử dụng nguồn vốn khác
theo quy định của Chính phủ.
2. Trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương,
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định
sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án do địa phương quản lý:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chương trình, dự án sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
c) Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thuộc cấp mình quản
lý:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương;
c) Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
Mục 2. LẬP, THẨM
ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 39. Thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình mục tiêu đã được
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A,
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm A,
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a và điểm b khoản
này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định đầu tư chương trình
sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm A,
nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho
cơ quan cấp dưới.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Quyết định đầu tư chương trình
sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện,
cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm b khoản này cho cơ
quan cấp dưới trực tiếp.
Điều 40. Căn
cứ lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
2.7 Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của chương trình,
dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự
án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy động và cân đối
nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
Điều 41.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi trình Thủ
tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều
48 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội
đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi
và dự thảo Quyết định chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 42.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập chương trình và tổ chức thẩm định
theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2
Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh chương
trình và dự thảo Quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 43.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng
nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập chương trình và tổ chức thẩm
định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh
chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 44.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ
quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47, khoản
2 Điều 48 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu
tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi
Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ
quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến
thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
4. Trình tự, nội dung lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định
của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
Điều 45.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi có quyết định chủ
trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện
theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 44 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án
khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế
tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định chương
trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định phương án tài
chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định
phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ
và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều 46. Điều
chỉnh chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
chương trình theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện
việc điều chỉnh chương trình trong các trường hợp sau:
a)8 Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực
hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do các nguyên nhân bất khả
kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện
chương trình.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định dự
án theo quy định tại Điều
39 của Luật này thực hiện việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp sau:
a) Do các nguyên nhân bất khả
kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện
dự án;
b) Do ảnh hưởng của sự cố thiên
tai, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của
dự án;
c) Xuất hiện các yếu tố mang lại
hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại
và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
d) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng
trực tiếp tới dự án;
đ) Khi chỉ số giá trong thời gian
thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá
trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi thực
hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
4. Trình tự, nội dung lập, thẩm định
điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 47. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình đầu tư công gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục
tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết
trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả,
các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực
hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện
các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình,
phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn
và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương
trình;
h) Các giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế,
chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các
chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của
chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần
xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b)9
Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn
quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật,
thiết bị;
e) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự
án;
g) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ
môi trường;
h) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư;
i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời
gian chính thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
phương án huy động vốn;
l) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa
chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
m) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư,
phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và
trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ
máy quản lý khai thác dự án;
n) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và
tác động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu
có).
3. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu
phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 48. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự
án theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Phân loại kế hoạch đầu
tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế
hoạch, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời
hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hàng năm để triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và cân đối vốn đầu tư công hàng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý,
bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung
ương;
c) Kế hoạch đầu
tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu
tư, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm
đầu tư theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức
khác và các chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ,
ngành và địa phương;
b) Kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa
phương;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ;
đ) Kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước;
e) Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
g) Kế hoạch đầu tư
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc
gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c)10
Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn
đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong
nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hàng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp
bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 51. Nguyên tắc lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và
hàng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê
duyệt.
2. Phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng
lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ
động cho bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hàng năm phải phù hợp với kế
hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 52. Nội dung báo cáo kế
hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch
đầu tư giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu,
định hướng đầu tư trong trung hạn.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự
kiến tổng mức đầu tư để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn,
bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước,
hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
5. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án
và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động
các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
6. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 53. Nội dung báo cáo kế
hoạch đầu tư công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực
hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể
cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hàng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến
kết quả đạt được.
Điều 54. Nguyên tắc bố trí vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển
trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê
duyệt. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư
công.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự
án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
của các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực
hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt;
c) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án
khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện
được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của
Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương
trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định mức vốn dự phòng trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn để xử lý những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 55. Điều kiện chương
trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
1.11
Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự
án lập quy hoạch.
2. Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để
thực hiện chương trình, dự án.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
Điều 56. Điều kiện chương
trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm
1. Chương trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch
đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp được quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Có điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi
được ký kết đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi
đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều 57. Vốn chuẩn bị đầu tư,
vốn lập quy hoạch và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm12
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự
án;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn lập quy hoạch được bố trí để lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt
bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự
án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã hoàn thành
nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện,
dự án khởi công mới.
4. Việc cân đối vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch
và vốn thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Trình tự lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục
tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng
dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu
tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ
được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản
lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức
thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa
phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ
chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm
thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước
ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30
tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng
vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý
về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của
cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy
động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch
và phương án phân bổ vốn:
a) Kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan, tổ chức khác;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp
mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định
kế hoạch đầu tư công hàng năm
1. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao
nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm
sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, các bộ, ngành và
địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, các cơ chuyên
môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hàng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án
và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở
địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, các bộ, ngành và
địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự
kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước,
phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính
phủ kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương
án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:
a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia
và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa
phương;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan, tổ chức khác.
9. Trước ngày 10 tháng 9 hàng năm, sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
10. Trước ngày 20 tháng 9 hàng năm, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.
11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công
hàng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN CÔNG TRÁI QUỐC GIA, VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, VỐN TỪ NGUỒN THU ĐỂ
LẠI CHO ĐẦU TƯ NHƯNG CHƯA ĐƯA VÀO CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KHOẢN VỐN
VAY CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ ĐẦU TƯ
Điều 60. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà
nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, dự kiến khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không
do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
5. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch theo quy định của
Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án
không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 61. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
54, 55, 56, 57, khoản 5 và khoản 6 Điều 60 của Luật này.
2. Phù hợp với
khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng
nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
nguồn cân đối ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương không
do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
Điều 62. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
60 của Luật này.
2. Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương theo đúng mục
tiêu quy định tại nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ.
Điều 63. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
51 và Điều 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng huy động các nguồn vốn vay
và nguồn vốn huy động khác.
3. Bảo đảm khả năng cân đối ngân sách địa phương để
hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương theo đúng thời gian quy định.
4. Không sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân
sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương.
5. Không sử dụng vốn đầu
tư cân đối ngân sách địa phương để trả lãi và phí vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các khoản
lãi và phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt.
6. Danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục
dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
7. Danh mục dự án sử dụng các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không
vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt.
Điều 64. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với
khả năng huy động vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Thuộc đối tượng sử dụng vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp với
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu
Chính phủ trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án
không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 65. Trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ giai đoạn sau.
2. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;
b) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;
c) Tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ;
d) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
Điều 66. Trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ
1. Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm, Chính phủ trình
Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
2. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Quốc hội quyết
định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, căn cứ tổng mức
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được
Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Thủ tướng Chính
phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ,
ngành và địa phương.
6. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và mức
vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.
7. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các bộ, ngành
và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
Điều 67. Trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư
1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm
danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố
trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban
nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
Điều 68. Trình, phê duyệt và
giao kế hoạch đầu tư hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư
1. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo
từng nguồn vốn.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư
năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn.
3. Trước ngày
20 tháng 12 hàng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu
tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư
năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC, VỐN ODA VÀ
VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 69. Lập, thẩm định, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước:
a) Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả
và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
b) Chủ đầu tư vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký;
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định ngành, lĩnh vực và mức vốn cho
vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; việc thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án.
2. Việc lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn và
hàng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58 và 59 của Luật
này.
3. Việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
4. Việc giao kế hoạch đầu tư hàng năm vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Thủ tướng Chính
phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư năm sau;
b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư năm sau
theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Điều 70. Nguyên tắc lập kế hoạch
đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
1. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế
hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng
hoạt động chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng,
các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;
b) Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung
chi của chương trình, dự án;
c) Đối với chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản
lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ
quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều
phối chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;
d) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với
khả năng giải ngân thực tế hàng năm của chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép,
trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.
Điều 71. Lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của
Luật này.
2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết
hàng năm chương trình, dự án:
a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời
gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục,
nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước
quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào
văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc
tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình,
chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư
tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;
c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành
phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể
và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án;
người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của
dự án thành phần;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế
hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt
kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp
thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật
này;
b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong
nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều
69 của Luật này.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 72. Tổ chức điều hành kế
hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao
kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành
kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương, cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện
của chương trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự
án.
Điều 73. Chấp hành kế hoạch đầu
tư công
1. Bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư
công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch
đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp
có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Điều 74. Triển khai kế hoạch đầu
tư công
1. Bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục
tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và
kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được
cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán
theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực
hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo kế hoạch
vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn theo kế
hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 75. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch
đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và
vốn trái phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước
hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các
bộ, ngành và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư trung hạn và hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể
trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh:
a) Kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu
Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này trong tổng mức vốn của từng bộ,
ngành và địa phương đã được Quốc hội quyết định;
b) Kế hoạch đầu tư hàng năm vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các ngành, lĩnh vực,
chương trình của các đối tượng theo quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 66 của Luật này;
c) Kế hoạch đầu
tư trung hạn và hàng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
d) Kế hoạch đầu
tư trung hạn và hàng năm đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trong nội bộ các cơ quan chủ quản.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch
đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia
và vốn trái phiếu giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa
phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái
phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ,
ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư hàng năm vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các
ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương nhưng không được
vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh kế hoạch đầu
tư năm trước quy định tại điểm này.
5. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường
hợp sau:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa
phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển
khai thực hiện vốn kế hoạch hàng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
6. Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn
cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực,
chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử
dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 76. Thời gian thực hiện
và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước:
a) Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
hàng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền
cho phép thì được kéo dài thời gian giải ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm theo Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài
trợ nước ngoài;
b) Phần vốn nước ngoài trong kế hoạch đầu tư công
hàng năm được phép giải ngân theo tiến độ thực hiện và tiến độ cấp vốn của nhà
tài trợ nước ngoài.
3. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư,
thời gian giải ngân kế hoạch theo kỳ hạn vốn vay.
Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 77. Theo dõi, kiểm tra kế
hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức
theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
bao gồm:
a) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu
tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các
chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất
thoát trong đầu tư công.
Điều 78. Đánh giá kế hoạch đầu
tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa
kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu
tư công hàng năm được đánh giá định kỳ hàng quý và hàng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu
hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 79. Theo dõi, kiểm tra
chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu
tư chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo
đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện như
sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương
trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với các chương trình, dự án có thời
gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định
tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 80. Đánh giá chương
trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá
ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động
và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực hiện
đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A
phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh
giá kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này,
cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều
này khi cần thiết.
Điều 81. Nội dung đánh giá
chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực
để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với
thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng
mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn
bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm
đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều
chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động
quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của
chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự
án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của
chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương
trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các tổ chức
tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự
án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự
án; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ
đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu
tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm
đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có)
và nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát
sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành
các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
Điều 82. Giám sát đầu tư của cộng
đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng
đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo ý kiến cộng đồng dân
cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết
định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân,
tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án
có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư,
xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và
bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương
án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn
đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư
công theo quy định tại Điều
14 của Luật này;
e) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của
cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây
lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự
án.
Điều 83. Trình tự, thủ tục,
quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hàng năm trên địa bàn
theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho
từng chương trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và
Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày
trước khi thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý
chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu
liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện
pháp thực hiện dự án.
Điều 84. Tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc
chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh
giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện
hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 85. Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng
trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được
công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ
sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng
quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công,
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh,
nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn
bản pháp luật về quản lý đầu tư công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm; kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử
dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa
phương.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư
công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng
vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm.
4. Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm của quốc gia.
5. Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách
trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật.
8. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia.
9. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về
đầu tư công.
Điều 89. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tài chính
1. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định
của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương
cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận
hành các dự án đưa vào sử dụng.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết
toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư
công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và quyết định
đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của
Luật này.
4. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
5. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án.
7. Phối hợp với bộ, ngành và địa phương thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương thuộc thẩm quyền và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
c) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Xem xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho
từng dự án vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ;
đ) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự
án vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
e) Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được
giao cho địa phương quản lý, bao gồm cả vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
nhóm A do địa phương quản lý;
b) Quyết định tiêu chí dự án trọng điểm của địa
phương phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm
cụ thể của địa phương.
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
bằng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự
án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Xem xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư trung hạn
và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục
và mức vốn bố trí cho từng dự án;
đ) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật
này.
4. Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh
giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển
khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp
mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
bằng toàn bộ vốn ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện,
cấp xã theo thẩm quyền;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự
án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm
vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã.
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật
này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra,
thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về
đầu tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá chương trình, dự án trên địa bàn.
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm toán Nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm về kế hoạch,
chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm,
kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án
theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán về
kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
các chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
82 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu
tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản
2 Điều 82 của Luật này và theo quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 96. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư
1.13
Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để thực
hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan
đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 97. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ
chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 17 của Luật này quyết định chủ trương
đầu tư sai, kém hiệu quả, không cân đối được vốn để thực hiện gây thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm
định có hành vi vi phạm dẫn đến quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường
theo quy định của pháp luật
Điều 98. Quyền và trách nhiệm
của chủ chương trình, chủ đầu tư liên
quan đến lập chương trình, dự án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan
thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để
thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập chương
trình, dự án. Trường hợp có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối
vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu
tư và kết quả thẩm định. Trường hợp quyết
định đầu tư sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi
phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm
định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện
chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu
tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ
chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực
hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi
phạm các quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ
đầu tư.
Điều 100. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được
thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương
trình, dự án. Trường hợp thiết kế sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự
án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định
kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của pháp
luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung
thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Trường hợp thẩm định sai thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Quyền và trách nhiệm
của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án,
bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng.
2. Báo cáo việc thực hiện chương trình, dự án theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp
để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 103. Quyền và trách nhiệm
của Ban Quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản
lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng
theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình
hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
3. Trường hợp để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 104. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm tra kế hoạch,
chương trình, dự án
1. Người đứng đầu bộ, ngành và địa phương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ
chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện
theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương
trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực
hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách
nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo,
cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi
quản lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án có hành vi che giấu vi phạm hoặc
hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH14
Điều 106. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Việc xử lý các chương trình, dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa được bố trí
vốn được quy định như sau:
a) Đối với chương trình, dự án quan trọng quốc gia,
tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và quyết định đầu tư của Chính
phủ;
b) Đối với
chương trình, dự án đã có trong kế hoạch
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch;
c) Đối với chương trình, dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật này.
2. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 107. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
Điều 108. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật
Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13,
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12,
Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc
lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số
50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”
2
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
5
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
8
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
9
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
10
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
11
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
12
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
14 Điều 12 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.”