VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm
2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày
17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
2. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
3. Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 ngày 15 tháng 6
năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
4. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
5. Luật số 09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
6. Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày
22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
7. Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
8. Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11
năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
9. Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
10. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng
01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
11. Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
12. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đầu tư[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ,
thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các
cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập
hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống
cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn
trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực
hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự
án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô
hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư
trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật
này.
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn
bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về
dự án đầu tư.
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích
tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước
và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc
nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu
được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước
ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây
gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà
không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có
quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có
quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành
viên hoặc cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác
theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật đầu tư
và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật đầu
tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành về
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
thì thực hiện theo quy định của Luật đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống
nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật đầu
tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành về
trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định
của Luật đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và
việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật đầu tư
công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện
dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn
nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực
hiện theo quy định của Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở,
khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh
doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu
tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu
tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật đầu
tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật
đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo
quy định của Luật đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên
tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu
thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng,
quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt
động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây
phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về
tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu
tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu
tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước
quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục
I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy
định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật
hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài
thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc
khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người,
bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản
vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an
ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành,
nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định
phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh
bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải
có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư
kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh
doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân
thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo
các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế
phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác
nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và
kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu
quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc
hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật
này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề và điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện
tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ
công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực
hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu
tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc
hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài
sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định
của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động
đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực
hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong
nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ
nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản
xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị
tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại
tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản
xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định
trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ
thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp
dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển
tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được
chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của
nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư
kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban
hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu
đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật
này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban
hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước
đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng
trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng,
bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải
quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào
thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu
tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh
chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường
hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng
tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít
nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận
thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối
tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường
có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế
và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi
tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng
trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư,
đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000
tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc
sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu
tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao
động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về
khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản
phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm
đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc
chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu
tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu
tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và
trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều
kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu
tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức
ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi
đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở
lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng
điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm,
nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề
cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g)[3] Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển,
tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công
trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên
liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công
nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể
thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị
bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc
tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu
đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên
quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu
tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm
quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu
tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh
doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà
nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông
tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội
và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định
chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu
tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Điều 19. Hỗ trợ phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế
1.[4] Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công nghiệp có xây dựng
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực hiện theo quy định của
Luật Nhà ở.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động
vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có
tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc
biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở
rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu
và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc
gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt
thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất
đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo
các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại
Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản
5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng
các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật
khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt
quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 21. Hình thức đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh
tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh
tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu
tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23. Thực hiện hoạt động
đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức
kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản
này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế
quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư
theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã
được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau
đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của
Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện
nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn
biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều 25. Hình thức góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế
theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần
phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc
cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong
công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh
tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi
thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi
thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh
doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn
đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ
chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư
nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ
trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác
có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự,
thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại
Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư
trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư
trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của
Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban
điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều
phối do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội dung hợp đồng
BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của
các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu
tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh
doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và
phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức
giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các
bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp
tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa
thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua
một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi
chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư.
3.[5] Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo
quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời
quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định
xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về
đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu
thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều
30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không,
sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của
cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công
suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến
cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ
2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô
(casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g)[6] Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê,
cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô
dân số từ 50.000 người trở lên;
g1)[7] Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật
về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm
vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc
gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được
cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản
thế giới;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản,
báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu
tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b)[8] Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho
thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số
dưới 50.000 người;
b1)[9] Dự án đầu tư phù hợp với quy định
của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc
phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc
Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất,
dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội
đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
(golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a,
b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm
định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả
cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu
sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu
tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện,
thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu
cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy
tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để
thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu
cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu
sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực
hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử
dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc
diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động
môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến
hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế,
chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu
tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục
tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ
bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở
và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng,
quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị.
g)[10] Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ,
phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê
đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục
đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Trình tự, thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập,
Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để
trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ
trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp
thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà
nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này,
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ
quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự, thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà
nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy
định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương
đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3
của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường hợp thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại
khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển
khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định
tại Điều 38 của Luật này.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy
định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn
sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của
Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện
tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu
tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi
quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định
tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều 40. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất
sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của
nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ
yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải
quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều
kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu
tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu
tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh
nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận
chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên
10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm
thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng
thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư
quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý
kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án
khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ
trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do
nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện
thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước
thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay
đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì
cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại
Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36
của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn
đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu
tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện
dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của
Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động,
phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân
hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn
thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực
hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01%
đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn
đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự
án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu
kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu
kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm
bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu
tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải
chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Xác định giá trị vốn
đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của
dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện
quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị
vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong
trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển
nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất
đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở,
pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp
luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực
hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp
thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu
tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền
sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Ngừng hoạt động của
dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động
của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền
thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu
quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định
ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một
phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư
gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia
theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình
tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự
án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được
quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt
một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà
đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm
đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn
12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được
với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất
do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo
lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ
sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau
khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo
quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự
án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được
thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn
phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu
cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng
và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại
hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp
hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự
kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành
bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành
gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn,
phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng
điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu
văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi
hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng
điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng
điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của
người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc
đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng
điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm
khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ
sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước
tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc
đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian
khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện
hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu
tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại
Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối
tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư
ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành,
nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động
các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư
bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính
sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu
tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ
20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các
dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài.
Điều 57. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước
ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu
sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư,
phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn
đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản
cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định
nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các
ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà
đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện
đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập,
Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình
Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu
tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu
tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ
trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra
nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà
nước.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên
quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8
Điều 57 của Luật này.
Điều 59. Quyết định đầu tư
ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra
nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định
của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với
nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước
ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện
đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy
định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc
có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ
chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định
tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là
không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định
tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc
văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các
ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà
đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng
điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu
có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra
nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu
lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước
ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn
đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư
đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở
nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư
đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu
tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước
ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn
đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài.
Điều 64. Chấm dứt hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được
quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở
nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc
phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu
lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu
tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước
ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước
ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 66. Chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước
tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư,
nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao
công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng
hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên
cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định
của Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở
nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu
tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong
trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 68. Chuyển lợi nhuận về
nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định
tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn
bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt
Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư
phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể
từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp
quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển
lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ
Điều 69. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu
tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo
dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà
nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư
tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt
động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến
đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước
về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu
tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7
của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ
chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường
hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm
về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc
đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư
trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư
đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu
tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và
công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu
tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ
trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư
trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám sát, đánh giá
đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và
giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao
gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu
chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác,
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực
hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài
nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát,
đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu
tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp,
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện
pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực
hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá
đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong
nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống
của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu
tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu
tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt
động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như
sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê
trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu
tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp
ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi
trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của
các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có);
báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về
tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực
hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước
khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt
động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ
báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà
nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản
lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu
tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu
chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận
đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi
báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo
quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự
án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng
vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và
c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh
liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 74. Hoạt động xúc tiến
đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động
đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện
các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn
kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều
phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và
đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư
trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các
nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về
nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như
sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu
tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c)[12] (được bãi bỏ)
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư thì thực hiện theo
quy định của Luật đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân
hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải
thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận
nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện
theo quy định của Luật đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51
như sau:
“Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật
này thực hiện như sau:”.
3.[13] Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo
vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như
sau:
“a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của
Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp
thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn
cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ
đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định
tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh
giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như
sau:
“đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ
tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được
thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như
sau:
“5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo
dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như
sau:
“1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa
không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh
số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12
và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều
55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
Điều 76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75
của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật đầu tư số
67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số
định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Luật đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu
tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng
và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận,
cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì
không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu
tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng
đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo
lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh
lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh
mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được
tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã
được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44
của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí
quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp
sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu
công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật
về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận
đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện
đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo
quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận
đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ
sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo
quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật
đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14
và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14)
Phụ lục I
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether
và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông
tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α -
(1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 -
piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino -
4,4 - diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) -
4 - peperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1- (β - hydroxyphenethyl) - 4 -
peperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) -
3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
8
|
Etorphine
|
Tetrahydro - 7α - (1 - hydroxy - 1 -
methylbutyl) - 6,14 - endoetheno -oripavine
|
14521-96-1
|
9
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
10
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl -
4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
11
|
3-methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
12
|
3-methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
13
|
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của
Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α, 6α) - 17 - Methyl - 7,8
-didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
14
|
Para-fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 -
phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
15
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
acetate
|
64-52-8
|
16
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại
của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông
tin CAS
|
17
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
18
|
Cathinone
|
(-) - α - aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
19
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
20
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol
|
(6aR, 10aR) - 6a,
7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H -
dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
1972-08-3
|
21
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
22
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7,
8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d]
pyran
|
32904-22-6
|
23
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
24
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α -
phenethylamine
|
22004-32-6
|
25
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
26
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
27
|
MDMA
|
(±) - N - α -
dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
28
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
29
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
30
|
4-methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5
- phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
31
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 -
methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
32
|
(+)-Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro - N, N
- diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
33
|
N-hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N - hydroxy - [α - methyl
- 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
34
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9
- trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PMA
|
p - methoxy - α -
methylphenethylamine
|
64-13-1
|
37
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
38
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl
dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
39
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
40
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4,α -
dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
41
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy)
phenethylamine
|
4764-17-4
|
42
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
43
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
C. Các chất và muối có thể tồn tại của các chất
này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
44
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
propionate (ester)
|
13147-09-6
|
D. Các chất sau
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
45
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
46
|
Lá Khat
|
Lá cây Catha edulis
|
|
47
|
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ
trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không
còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện)
|
|
|
Phụ lục II
DANH MỤC HÓA CHẤT,
KHOÁNG VẬT CẤM
STT
|
Tên hóa chất
theo tiếng Việt
|
Tên hóa chất
theo tiếng Anh
|
Mã HS
|
Mã số CAS
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả
cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphonofloridat
|
O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl) alkyl
(Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
• Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat
|
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid
ate
|
2931.9080
|
107-44-8
|
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
|
2931.9080
|
96-64-0
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả
cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphoramidocyanidat
|
O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl)
N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl
phosphoramidocyanidat
|
Tabun: O-Ethyl N,N- dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
2931.9080
|
77-81-6
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc < C10, gồm cả
cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et,
n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or <= C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts
|
2930.90
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
O-Etyl S-2- diisopropylaminoetyl metyl
phosphonothiolat
|
O-Ethyl S-2- diisopropylaminoethyl methyl
phosphonothiolate
|
2930.9099
|
50782-69-9
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh:
|
Sulfur mustards:
|
|
|
|
• 2- Cloroetylchlorometylsulfit
|
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide
|
2930.9099
|
2625-76-5
|
|
• Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit
|
• Mustard gas: Bis(2- chloroethyl) sulfide
|
2930.9099
|
505-60-2
|
|
• Bis (2-cloroetylthio) metan
|
• Bis(2- chloroethylthio) methane
|
2930.9099
|
63869-13-6
|
|
• Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio)
etan
|
• Sesquimustard: 1,2- Bis(2-
chloroethylthio)ethane
|
2930.9099
|
3563-36-8
|
|
• 1,3-Bis (2-cloroetylthio) -n-propan
|
• 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
|
2930.9099
|
63905-10-2
|
|
• 1,4-Bis (2-cloroetylthio) -n-butan
|
• 1,4-Bis(2- chloroethylthio)-n-butane
|
2930.9099
|
142868-93-7
|
|
• 1,5-Bis (2-cloroetylthio) -n-pentan
|
• 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
|
2930.9099
|
142868-94-8
|
|
• Bis (2-cloroetylthiometyl) ete
|
• Bis(2- chloroethylthiomethyl) ether
|
2930.9099
|
63918-90-1
|
|
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl)
ete
|
• O-Mustard: Bis(2-chloroethylthioethyl) ether
|
2930.9099
|
63918-89-8
|
5
|
Các hợp chất Lewisit:
|
Lewisites:
|
|
|
|
• Lewisit 1: 2- Clorovinyldicloroarsin
|
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
2931.9080
|
541-25-3
|
|
• Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin
|
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine
|
2931.9080
|
40334-69-8
|
|
• Lewisit 3: Tris (2- chlorovinyl) arsin
|
• Lewisite 3: Tris(2- chlorovinyl)arsine
|
2931.9080
|
40334-70-1
|
6
|
Hơi cay Nitơ:
|
Nitrogen mustards:
|
|
|
|
• HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin
|
• HN1: Bis(2- chloroethyl)ethylamine
|
2921.1999
|
538-07-8
|
|
• HN2: Bis(2- chloroetyl) metylamin
|
• HN2: Bis(2- chloroethyl) methylamine
|
2921.1999
|
51-75-2
|
|
• HN3: Tris(2-cloroetyl)amin
|
• HN3: Tris(2- chloroethyl) amine
|
2921.1999
|
555-77-1
|
7
|
Saxitoxin
|
Saxitoxin
|
3002.90
|
35523-89-8
|
8
|
Ricin
|
Ricin
|
3002.90
|
9009-86-3
|
9
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)
phosphonyldiflorit
|
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonyldifluorides
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
DF: Metylphosphonyldiflorit
|
DF: Methylphosphonyldifluoride
|
2931.9020
|
676-99-3
|
10
|
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc < C10, gồm cả
cycloalkyl) O-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or <= C10, incl. cycloalkyl)
O-2-dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoetyl
metylphosphonit
|
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoethyl
methylphosphonite
|
2931.9080
|
57856-11-8
|
11
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
metylphosphonocloridat
|
Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
1445-76-7
|
12
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
metylphosphonocloridat
|
Chlorosoman:
O-Pinacolyl methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
7040-57-5
|
13
|
Axit dodecyl benzen sunfonic (DBSA)
|
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA)
|
29041000
|
27176-87-0
|
14
|
Amiăng crocidolit
|
Asbestos crocidolite
|
2524.10.00
|
12001-28-4
|
15
|
Amiăng amosit
|
Asbestos amosite
|
2524.90.00
|
12172-73-5
|
16
|
Amiăng anthophyllit
|
Asbestos anthophyllite
|
2524.90.00
|
17068-78-9
77536-67-5
|
17
|
Amiăng actinolit
|
Asbestos actinolite
|
2524.90.00
|
77536-66-4
|
18
|
Amiăng tremolit
|
Asbestos tremolite
|
2524.90.00
|
77536-68-6
|
Phụ lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH
MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
2
|
Bách đài loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
3
|
Hoàng đàn hữu liên
|
Cupressus tonkinensis
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam fan si pang
|
Abies delavayi subsp. fansipanensis
|
|
Họ Hoàng
liên gai
|
Berberidaceae
|
8
|
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis
|
Berberis spp.
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
9
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
10
|
Hoàng liên bắc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ Ngũ gia
bì
|
Araliaceae
|
11
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
12
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleanatus
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
13
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus setaceus
|
14
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus acalcaratus
|
15
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus calcareus
|
16
|
Lan hài bóng
|
Paphiopedilum vietnamense
|
17
|
Lan hài vàng
|
Paphiopedilum villosum
|
18
|
Lan hài đài cuộn
|
Paphiopedilum appletonianum
|
19
|
Lan hài chai
|
Paphiopedilum callosum
|
20
|
Lan hài râu
|
Paphiopedilum dianthum
|
21
|
Lan hài hê len
|
Paphiopedilum helenae
|
22
|
Lan hài henry
|
Paphiopedilum henryanum
|
23
|
Lan hài xanh
|
Paphiopedilum malipoense
|
24
|
Lan hài chân tím
|
Paphiopedilum tranlienianum
|
25
|
Lan hài lông
|
Paphiopedilum hirsutissimum
|
26
|
Lan hài hằng
|
Paphiopedilum hangianum
|
27
|
Lan hài đỏ
|
Paphiopedilum delenatii
|
28
|
Lan hài trân châu
|
Paphiopedilum emersonii
|
29
|
Lan hài hồng
|
Paphiopedilum micranthum
|
30
|
Lan hài xuân cảnh
|
Paphiopedilum canhii
|
31
|
Lan hài tía
|
Paphiopedilum purpuratum
|
32
|
Lan hài trần tuấn
|
Paphiopedilum trantuanhii
|
33
|
Lan hài đốm
|
Paphiopedilum concolor
|
34
|
Lan hài tam đảo
|
Paphiopedilum gratrixianum
|
|
LỚP NGỌC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ Dầu
|
Dipterocarpaceae
|
35
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
36
|
Kiền kiền phú quốc
|
Hopea pierrei
|
37
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
38
|
Sao mạng cà ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ Ngũ gia
bì
|
Araliaceae
|
39
|
Sâm ngọc linh
|
Panax vietnamensis
|
IB
STT
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
1
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
2
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
3
|
Chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
4
|
Chà vá chân nâu
|
Pygathrix nemaeus
|
5
|
Chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
6
|
Voọc bạc đông dương
|
Trachypithecus germaini
|
7
|
Voọc bạc trường sơn
|
Trachypithecus margarita
|
8
|
Voọc cát bà
|
Trachypithecus poliocephalus
|
9
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
10
|
Voọc hà tĩnh
|
Trachypithecus hatinhensis
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus crepusculus
|
14
|
Vượn cao vít
|
Nomascus nasutus
|
15
|
Vượn đen tuyền
|
Nomascus concolor
|
16
|
Vượn má hung
|
Nomascus gabriellae
|
17
|
Vượn má trắng
|
Nomascus leucogenys
|
18
|
Vượn má vàng trung bộ
|
Nomascus annamensis
|
19
|
Vượn siki
|
Nomascus siki
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
20
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
21
|
Gấu chó
|
Helarctos malayanus
|
22
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
23
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
24
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
25
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
26
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
27
|
Cầy mực
|
Arctictis binturong
|
28
|
Cầy gấm
|
Prionodon pardicolor
|
29
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
30
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
31
|
Beo lửa
|
Catopuma temminckii
|
32
|
Hổ đông dương
|
Panthera tigris corbetti
|
33
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
34
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
35
|
Voi châu á
|
Elephas maximus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC
LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
36
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC
CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
37
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
38
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
39
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus annamiticus
|
40
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
41
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
42
|
Mang trường sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
43
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldii
|
44
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
45
|
Sơn dương
|
Naemorhedus milneedwardsii
|
|
BỘ TÊ
TÊ
|
PHOLIDOTA
|
46
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
47
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
48
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timminsi
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
BỘ BỒ
NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
49
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
50
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
51
|
Quắm cánh xanh
|
Pseudibis davisoni
|
52
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnificus
|
|
BỘ CỔ RẮN
|
SULIFORMES
|
54
|
Cổ rắn
|
Anhinga melanogaster
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
55
|
Cò trắng trung quốc
|
Egretta eulophotes
|
|
BỘ HẠC
|
CICONIFORMES
|
56
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
57
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
58
|
Hạc xám
|
Mycteria cinerea
|
|
BỘ ƯNG
|
ACCIPITRIFORMES
|
59
|
Đại bàng đầu nâu
|
Aquila heliaca
|
60
|
Kền kền ấn độ
|
Gyps indicus
|
61
|
Kền kền ben gan
|
Gyps bengalensis
|
|
BỘ CẮT
|
FALCONIFORMES
|
62
|
Cắt lớn
|
Falco peregrinus
|
|
BỘ CHOẮT
|
CHARADRIIFORMES
|
63
|
Choắt lớn mỏ vàng
|
Tringa guttifer
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
64
|
Ngan cánh trắng
|
Asarcornis scutulata
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
65
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
66
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
67
|
Gà lôi trắng
|
Lophura nycthemera
|
68
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
69
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
70
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
71
|
Trĩ sao
|
Rheinardia ocellata
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
72
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
BỘ Ô TÁC
|
OTIDIFORMES
|
73
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
|
BỘ BỒ CÂU
|
COLUMBIFORMES
|
74
|
Bồ câu ni cô ba
|
Caloenas nicobarica
|
|
BỘ HỒNG
HOÀNG
|
Bucerotiformes
|
75
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
76
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
77
|
Niệc mỏ vằn
|
Rhyticeros undulatus
|
78
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus austeni
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
79
|
Khướu ngọc linh
|
Trochalopteron ngoclinhense
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
80
|
Tắc kè đuôi vàng
|
Cnemaspis psychedelica
|
81
|
Thằn lằn cá sấu
|
Shinisaurus crocodilurus
|
82
|
Kỳ đà vân
|
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis)
|
83
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
84
|
Rùa ba-ta-gua miền nam
|
Batagur affinis
|
85
|
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti)
|
Cuora bourreti
|
86
|
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata)
|
Cuora picturata
|
87
|
Rùa hộp trán vàng miền bắc
|
Cuora galbinifrons
|
88
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
89
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
90
|
Giải sin-hoe
|
Rafetus swinhoei
|
91
|
Giải
|
Pelochelys cantorii
|
|
BỘ CÁ SẤU
|
CROCODILIA
|
92
|
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà)
|
Crocodylus porosus
|
93
|
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm)
|
Crocodylus siamensis
|
DANH
MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
I
|
LỚP ĐỘNG VẬT
CÓ VÚ
|
MAMMALIAS
|
1
|
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng
trung hoa - Sousa chinensis)
|
Delphinidae
|
2
|
Họ cá heo chuột (tất cả các loài)
|
Phocoenidae
|
3
|
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài)
|
Platanistidae
|
4
|
Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài)
|
Balaenopteridae
|
5
|
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài)
|
Ziphiidae
|
6
|
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài)
|
Physeteridae
|
II
|
LỚP CÁ XƯƠNG
|
OSTEICHTHYES
|
7
|
Cá chình mun
|
Anguilla bicolor
|
8
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
9
|
Cá cháy bắc
|
Tenualosareevesii
|
10
|
Cá mòi đường
|
Albulavulpes
|
11
|
Cá đé
|
Ilishaelongata
|
12
|
Cá thát lát khổng lồ
|
Chitalalopis
|
13
|
Cá anh vũ
|
Semilabeo obscurus
|
14
|
Cá chép gốc
|
Procyprismerus
|
15
|
Cá hô
|
Catlocarpiosiamensis
|
16
|
Cá học trò
|
Balantiocheilosambusticauda
|
17
|
Cá lợ thân cao (Cá lợ)
|
Cyprinus hyperdorsalis
|
18
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
19
|
Cá măng giả
|
Luciocyprinuslangsoni
|
20
|
Cá may
|
Gyrinocheilusaymonieri
|
21
|
Cá mè huế
|
Chanodichthysflavpinnis
|
22
|
Cá mơn (Cá rồng)
|
Scleropagesformosus
|
23
|
Cá pạo (Cá mị)
|
Sinilabeograffeuilli
|
24
|
Cá rai
|
Neolisochilusbenasi
|
25
|
Cá trốc
|
Acrossocheilusannamensis
|
26
|
Cá trữ
|
Cyprinus dai
|
27
|
Cá thơm
|
Plecoglossusaltivelis
|
28
|
Cá niết cúc phương
|
Pterocryptiscucphuongensis
|
29
|
Cá tra dầu
|
Pangasianodongigas
|
30
|
Cá chen bầu
|
Ompokbimaculatus
|
31
|
Cá vồ cờ
|
Pangasius sanitwongsei
|
32
|
Cá sơn đài
|
Ompokmiostoma
|
33
|
Cá bám đá
|
Gyrinocheiluspennocki
|
34
|
Cá trê tối
|
Clariasmeladerma
|
35
|
Cá trê trắng
|
Clariasbatrachus
|
36
|
Cá trèo đồi
|
Chana asiatica
|
37
|
Cá bàng chài vân sóng
|
Cheilinusundulatus
|
38
|
Cá dao cạo
|
Solenostomus paradoxus
|
39
|
Cá dây lưng gù
|
Cyttopsiscypho
|
40
|
Cá kèn trung quốc
|
Aulostomuschinensis
|
41
|
Cá mặt quỷ
|
Scorpaenopsisdiabolus
|
42
|
Cá mặt trăng
|
Molamola
|
43
|
Cá mặt trăng đuôi nhọn
|
Masturuslanceolatus
|
44
|
Cá nòng nọc nhật bản
|
Ateleopus japonicus
|
45
|
Cá ngựa nhật
|
Hippocampus japonicus
|
46
|
Cá đường (Cá sủ giấy)
|
Otolithoidesbiauratus
|
47
|
Cá kẽm chấm vàng
|
Plectorhynchusflavomaculatus
|
48
|
Cá kẽm mép vẩy đen
|
Plectorhynchusgibbosus
|
49
|
Cá song vân giun
|
Epinephelusundulatostriatus
|
50
|
Cá mó đầu u
|
Bolbometoponmuricatum
|
51
|
Cá mú dẹt
|
Cromileptesaltivelis
|
52
|
Cá mú chấm bé
|
Plectropomusleopardus
|
53
|
Cá mú sọc trắng
|
Anyperodonleucogrammicus
|
54
|
Cá hoàng đế
|
Pomacanthus imperator
|
III
|
LỚP CÁ SỤN
|
CHONDRICHTHYES
|
55
|
Các loài cá đuối nạng
|
Mobula sp.
|
56
|
Các loài cá đuối ó mặt quỷ
|
Manta sp.
|
57
|
Cá đuối quạt
|
Okamejeikenojei
|
58
|
Cá giống mõm tròn
|
Rhinaancylostoma
|
59
|
Cá mập đầu bạc
|
Carcharhinus albimarginatus
|
60
|
Cá mập đầu búa hình vỏ sò
|
Sphyrna lewini
|
61
|
Cá mập đầu búa lớn
|
Sphyrna mokarran
|
62
|
Cá mập đầu búa trơn
|
Sphyrna zygaena
|
63
|
Cá mập đầu vây trắng
|
Carcharhinus longimanus
|
64
|
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi
|
Carcharhinus melanopterus
|
65
|
Cá mập hiền
|
Carcharhinus amblyrhynchoides
|
66
|
Cá mập lơ cát
|
Carcharhinus leucas
|
67
|
Cá mập lụa
|
Carcharhinus falciformis
|
68
|
Cá mập trắng lớn
|
Carcharodon carcharias
|
69
|
Cá nhám lông nhung
|
Cephaloscyllium umbratile
|
70
|
Cá nhám nâu
|
Etmopterus lucifer
|
71
|
Cá nhám nhu mì
|
Stegostomafasciatum
|
72
|
Cá nhám rang
|
Rhinzoprionodonacutus
|
73
|
Cá nhám thu
|
Lamna nasus
|
74
|
Cá nhám thu/cá mập sâu
|
Pseudocarchariaskamoharai
|
75
|
Cá nhám voi
|
Rhincodon typus
|
76
|
Các loài cá đao
|
Pristidae spp.
|
77
|
Các loài cá mập đuôi dài
|
Alopias spp.
|
IV
|
LỚP HAI MẢNH
VỎ
|
BIVALVIA
|
78
|
Trai bầu dục cánh cung
|
Margaritanopsislaosensis
|
79
|
Trai cóc dày
|
Gibbosulacrassa
|
80
|
Trai cóc hình lá
|
Lamprotulablaisei
|
81
|
Trai cóc nhẵn
|
Cuneopsisdemangei
|
82
|
Trai cóc vuông
|
Protuniomessageri
|
83
|
Trai mẫu sơn
|
Contradensfultoni
|
84
|
Trai sông bằng
|
Pseudobaphiabanggiangensis
|
V
|
LỚP CHÂN BỤNG
|
GASTROPODA
|
85
|
Các loài trai tai tượng
|
Tridacna spp.
|
86
|
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài)
|
Nautilidae
|
87
|
Ốc đụn cái
|
Tectusniloticus
|
88
|
Ốc đụn đực
|
Tectuspyramis
|
89
|
Ốc mút vệt nâu
|
Cremnoconchusmessageri
|
90
|
Ốc sứ mắt trĩ
|
Cypraeaargus
|
91
|
Ốc tù và
|
Charoniatritonis
|
92
|
Ốc xà cừ
|
Turbo marmoratus
|
VI
|
LỚP SAN HÔ
|
ANTHOZOA
|
93
|
Bộ san hô đá (tất cả các loài)
|
Scleractinia
|
94
|
Bộ san hô cứng (tất cả các loài)
|
Stolonifera
|
95
|
Bộ san hô đen (tất cả các loài)
|
Antipatharia
|
96
|
Bộ san hô sừng (tất cả các loài)
|
Gorgonacea
|
97
|
Bộ san hô xanh (tất cả các loài)
|
Helioporacea
|
VII
|
NGÀNH DA GAI
|
ECHINODERMATA
|
98
|
Cầu gai đá
|
Heterocentrotusmammillatus
|
99
|
Hải sâm hổ phách
|
Thelenotaanax
|
100
|
Hải sâm lựu
|
Thelenotaananas
|
101
|
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa)
|
Actinopygamauritiana
|
102
|
Hải sâm trắng (Hải sâm cát)
|
Holothuria (Metriatyla) scabra
|
103
|
Hải sâm vú
|
Microthelenobilis
|
VIII
|
GIỚI THỰC VẬT
|
PLANTAE
|
104
|
Cỏ nàn
|
Halophila beccarii
|
105
|
Cỏ xoan đơn
|
Halophila decipiens
|
106
|
Cỏ lăn biển
|
Syringodiumizoetifolium
|
107
|
Rong bắp sú
|
Kappaphycus striatum
|
108
|
Rong bong bóng đỏ
|
Scinaiaboergesenii
|
109
|
Rong câu chân vịt
|
Hydropuntiaeucheumoides
|
110
|
Rong câu cong
|
Gracilariaarcuata
|
111
|
Rong câu dẹp
|
Gracilariatextorii
|
112
|
Rong câu đỏ
|
Gracilaria rubra
|
113
|
Rong câu gậy
|
Gracilariablodgettii
|
114
|
Rong chân vịt nhăn
|
Cryptonemiaundulata
|
115
|
Rong đông gai dày
|
Hypneaboergesenii
|
116
|
Rong đông sao
|
Hypneacornuta
|
117
|
Rong hồng mạc nhăn
|
Halymeniadilatata
|
118
|
Rong hồng mạc trơn
|
Halymeniamaculata
|
119
|
Rong hồng vân
|
Betaphycusgelatinum
|
120
|
Rong hồng vân thỏi
|
Eucheuma arnoldii
|
121
|
Rong kỳ lân
|
Kappaphycuscottonii
|
122
|
Rong mơ
|
Sargassum quinhonensis
|
123
|
Rong mơ mềm
|
Sargassum tenerrimum
|
124
|
Rong nhớt
|
Helminthodadiaaustralis
|
125
|
Rong sụn gai
|
Eucheuma denticulatum
|
126
|
Rong tóc tiên
|
Bangiafuscopurpurea
|
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ
|
4
|
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang
dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
|
5
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
6
|
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng
vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện
chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang
thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
|
8
|
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
|
9
|
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên
|
10
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
11
|
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
|
12
|
Hành nghề luật sư
|
13
|
Hành nghề công chứng
|
14
|
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
|
15
|
Hành nghề đấu giá tài sản
|
16
|
Hành nghề thừa phát lại
|
17
|
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ kế toán
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
|
20
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan
|
22
|
Kinh doanh hàng miễn thuế
|
23
|
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom
hàng lẻ
|
24
|
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập
kết, kiểm tra, giám sát hải quan
|
25
|
Kinh doanh chứng khoán
|
26
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác
|
27
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
28
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
29[14]
|
Môi giới bảo hiểm
|
29a[15]
|
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
|
30
|
Đại lý bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh xổ số
|
33
|
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài
|
34
|
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
|
35
|
Kinh doanh ca-si-nô (casino)
|
36
|
Kinh doanh đặt cược
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
38
|
Kinh doanh xăng dầu
|
39
|
Kinh doanh khí
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
|
41
|
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả
hoạt động tiêu hủy)
|
42
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
43
|
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
44
|
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
|
45
|
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo
Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học
|
46
|
Kinh doanh rượu
|
47
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc
lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
48
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
49
|
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa
|
50
|
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối,
bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
51
|
Xuất khẩu gạo
|
52
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
53
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh
|
54
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
55
|
Kinh doanh khoáng sản
|
56
|
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
|
57
|
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ
nước ngoài tại Việt Nam
|
58
|
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
|
59
|
Hoạt động thương mại điện tử
|
60
|
Hoạt động dầu khí
|
61
|
Kiểm toán năng lượng
|
62
|
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp
|
63
|
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp
|
64
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
65
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động
|
66
|
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ việc làm
|
68
|
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài
|
69
|
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện,
cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
|
71
|
Kinh doanh vận tải đường bộ
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
73
|
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
|
79
|
Kinh doanh vận tải đường thủy
|
80
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa,
phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người
lái phương tiện thủy nội địa
|
82
|
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ
chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
|
84
|
Kinh doanh vận tải biển
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
|
86
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
|
87
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu biển
|
88
|
Kinh doanh khai thác cảng biển
|
89
|
Kinh doanh vận tải hàng không
|
90
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng,
thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị
tàu bay tại Việt Nam
|
91
|
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
|
93
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không
|
95
|
Kinh doanh vận tải đường sắt
|
96
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
|
97
|
Kinh doanh đường sắt đô thị
|
98
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm
|
100
|
Kinh doanh vận tải đường ống
|
101
|
Kinh doanh bất động sản
|
102
|
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)
|
103
|
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc
|
104
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng
|
107
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công
trình
|
109
|
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây
dựng
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa
táng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây
dựng
|
116
|
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm
Serpentine
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
|
119[16]
|
Kinh doanh dịch vụ tin cậy
|
120
|
Hoạt động của nhà xuất bản
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
|
124
|
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông,
mạng Internet
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
|
126
|
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp
|
127
|
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động, mạng Internet
|
129
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
|
131
|
Kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử[17]
|
132
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng
|
132a[18]
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng
(không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự)
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu
|
134
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
|
135
|
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng
thông tin di động
|
136
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
|
137
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông
|
138
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
|
139
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
140
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên
|
141
|
Hoạt động của trường chuyên biệt
|
142
|
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
|
143
|
Kiểm định chất lượng giáo dục
|
144
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
|
145
|
Khai thác thủy sản
|
146
|
Kinh doanh thủy sản
|
147
|
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
148
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
thức ăn chăn nuôi
|
149
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
|
150
|
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá
|
151
|
Đăng kiểm tàu cá
|
152
|
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá
|
153
|
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang
dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng,
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
154
|
Nuôi động vật rừng thông thường
|
155
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh
và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của
Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
|
156
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ
lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm
|
157
|
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo,
trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục
của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
|
158
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật
|
160
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật
|
161
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
|
162
|
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
163
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
|
164
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động
vật
|
165
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh,
kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
167
|
Kinh doanh chăn nuôi trang trại
|
168
|
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm
|
169
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật
|
171
|
Kinh doanh phân bón
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón
|
173
|
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi
|
174
|
Kinh doanh giống thủy sản
|
175
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng,
giống vật nuôi
|
176
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
|
177
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi
|
178
|
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
|
179
|
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
180
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
|
181
|
Kinh doanh dược
|
182
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
183
|
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
184
|
Kinh doanh trang thiết bị y tế
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ
(bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công
nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
|
187
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và
giám định công nghệ
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí
tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng)
|
192[19]
|
Kinh doanh dịch vụ phổ biến phim
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức
thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ
trường
|
196
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
|
197
|
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
198
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
199
|
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
|
201
|
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
|
202
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu
nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu
hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
203
|
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
|
204
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng trên mạng)
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai
|
208
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai
|
209
|
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm
dò nước dưới đất
|
213[20]
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước
|
214[21]
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều
hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
|
216
|
Khai thác khoáng sản
|
217
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải
nguy hại
|
218
|
Nhập khẩu phế liệu
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
|
220
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
|
221
|
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng
|
222
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
223
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
|
224
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
|
225
|
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
|
226
|
Kinh doanh vàng
|
227
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
228[22]
|
Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên
|
229[23]
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trữ
|
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Bảo vệ môi
trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14;
Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số
64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số
67/2020/QH14.”.
Luật Điện ảnh số
05/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Điện ảnh.”.
Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 08/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Kinh doanh bảo hiểm.”.
Luật số 09/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12.”.
Luật Giao dịch điện tử
số 20/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Giao dịch điện tử.”.
Luật Căn cước số
26/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Căn cước.”.
Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Nhà ở.”.
Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Tài nguyên nước.”.
Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đất đai.”.
Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Lưu trữ.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 250 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[6] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2022.
[7] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
[8] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2022.
[9] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
[10] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[11] Điều
170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29
của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14, Luật số 39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 171. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục
hành chính về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý
theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường
sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung, báo cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết và văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê
duyệt đề án ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi
trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi
trường bổ sung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành là một phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận
quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp
giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận,
xác nhận có thời hạn về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
42 của Luật này, được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến
hết thời hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại
Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước,
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử
lý khí thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
Điều
10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu
tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định
như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi
hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu
tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật
này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu
tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở
cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật đầu tư công số
39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu
đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Điều 31 của Luật đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật
này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định
của Luật đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng
quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật
số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều 49 và Điều 50 của Luật Điện ảnh số
05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 49. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
2. Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật
số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát
sóng được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
61/2020/QH14 được tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến
phim, Quyết định phát sóng.
Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim,
cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo
quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 thì tiếp
tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim
hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại
phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ
sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp
tục phổ biến.”.
Điều 156 và Điều 157 của Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 156.
Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản
3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản
3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112,
113, 114 và 116 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.
3.
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp sau đây:
a) Khoản 1 Điều 157 của Luật
này;
b) Các điều 77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 và 98
của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2027.
Điều 157. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực và còn thời hạn hợp đồng thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm,
trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng để phù hợp với Luật này và để áp dụng quy định của Luật này.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này.
3. Chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ
môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
4. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
dừng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
5. Việc xử lý số dư Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm quy định tại Điều 97 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và
Luật số 42/2019/QH14 được thực hiện như sau:
a) Toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm được Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho mục đích bảo vệ
quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả
năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Chính phủ quy định chi tiết
về quản lý và sử dụng số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến
điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến
hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được
ghi trong chứng chỉ.
2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng
tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng
trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều
16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều
22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản
9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng
tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng
trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy
hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem
xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần
đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo
hiện trạng sử dụng.
5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện
viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”.
Điều 52 và Điều 53 của Luật Giao dịch điện tử số
20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại
Điều 53 của Luật này.
Điều 53. Quy định chuyển tiếp
1. Giao dịch điện tử được xác lập trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, trừ trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng
quy định của Luật này.
2. Chứng thư số được cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực
thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 đến hết thời hạn của chứng thư số và có giá trị tương
đương chứng thư chữ ký số theo quy định của Luật này.
3. Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên
dùng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này
có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn
của giấy phép, giấy chứng nhận.
Việc cấp chứng thư số theo giấy phép, giấy chứng
nhận quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện
tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
4. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép, giấy chứng nhận
thì được tiếp tục áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11.
5. Xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027.
6. Đối với hồ sơ đăng ký hoạt động cung cấp dịch
vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được xác nhận đăng
ký thì được tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 45 và Điều 46 của Luật Căn cước số
26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 45. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy
định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2024.
3. Luật Căn cước công dân số
59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 46.
Quy định chuyển tiếp
1.
Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có
giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm
2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ
có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân,
căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được
yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước
công dân trong giấy tờ đã cấp.
3.
Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01
năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng
căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn
cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.”.
Điều 197 và Điều 198 của Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như
sau:
“Điều 197. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật
số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và g khoản 2, khoản 3, các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 198 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở ban hành trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành là nhà ở thuộc tài sản công.
Điều 198. Quy định chuyển
tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối
với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được thông qua, phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành như sau:
a) Tiếp tục thực hiện theo nội
dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt; trường
hợp phải điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đã thông qua chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phê duyệt chương trình thì thực hiện phê duyệt
theo nội dung chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua. Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh nhưng
chưa phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì phải xây dựng, phê duyệt
kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này; trường hợp nội
dung của kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh không phù hợp với chương trình phát
triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt thì điều chỉnh nội dung của chương trình
theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà nội dung của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
có thay đổi do nhu cầu nhà ở tăng thêm đối với đối tượng quy định tại khoản 7
Điều 76 của Luật này theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được điều chỉnh một lần theo quy định
của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Quy định chuyển tiếp đối
với phát triển nhà ở như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, khu đô thị đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu
vực, vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự
xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật thì được tiếp tục thực hiện theo văn
bản đó;
b) Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, khu đô thị đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn
chủ đầu tư thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chấp thuận
đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế ưu đãi theo nội dung văn bản
đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp Luật này, văn bản
pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn
thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định mới cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án đầu tư;
d) Trường hợp có nhiều nhà đầu
tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà
đang làm thủ tục công nhận chủ đầu tư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành
văn bản công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ đã có quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định;
e) Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự
án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung văn bản
đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
g) Đối với nhà ở riêng lẻ của
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật
số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
03/2022/QH15, trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ trong nhà ở
đó thì chủ sở hữu của căn hộ này tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp nhà ở quy định tại
khoản này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác
của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy chứng nhận và hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành và pháp luật về đất đai.
Trường hợp nhà ở quy định tại
khoản này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định
khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan tại
thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng căn
hộ trong nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
3. Quy định chuyển tiếp đối
với việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản
lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành. Việc triển khai thực hiện dự án được thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với hồ sơ hợp lệ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu
tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của
pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Trường hợp chủ đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã bồi thường theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 hoặc theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật
số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
03/2022/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ trường hợp có diện tích nhà, đất,
công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc
bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của Luật
này;
d) Đối với nhà chung cư cũ
mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành hệ số K bồi thường diện tích sử dụng
căn hộ áp dụng cho dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử
dụng hệ số K này để xác định việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở
hữu nhà chung cư.
4. Quy định chuyển tiếp đối
với quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
a) Đối với nhà chung cư được
nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao
công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo
trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục
đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn
giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với công trình hạ tầng
kỹ thuật tại khu vực nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không
có yêu cầu phải bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo
trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục
đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn
giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Quy định chuyển tiếp đối
với quy định tại Chương VI của Luật này như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư, đã có văn bản lựa chọn chủ đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo nội
dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư, nội dung dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu
đô thị thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo nội dung văn bản
đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
c) Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được triển khai thực hiện mà đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư dự án chưa thực hiện nghĩa vụ dành một phần
diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này theo quy
định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng
theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
đ) Đối với trường hợp bán
nhà ở xã hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn
chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền theo quy định của pháp luật về
nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Việc đăng ký hồ sơ, xét
duyệt hồ sơ, thẩm định giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại
nhà ở xã hội đang thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
g) Trường hợp chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã dành diện tích nhà ở xã hội trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14
và Luật số 03/2022/QH15 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa cho
thuê được thì được bán, cho thuê mua quỹ nhà ở này theo quy định của Luật này.
6. Đối với đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư đã được đăng tải thông tin theo quy định của pháp luật về nhà
ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục đề nghị
có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp có thay đổi về thông tin, nội dung cung cấp dịch
vụ hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này.
7. Hộ gia đình đã sở hữu nhà
ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, việc tham gia quan hệ pháp luật về nhà ở được thực hiện với tư cách
cá nhân là thành viên hộ gia đình sở hữu nhà ở; có quyền và nghĩa vụ của cá
nhân là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.”.
Điều 85 và Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ
gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01
tháng 7 năm 2026.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước
theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời
hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước
để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và
phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước
để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc
đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số
17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn
ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác
nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp
luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài
nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp
phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy
phép theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng
và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài
nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được
tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung
này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có
hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh
quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch,
hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử
dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6
năm 2026.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất
đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 64 của Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 65 của Luật này.”.
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.”.
[12] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2022.
[13]
Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 theo quy định tại khoản
3 Điều 170 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[14]
Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[15]
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[16]
Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật
Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[17] Cụm
từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” được thay thế bằng cụm từ
“kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử” theo quy định tại Điều 44 của Luật Căn cước
số 26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[18]
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[19]
Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 48 của Luật Điện ảnh
số 05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[20]
Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84 của
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[21] Ngành
nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84 của Luật
Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[22]
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số
09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[23]
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật Lưu trữ
số 33/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.