VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 7 năm 2019
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017;
2. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018;
3. Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng
6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu;
trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước;
c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định
tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp
nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu
tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn
nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để
thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới
30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu
tư của dự án;
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu
tư có sử dụng đất;
4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu
khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai
thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này.
Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên
quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu,
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm
tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được
lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng
thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.
3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi
phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ
thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư
thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ
chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời
gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà
thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu,
nhà đầu tư.
3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có
chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định
thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn
mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức
trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ
chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá
trình thực hiện dự án.
5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ
quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu,
nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà
thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ
sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt
động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến
trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm
định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển
giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số
hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định
tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng,
vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều
này.
10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do
nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi
chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo,
nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả
thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị;
dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án,
đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực
hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà
thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
15. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ
có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu
được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi
trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi
đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng
cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu
của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có).
20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn
bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự
án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời
kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm
thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa
và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết
kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có
giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật
tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ
thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây
dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực
hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà
thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu
tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho
một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu
và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư.
30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao
gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn
bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn
bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ
đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa
bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị
mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được
lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn
và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu
tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
34. Người có thẩm quyền là người quyết định
phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường
hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách
nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được
lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu
liên danh.
36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực
hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt
là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề
xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được
thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham
dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà thầu trong nước là tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự
thầu.
39. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch
vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư
hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các
lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học
- công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác
theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ
công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của
Luật này.
41. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết
hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực
theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết
24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng
lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực
hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách
nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn
từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của
Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng
đất.
45. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá
trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Điều 5. Tư cách hợp lệ của
nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp
lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị
kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo
quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự
thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp
đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử
dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc
tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia
vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp
lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định
của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự
thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc
liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm
chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp
lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định
hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một
gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng,
nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp
lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết
hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp
đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Điều kiện phát hành
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ
được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt
bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu
chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ,
kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản
hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng
hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến
độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự
toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên,
mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến
độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ
được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được
đăng tải theo quy định của Luật này.
Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên
gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này
được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa
phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng
trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối
với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu
thầu quốc tế.
Điều 10. Đồng tiền dự thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ
được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về
đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền;
đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy
định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng
tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ
giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc
thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc
thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
Điều 11. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như
sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự
thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ
1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm
dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định
từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án
cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành
viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận
để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó
và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không
thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có
thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự
thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải
tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu,
nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi
nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định
tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các
trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu
thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của
Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều
72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến
hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng,
trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến
hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng,
trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 12. Thời gian trong
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu
tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm
đóng thầu;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu
là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng
thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu
là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng
thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là
05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ
ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối
đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến
ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời
gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất
tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ
thực hiện dự án;
h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng
nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có
yêu cầu thẩm định;
k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định
trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp
gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn,
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ
mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10
ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước
ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định
tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo
đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian
trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự
tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời
gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.
Điều 13. Chi phí trong đấu
thầu
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc
trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được
phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc
phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của
nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định
trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải
trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Ưu đãi trong lựa
chọn nhà thầu
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu
thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có
chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu
thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách
độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu
trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của
gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu
thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động
là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động
là thương binh, người khuyết tật;
c)[2] Nhà thầu là
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu
thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào
giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa
Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà
thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức
đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và
chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu
thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 16. Điều kiện đối với
cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm,
ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu,
nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự
án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Điều 17. Các trường hợp hủy
thầu
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không
đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực
hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối
lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
Điều 18. Trách nhiệm khi hủy
thầu
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu
thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Đào tạo, bồi dưỡng
về đấu thầu
1.[3] (được
bãi bỏ)
2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau
đây:
a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; cung
cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên
cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học
viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng
đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình hình hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Mục 1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu,
dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp
gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một
số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc
để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện
để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại
trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn
hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc,
hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh
trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục
tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo
đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu
khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến
trúc công trình trúng tuyển[4] khi tác giả có đủ điều
kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu,
tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến
thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật
do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt
bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng
công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói
thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của
Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói
thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực
hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ
trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ
ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường
hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có
tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu
quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản
2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định
tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện
do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực
hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói
thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng,
đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn
có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương
nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã
có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực
hiện gói thầu.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự
án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và
quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói
thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước
đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước
đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp
dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
trước đó.
Điều 25. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc
dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều 26. Lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện
đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24
và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 27. Tham gia thực hiện
của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó
trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ
chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với
toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều 29. Phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Điều 30. Phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được
áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về
kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá
dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Điều 31. Phương thức hai
giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được
áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có
tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ
xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về
tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề
xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
CHUYÊN NGHIỆP
Điều 32. Tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý
đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu
chuyên nghiệp.
2. Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 33. Nguyên tắc lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn
bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ
số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm
tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.
Điều 34. Lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi
có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ
đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường
hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Nguồn vốn cho dự án;
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với
các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
d) Các văn bản pháp lý liên quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế,
mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được
phê duyệt;
d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có
chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi
có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập
dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói
thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 35. Nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm
vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua
sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường
xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu,
kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong
thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được
xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án
đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định
mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt
thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương
thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ
và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và
phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được
tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc
quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát
hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định
rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để
làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu; ký kết hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ
ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Điều 36. Trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu:
a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối
với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên
người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc
chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu
chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn
nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung
công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong
các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ
chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các
công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực
hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25,
26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự
án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có
đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với
gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công
việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không
được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải
gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 37. Thẩm định và phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc
tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều
33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự
án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn
nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết
định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ
đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án.
Điều 38. Quy trình lựa chọn
nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định
thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường
bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh
giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn
bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng
cạnh tranh được thực hiện như sau:
a) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình
thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà
thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình
rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu
nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm
trực tiếp được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các
đề xuất của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực
hiện được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp
đồng;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng.
6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn
nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà
thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch
khoa học;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu
tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu;
e) Ký kết hợp đồng.
7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư,
tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều 39. Phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu
đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được
coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá
đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp
hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà
các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài
chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ
tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để
xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các
chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của
hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua
tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố
khác;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu
có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công
nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi
không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ
tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng.
Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp
kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp
chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối
thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng
một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với
các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
b) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với
các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể
và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so
sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được
áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện
gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng
trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về
giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ
thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất;
d) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối
với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm
về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy
định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề
xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
2. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng phương pháp chấm điểm.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối
thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ
thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất
và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.
Điều 41. Phương pháp đánh
giá hồ sơ đề xuất
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào
hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 42. Xét duyệt trúng thầu
đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề
nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất;
có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa
trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc
cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để
làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề
nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật
(nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc
cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để
làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
Điều 43. Xét duyệt trúng thầu
đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất;
có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp
cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc
cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để
làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
Chương V
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM
THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều 44. Quy định chung về
mua sắm tập trung
1. Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng
rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí,
thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu,
góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
2. Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
3. Mua sắm tập trung được thực hiện theo một
trong hai cách sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua
sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa
chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua
sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều
nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
4. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa
chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có
nhu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Thỏa thuận khung
1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là
thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được
lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc
mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được
quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.
Mục 2. MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều 46. Điều kiện áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều 47. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường
xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40,
41, 42 và 43 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về mua sắm thường
xuyên.
Mục 3. MUA THUỐC, VẬT TƯ Y
TẾ
Điều 48. Lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc, vật tư y tế
1. Hình thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa
chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định tại các
chương II, III và IV của Luật này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc còn được
thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm phán giá được áp dụng đối
với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc,
thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác.
3. Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung
cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm
a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Mua thuốc tập
trung
1. Mua thuốc tập trung được thực hiện ở cấp quốc
gia và cấp địa phương.
2. Mua thuốc tập trung và lộ trình thực hiện mua
thuốc tập trung do Chính phủ quy định.
Điều 50. Ưu đãi trong mua
thuốc
Việc ưu đãi trong mua thuốc được thực hiện theo
quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối với thuốc sản xuất
trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả
năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu
không được chào thuốc nhập khẩu.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế
1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc
đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình
thức đàm phán giá.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ,
ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế
theo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 52. Thanh toán chi phí
mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không
chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế
đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và
đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến
tỉnh trên cùng địa bàn.
Mục 4. CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ CÔNG
Điều 53. Hình thức lựa chọn
nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện.
Điều 54. Quy trình lựa chọn
nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 55. Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt dự án;
b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với
các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
c) Các văn bản có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Tên dự án;
b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài chính
của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);
d) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
e) Loại hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều 56. Quy trình lựa chọn
nhà đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trình, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu trình người có thẩm quyền kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chức thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.
3. Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ trình và báo
cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháp lợi ích
xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Xét duyệt trúng thầu
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính;
đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không
được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do
nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương VII
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU
TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia:
a) Đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định
tại Điều 8 của Luật này;
b) Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Mở thầu;
e) Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.
Điều 61. Yêu cầu đối với hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận
thông tin.
2. Người sử dụng nhận biết được thời gian thực
khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua mạng.
3. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an
toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được
lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu
sau thời điểm đóng thầu.
Chương VIII
HỢP ĐỒNG
Mục 1. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều 62. Loại hợp đồng
1. Hợp đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định
trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng.
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá
trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền
mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng
đúng giá ghi trong hợp đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để
làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá.
Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí
trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản.
Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp
hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ
phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối
lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát
hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc
để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối
với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung
hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu
tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu
mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong
việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn
giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công
việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc
thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn
giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với
toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng,
khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá
ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.
4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian
làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu
được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng
với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
Điều 63. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm
vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một
hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của
hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu
làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi
của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều 64. Điều kiện ký kết hợp
đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn
phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói
thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với
mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà thầu, nếu vẫn
đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với
mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối
với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh
toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện
gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều 65. Hợp đồng với nhà
thầu được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối
với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung
hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa
chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên
danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có)
vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp
đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng
nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội
dung công việc cụ thể.
3. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp
với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.
Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn
đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được
vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm
nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự
toán mua sắm được phê duyệt.
5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồng liên
quan đến đấu thầu.
Điều 66. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với
nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa
chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường
hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng,
phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực
hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện
hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có
hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của
mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 67. Nguyên tắc điều
chỉnh hợp đồng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ
thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu
có).
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng
trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng
đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp
đồng theo thời gian.
4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm
không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán
mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm
không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc
điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi
giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi
trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản
7 Điều này.
6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh
trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan
đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện
pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa
thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của
nhà thầu gây ra.
7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng
mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa
thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp
đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Mục 2. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ ĐẦU
TƯ
Điều 68. Loại hợp đồng
Hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh doanh (BOO), Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Điều 69. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
đ) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của
hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu
làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn;
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
h) Các tài liệu có liên quan.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi
của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều 70. Điều kiện ký kết hợp
đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn
phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự
án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về
năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến
hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải bảo đảm
các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần
thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
Điều 71. Hợp đồng với nhà đầu
tư được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu
tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả
các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng.
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp
với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và
văn bản thỏa thuận đầu tư.
Điều 72. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức
xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn
thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được
hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện
hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo
đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực
hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có
hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của
mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 73. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của
Luật này.
2. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hủy thầu theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ
đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác
đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm
sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu
tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và các yêu
cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ
sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị,
xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong
trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm
sau đây:
a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quyết định xử lý tình huống;
d) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng;
đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu
để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý
vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
9. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự
đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư,
mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn
một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số
nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
11. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều
này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này.
Điều 74. Trách nhiệm của chủ
đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh
sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc
thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự
đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng,
phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu
hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn
nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của
Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có
thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời
thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều
75 của Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của
bên mời thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
thuộc dự án:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn
nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách
ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn
nhà thầu;
h) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm
thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng
với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn
nhà thầu;
e) Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có
thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của
Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
3. Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất theo quy định của Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;
e) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của
Chính phủ;
i) Giải quyết kiến nghị trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư;
k) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này.
Điều 76. Trách nhiệm của tổ
chuyên gia
1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng
nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này.
Điều 77. Trách nhiệm của
nhà thầu, nhà đầu tư
1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký
và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tham dự thầu.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình
tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách nhiệm của tổ
chức thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy
đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo
thẩm định.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua
sắm tập trung, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này.
Điều 79. Trách nhiệm của
bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng
thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng
thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực
của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức
đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông
tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách nhiệm của
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
khi tham gia đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng
thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc
phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải
tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo
hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn
hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá
trình tham gia đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu
thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà
đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được;
5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu
1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu.
5. Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu
về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
6. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 82. Trách nhiệm của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau
đây:
a) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định
tại Điều 73 của Luật này đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của mình;
b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt;
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 83. Trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước theo quy định
tại Điều 81 của Luật này.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 84. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu;
3. Giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu;
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu;
6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 85. Trách nhiệm của tổ
chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Quản lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
2. Bảo mật thông tin trong quá trình đấu thầu
qua mạng theo quy định.
3. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư,
bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng
tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Lưu trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu,
theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
5. Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công
nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng.
Điều 86. Xử lý tình huống
1. Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp
phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về
đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế;
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn;
tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường
hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người
có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu;
c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định
xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Thanh tra, kiểm
tra và giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối
với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
b) Thanh tra hoạt động đấu thầu là thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu
thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra
việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và
doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;
b) Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường
xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc giám sát hoạt động đấu thầu là công việc
thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương XI
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều 89. Các hành vi bị cấm
trong đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc
rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng
thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ
sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa,
không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên
không tham gia thỏa thuận.
4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch
thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài
chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh
sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp
thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông
tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ
hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm
ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng
đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán;
b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm
các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu
tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện
các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với
cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng
một gói thầu, dự án;
d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư
nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia
tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người
đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các
gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại
diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do
chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn
12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện
tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định
của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu
hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu
trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham
gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin
sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản
7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản
4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý
kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ
chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan
chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước
khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau
đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần
công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50
tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính
trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà
thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần
công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho
gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Điều 90. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu
và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1
của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách
các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được
quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản
lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý
của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương
mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm
a khoản này;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết
định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường
hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Công khai xử lý vi phạm:
a) Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ
chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải được gửi
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
b) Quyết định xử lý vi phạm phải được đăng tải
trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XII
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ
TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ
TRONG ĐẤU THẦU
Điều 91. Giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người
có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định
tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào,
kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải
quyết kiến nghị.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án
thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường
hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện
ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.
Điều 92. Quy trình giải quyết
kiến nghị
1. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề
trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu
tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung
từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có
văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản
giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản kiến nghị của nhà thầu.
2. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư
đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có
văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì
nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư,
bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và
các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người
có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm
quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có
thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu
phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc
thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến
khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời
thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến
nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải
quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị
thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải
quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
4. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời
thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến
nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả
lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu
tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ
quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm
quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có
thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có
thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu
phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu
được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm
quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
5. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản
kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải
quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét,
giải quyết.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều 93. Nguyên tắc giải
quyết
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại
Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 94. Quyền yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm
dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Chương XIII
Điều 95. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Điều 96. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 03/2016/QH14 sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.”
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiến
trúc.”
[2] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
[3] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[4] Cụm từ “hoặc được tuyển
chọn” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Điều 2 của Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với tổ chức,
cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.”
Điều 34 và Điều 35 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
Điều 35. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục
thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; trường hợp
doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì
được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các
cam kết do Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trước ngày Luật này
có hiệu lực được tiếp tục thực hiện, nếu các bên không có thỏa thuận khác.”
Điều 40 và Điều 41 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
Điều 41. Quy định chuyển tiếp
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được
phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá
nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết thời hạn sử
dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá
nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công
trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì
được cấp lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.”