VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
2. Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017;
3. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018;
4. Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn
trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát
triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao
công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu
hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh
tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo
hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản,
bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là
hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình
hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ
trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là
hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu.
11. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp.
12. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc
tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc
tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc
cổ đông.
16. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư,
các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này
và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật
này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật Chứng
khoán, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên
tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa
thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
2. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu
tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất
đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư;
có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
5. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc
tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ
lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định
tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật
hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục
3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô
tính trên người;
g)2
Kinh doanh pháo nổ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học,
y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề
quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định
phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh
bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm
soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản
lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục
rút gọn.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu
tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu
hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản
vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định
của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động đầu
tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện
những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước
hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất
định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất,
cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương
ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản
xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong
hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ
thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài sản
của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển
ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của
nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ
đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp
nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành
quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho
thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành
quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó
thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho
thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng
trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng,
bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bằng
một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào
thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp
không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài
hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng
tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất
một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một
trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng
áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện
dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế
sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500
lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư
mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư
được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai
thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản
xuất ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu
tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên,
sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng
điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt
may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm,
nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản
xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công
trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc
xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về
công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể
thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh
nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô.
o)3
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư
kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu
đãi đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng
ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục
hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu
đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật
khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng
hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Mục 2. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu
tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ
trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông
tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2.4
Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế
1.5
Căn cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng
kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức
huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 21. Phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế6
1. Căn cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ
đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm
quyền phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch để dành một phần diện tích đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước
ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt
Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư
theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ
không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công
ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu
tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực
hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc
quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp
luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu
tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều
lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ
chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này
nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy
định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều
kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã
thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn
vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc
cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ
công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của các thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm
hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên
góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp
danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ
chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp
sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh
tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước
ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở
chính;
b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và
Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để
nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên
theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký
kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình
kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực,
điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các
nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà
đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện
dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu
tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp
đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp
đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham
gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp
đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,
phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc
hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có
quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường
hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở
lên;
3. Di dân tái định cư từ 20.000 người
trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và
các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không phân biệt nguồn vốn
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người
trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng
không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển
quốc gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu
khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt
cược, casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
2. Dự án không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ
tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu
tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu
tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội
dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và
phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động,
đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án;
d) Bản sao một trong các tài liệu
sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính
của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về
năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường
hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác
xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối
với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này
gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ;
thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền
công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà
đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản
6 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản lý về đất đai chịu
trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp
thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin
về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c)7 Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều
32 của Luật này.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
8. Nội dung quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư
của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến
độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình
vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư
có nhiều giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện
áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của quyết định
chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di
dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường,
các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của
cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6
Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định
tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều
33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di
dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường,
các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù
(nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu
tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và
lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều
33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ
quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án;
c)8 Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng,
di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi
trường;
đ) Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan
chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị
quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư
của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến
độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện
các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện
theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng
giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về
chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm định
Nhà nước.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong
nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại
các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này
thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31
và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu
tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu
tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự
án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp
của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt động của dự án.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến
độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện
các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện
theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng
giai đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ,
điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư
thực hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án
đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự
án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến
các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ
lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải
quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục
tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng
vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư
về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt
hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm
thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực
hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ
trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài
hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian
Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm
chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết để đảm
bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ
tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc
lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu
tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp
bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật
này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối
với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp
chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu
có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng
dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư,
tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực
hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt động của dự án đầu
tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời hạn giãn
tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án,
bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp
tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư
không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất
khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn
tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt
động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của
dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp
tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả
kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường
theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa
án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp
tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng
một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện
dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này
mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và
không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu
tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và
hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không
liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ
quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án
đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa
án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm
d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án
đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định
thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn phòng
điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa
điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định
theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động,
ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa
vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều
hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư
nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng
điều hành:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn
phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội
dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều
hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người
đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước
ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều
hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của
văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước
thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán;
c) Danh sách người lao động và quyền
lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc
đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội
về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ quan công an về việc
hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
i) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư
thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị
trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công
nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế
- xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi
là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước
ngoài;
c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy
tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ
đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước
ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc
thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn
và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay
vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và
thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về
quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền
tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài
từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư
ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở
lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục
tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án
huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư
(nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng
minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của
nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của
tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác
chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ
hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu
tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu
tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều
kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng
khoán, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập
báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung
sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án với quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội dung cơ bản của dự án:
quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu
tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc
gia đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến
độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định
gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị
quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết định
đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định
theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ
sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù
hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều
6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp
ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển
ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự
án đầu tư.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện
phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn
ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ
cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu
tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều
kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng
khoán, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục
thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến
độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự
án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu
tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu
tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp
hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành
lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư
là tổ chức;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự
án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư
ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp
điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư
về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến
dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư
ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn
đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu
tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày
có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo
về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải
thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
i) Theo bản án, quyết định của Tòa
án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định
chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn đầu
tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên
quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải
được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở
tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp
pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu
tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại
Điều 63 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc
hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát,
nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo
quy định của Chính phủ.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận về
nước
1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để
đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này,
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,
nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ
đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà
đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần
không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận để
đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu
được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở
nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được
từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì
nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu
tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội dung quản lý nhà
nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh
giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Luật này.
6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc
tiến đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng
mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình
hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm
quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu
tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ,
cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên
quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm
quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7
của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của
ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu
tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra
chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự
án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông
tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và
đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá đầu
tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu
tư gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu
tư:
a) Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát,
đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án
đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và
tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo
quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu
tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư
của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo
phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu
tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh
giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực
để đánh giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 70. Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin
liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ
tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về
dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động
đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm,
nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu
tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm
các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông
tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử
lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cơ
quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa
bàn;
d) Hàng quý, hàng năm, các bộ, cơ
quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản
lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của
ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hàng quý, hàng năm, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và
báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư
trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động
đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả
nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản
lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc
tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu
tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động
của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các
điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà
nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với
nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực
hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại
Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ
cao được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải
đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại
Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân thiện
môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế
chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị
quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ
NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
TT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 -
hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 -
piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 -
methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
8
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
9
|
Cathinone
|
(-) - α - aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
10
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
11
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
12
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân
|
(6aR, 10aR)
- 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 -
trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
1972-08-3
|
13
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
14
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8,
9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran
|
32904-22-6
|
15
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
16
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α-
phenethylamine
|
22004-32-6
|
17
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
18
|
Etorphine
|
Tetrahydro -7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl)
- 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
19
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
20
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
21
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4
- propionylpiperidine
|
469-79-4
|
22
|
MDMA
|
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
23
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
24
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
25
|
4 - methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 -
phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
26
|
3 - methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
27
|
3 - methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
28
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α -
methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
29
|
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của
Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)-17-Methyl-7,8-didehydro-4,5-
epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
30
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
propionate (ester)
|
13147-09-6
|
31
|
(+) - Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 -
methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
32
|
N - hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 -
(methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
33
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
34
|
Para - fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 -
phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 -
trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
acetate
|
64-52-8
|
37
|
PMA
|
p - methoxy - α - methylphenethylamine
|
64-13-1
|
38
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
39
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl
dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
40
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
41
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4, α - dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
42
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
43
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
44
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
45
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào
có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT
STT
|
Tên hóa chất
|
Số CAS
|
Mã số HS
|
A
|
Các hóa chất độc
|
|
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl)
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
Soman: O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate
|
107-44-8
96-64-0
|
2931.00
2931.00
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl)
N,N-dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
77-81-6
|
2931.00
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả
cycloalkyl) S-2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl
alkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)
phosphonothiolate
và các muối alkyl hóa hoặc proton
hóa tương ứng.
Ví dụ:
|
|
2930.90
|
|
VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl
phosphonothiolate
|
50782-69-9
|
2930.90
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sulfur
mustards):
|
|
|
|
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð Khí gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð Bis(2-chloroethylthio) methane
ð Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy:
Bis(2-chloroethylthioethyl) ether
|
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
3563-36-8
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
|
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
|
5
|
Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1:
2-Chlorovinyldichloroarsine
|
541-25-3
|
2931.00
|
Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine
Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
40334-69-8
40334-70-1
|
2931.00
2931.00
|
6
|
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1:
Bis(2-chloroethyl)ethylamine
|
538-07-8
|
2921.19
|
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamine
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
51-75-2
555-77-1
|
2921.19
2921.19
|
7
|
Saxitoxin
|
35523-89-8
|
3002.90
|
8
|
Ricin
|
9009-86-3
|
3002.90
|
B
|
Các tiền chất
|
|
|
1
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or
i-Pr) phosphonyldifluoride
|
|
|
|
Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride
|
676-99-3
|
2931.00
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả
cycloalkyl) O-2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite
và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
57856-11-8
|
2931.00
|
3
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
1445-76-7
|
2931.00
|
4
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
7040-57-5
|
2931.00
|
C
|
Khoáng vật
|
|
|
1
|
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích đầu tư
kinh doanh
I A. Thực vật
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
NGÀNH THÔNG
|
PINOPHYTA
|
|
LỚP THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách Đài Loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
2
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
3
|
Hoàng đàn
|
Cupressus torulosa
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam Fan si pang
|
Abies delavayi var. nukiangensis
|
|
NGÀNH MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
|
|
LỚP MỘC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ dầu
|
Dipterocarpaceae
|
8
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
9
|
Kiền kiền Phú Quốc
|
Hopea pierrei
|
10
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
11
|
Sao mạng Cà Ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
12
|
Hoàng liên gai
|
Berberis julianae
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
13
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
14
|
Hoàng liên Trung Quốc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
15
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
16
|
Sâm Ngọc Linh
|
Panax vietnamensis
|
17
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleanatus
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
18
|
Các loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
19
|
Các loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
I B. Động vật
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ CÁNH DA
|
DERMOPTERA
|
|
Họ Chồn dơi
|
Cynocephaliadea
|
1
|
Chồn bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
Họ Cu li
|
Loricedea
|
2
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
3
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
|
Họ Khỉ
|
Cercopithecidae
|
4
|
Voọc bạc Đông Dương
|
Trachypithecus villosus
|
5
|
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus poliocephalus
|
6
|
Voọc chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
7
|
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu)
|
Pygathrix nemaeus
|
8
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
9
|
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trắng)
|
Trachypithecus hatinhensis
|
10
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus barbei
|
|
Họ Vượn
|
Hylobatidae
|
14
|
Vượn đen má hung
|
Nomascus (Hylobates) gabriellae
|
15
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus (Hylobates) leucogenys
|
16
|
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao Vít)
|
Nomascus (Hylobates) nasutus
|
17
|
Vượn đen tuyền Tây Bắc
|
Nomascus (Hylobates) concolor
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
Họ Chó
|
Carnidae
|
18
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
|
Họ Gấu
|
Ursidea
|
19
|
Gấu chó
|
Ursus (Helarctos) malayanus
|
20
|
Gấu ngựa
|
Ursus (Selenarctos) thibetanus
|
|
Họ Chồn
|
Mustelidea
|
21
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
22
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
23
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
24
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
|
Họ Cầy
|
Viverridae
|
25
|
Cầy mực (Cầy đen)
|
Arctictis binturong
|
|
Họ Mèo
|
Felidea
|
26
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
27
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
28
|
Beo lửa (Beo vàng)
|
Catopuma temminckii
|
29
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
30
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
31
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
32
|
Voi
|
Elephas maximus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
33
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC
NGÓN CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
|
Họ Hươu nai
|
Cervidea
|
34
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
|
35
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
36
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
37
|
Mang Trường Sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
38
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldi
|
|
Họ Trâu bò
|
Bovidea
|
39
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
40
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
41
|
Bò xám
|
Bos sauveli
|
42
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
43
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
44
|
Trâu rừng
|
Bubalus arnee
|
|
BỘ TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
Họ Tê tê
|
Manidae
|
45
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
46
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
Họ Thỏ rừng
|
Leporidae
|
47
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timinsi
|
|
BỘ CÁ VOI
|
CETACEA
|
|
Họ Cá heo
|
Delphinidea
|
48
|
Cá Heo trắng Trung Hoa
|
Sousa chinensis
|
|
BỘ HẢI NGƯU
|
SIRNIA
|
49
|
Bò biển
|
Dugong dugon
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
Họ Bồ nông
|
Pelecanidea
|
50
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
|
Họ Cổ rắn
|
Anhingidea
|
51
|
Cổ rắn (Điêng điểng)
|
Anhinga melanogaster
|
|
Họ Diệc
|
Ardeidea
|
52
|
Cò trắng Trung Quốc
|
Egretta eulophotes
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnifcus
|
|
Họ Hạc
|
Ciconiidea
|
54
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
55
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
|
Họ Cò quắm
|
Threskiornithidea
|
56
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
57
|
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh)
|
Pseudibis davisoni
|
58
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
Họ Vịt
|
Anatidea
|
59
|
Ngan cánh trắng
|
Cairina scutulata
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
Họ Trĩ
|
Phasianidea
|
60
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
61
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
62
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
63
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
64
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
Họ Sếu
|
Gruidae
|
65
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
Họ Ô tác
|
Otidae
|
66
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
|
BỘ SẢ
|
CORACIIFORMES
|
|
Họ Hồng hoàng
|
Bucerotidae
|
67
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
68
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
69
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
70
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
Họ Khướu
|
Timaliidae
|
71
|
Khướu Ngọc Linh
|
Garrulax Ngoclinhensis
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
Họ Kỳ đà
|
Varanidae
|
72
|
Kỳ đà hoa
|
Varanus salvator
|
73
|
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
|
Varanus bengalensis
|
|
Họ Rắn hổ
|
Elapidae
|
74
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
|
Họ Rùa da
|
Dermochelyidae
|
75
|
Rùa da
|
Dermochelys coriacea
|
|
Họ Vích
|
Cheloniidae
|
76
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
77
|
Đồi mồi dứa
|
Lepidochelys olivacea
|
78
|
Quản đồng
|
Caretta caretta
|
79
|
Vích
|
Chelonia mydas
|
|
Họ Rùa đầm
|
Cheloniidae
|
80
|
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
|
Cuora trifasciata
|
81
|
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
|
Cuora galbinifrons
|
82
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
83
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
|
Họ
Ba ba
|
Trionychidae
|
84
|
Giải khổng lồ
|
Pelochelys cantorii
|
85
|
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
|
Rafetus swinhoei
|
|
LỚP
CÁ
|
|
|
BỘ
CÁ CHÉP
|
CYPRINIFORMES
|
|
Họ
Cá Chép
|
Cyprinidae
|
86
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
87
|
Cá chép gốc
|
Procypris merus
|
88
|
Cá mè Huế
|
Chanodichthys
flavpinnis
|
|
BỘ
CÁ CHÌNH
|
ANGUILLIFORMES
|
|
Họ cá chình
|
Anguillidae
|
89
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
|
BỘ
CÁ ĐAO
|
PRISTIFORMES
|
|
Họ
cá đao
|
Pristidae
|
90
|
Cá đao nước ngọt
|
Pristis microdon
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN10
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ
trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo,
trừ pháo nổ
|
4
|
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng
để ghi âm, ghi hình, định vị11
|
5
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
6
|
Kinh doanh quân trang,
quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật,
khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ
tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ cầm
đồ
|
8
|
Kinh doanh dịch vụ xoa
bóp
|
9
|
Kinh doanh thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
|
10
|
Kinh doanh dịch vụ đòi
nợ
|
11
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ
|
12
|
Kinh doanh dịch vụ
phòng cháy, chữa cháy
|
13
|
Hành nghề luật sư
|
14
|
Hành nghề công chứng
|
15
|
Hành nghề giám định tư
pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản
quyền tác giả
|
16
|
Hành nghề đấu giá tài sản
|
17
|
Hoạt động dịch vụ của tổ
chức trọng tài thương mại
|
18
|
Hành nghề thừa phát lại
|
19
|
Hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản
|
20
|
Kinh doanh dịch vụ kế
toán
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
toán
|
22
|
Kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế
|
23
|
Kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục hải quan
|
24
|
Kinh doanh hàng miễn
thuế
|
25
|
Kinh doanh kho ngoại
quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
|
26
|
Kinh doanh địa điểm làm
thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
|
27
|
Kinh doanh chứng khoán
|
28
|
Kinh doanh dịch vụ đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng
khoán/Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng
khoán khác
|
29
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
30
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
31
|
Môi giới bảo hiểm
|
32
|
Đại lý bảo hiểm
|
33
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá
|
34
|
Kinh doanh xổ số
|
35
|
Kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
36
|
Kinh doanh dịch vụ mua
bán nợ
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ xếp
hạng tín nhiệm
|
38
|
Kinh doanh casino
|
39
|
Kinh doanh đặt cược
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ quản
lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
41
|
Kinh doanh xăng dầu
|
42
|
Kinh doanh khí
|
43
|
Sản xuất, sửa chữa chai
chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG)
|
44
|
Kinh doanh dịch vụ giám
định thương mại
|
45
|
Kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
46
|
Kinh doanh tiền chất
thuốc nổ
|
47
|
Kinh doanh ngành, nghề
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
48
|
Kinh doanh dịch vụ nổ
mìn
|
49
|
Kinh doanh hóa chất, trừ
hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
|
50
|
Kinh doanh rượu
|
51
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc
lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
52
|
Kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
53
|
Hoạt động Sở giao dịch
hàng hóa
|
54
|
Hoạt động phát điện,
truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn
chuyên ngành điện lực
|
55
|
Xuất khẩu gạo
|
56
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
57
|
Kinh doanh tạm nhập, tái
xuất hàng thực phẩm đông lạnh
|
58
|
Kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
59
|
Nhượng quyền thương mại
|
60
|
Kinh doanh dịch vụ
Lô-gi-stíc
|
61
|
Kinh doanh khoáng sản
|
62
|
Kinh doanh tiền chất
công nghiệp
|
63
|
Hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
|
64
|
Kinh doanh theo phương
thức bán hàng đa cấp
|
65
|
Hoạt động thương mại điện
tử
|
66
|
Hoạt động dầu khí
|
67
|
Kiểm toán năng lượng
|
68
|
Hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
|
69
|
Kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ đánh
giá kỹ năng nghề
|
71
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
73
|
Kinh doanh dịch vụ việc
làm
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ cho
thuê lại lao động
|
77
|
Kinh doanh vận tải đường
bộ
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
79
|
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô12
|
80
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định xe cơ giới
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô
|
82
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ sát
hạch lái xe
|
84
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm
tra an toàn giao thông
|
85
|
Kinh doanh vận tải đường
thủy
|
86
|
Kinh doanh dịch vụ đóng
mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
87
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
88
|
Đào tạo, huấn luyện
thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
|
89
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
đảm an toàn hàng hải
|
90
|
Kinh doanh vận tải biển,
dịch vụ đại lý tàu biển
|
91
|
Kinh doanh dịch vụ lai
dắt tàu biển
|
92
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu
biển đã qua sử dụng
|
93
|
Kinh doanh dịch vụ đóng
mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
|
94
|
Kinh doanh khai thác cảng
biển
|
95
|
Kinh doanh vận tải hàng
không
|
96
|
Kinh doanh dịch vụ thiết
kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
97
|
Kinh doanh cảng hàng
không, sân bay
|
98
|
Kinh doanh dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay
|
100
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
101
|
Kinh doanh vận tải đường
sắt
|
102
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt
|
103
|
Kinh doanh đường sắt đô
thị
|
104
|
Kinh doanh dịch vụ vận
tải đa phương thức
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ vận
chuyển hàng nguy hiểm
|
106
|
Kinh doanh vận tải đường
ống
|
107
|
Kinh doanh bất động sản
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản
|
109
|
Kinh doanh dịch vụ đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
sát xây dựng
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ tổ
chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ thi
công xây dựng công trình
|
115
|
Hoạt động xây dựng của
nhà thầu nước ngoài
|
116
|
Kinh doanh dịch vụ quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định chất lượng công trình xây dựng
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
119
|
Kinh doanh dịch vụ quản
lý, vận hành nhà chung cư
|
120
|
Kinh doanh dịch vụ quản
lý, vận hành cơ sở hỏa táng
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ lập
thiết kế quy hoạch xây dựng
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
|
123
|
Kinh doanh sản phẩm amiang
trắng thuộc nhóm Serpentine
|
124
|
Kinh doanh dịch vụ bưu
chính
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ viễn
thông
|
126
|
Kinh doanh dịch vụ chứng
thực chữ ký số
|
127
|
Hoạt động của nhà xuất
bản
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ in,
trừ in bao bì
|
129
|
Kinh doanh dịch vụ phát
hành xuất bản phẩm
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ mạng
xã hội
|
131
|
Kinh doanh trò chơi
trên mạng viễn thông, mạng Internet
|
132
|
Kinh doanh dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp
|
134
|
Dịch vụ gia công, tái
chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh
mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước
ngoài
|
135
|
Kinh doanh dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
136
|
Kinh doanh dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền ".vn"
|
137
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng
|
138
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ mật mã dân sự
|
139
|
Kinh doanh các thiết bị
gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
|
140
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục mầm non
|
141
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục phổ thông
|
142
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học
|
143
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại
Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
144
|
Hoạt động của cơ sở
giáo dục thường xuyên
|
145
|
Hoạt động của trường
chuyên biệt
|
146
|
Hoạt động liên kết đào
tạo với nước ngoài
|
147
|
Kiểm định chất lượng
giáo dục
|
148
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học
|
149
|
Khai thác thủy sản
|
150
|
Kinh doanh thủy sản
|
151
|
Kinh doanh thức ăn thủy
sản, thức ăn chăn nuôi
|
152
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
153
|
Kinh doanh chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản
|
154
|
Kinh doanh đóng mới, cải
hoán tàu cá
|
155
|
Nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ
lục của Công ước CITES
|
156
|
Nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp,
quý, hiếm không quy định tại Phụ lục của Công ước CITES
|
157
|
Nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
|
158
|
Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại
Phụ lục của Công ước CITES
|
159
|
Xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy
định tại Phụ lục của Công ước CITES
|
160
|
Kinh doanh thực vật rừng,
động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
|
161
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật
|
162
|
Kinh doanh dịch vụ xử
lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
163
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
|
164
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ thực vật
|
165
|
Kinh doanh thuốc thú y,
vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ
thuật về thú y
|
167
|
Kinh doanh dịch vụ xét
nghiệm, phẫu thuật động vật
|
168
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm
phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
169
|
Kinh doanh dịch vụ thử
nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc
xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
170
|
Kinh doanh chăn nuôi tập
trung
|
171
|
Kinh doanh cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm
|
172
|
Kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
173
|
Kinh doanh dịch vụ
cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
|
174
|
Kinh doanh phân bón
|
175
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
nghiệm phân bón
|
176
|
Kinh doanh giống cây trồng,
giống vật nuôi
|
177
|
Kinh doanh giống thủy sản
|
178
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi
|
179
|
Kinh doanh dịch vụ khảo
nghiệm giống thủy sản
|
180
|
Kinh doanh dịch vụ thử
nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải
tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
181
|
Kinh doanh sản phẩm biến
đổi gen
|
182
|
Kinh doanh dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh
|
183
|
Kinh doanh dịch vụ xét
nghiệm HIV
|
184
|
Kinh doanh dịch vụ ngân
hàng mô
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ
trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ xét
nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm
|
187
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm
chủng
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu
thuật thẩm mỹ
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ
|
191
|
Kinh doanh dược
|
192
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
193
|
Kinh doanh hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
194
|
Kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
|
195
|
Kinh doanh trang thiết
bị y tế
|
196
|
Hoạt động của cơ sở
phân loại trang thiết bị y tế
|
197
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định trang thiết bị y tế
|
198
|
Kinh doanh dịch vụ giám
định về sở hữu trí tuệ (bao gồm: giám định về quyền tác giả và quyền liên
quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)
|
199
|
Kinh doanh dịch vụ tiến
hành công việc bức xạ
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
201
|
Kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp
|
202
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
203
|
Sản xuất mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe gắn máy
|
204
|
Kinh doanh dịch vụ đánh
giá, định giá và giám định công nghệ
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ đại
diện quyền sở hữu trí tuệ
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ
sản xuất, phát hành và phổ biến phim
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ giám
định cổ vật
|
208
|
Kinh doanh dịch vụ lập
quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích
|
209
|
Kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ lữ
hành
|
211
|
Kinh doanh hoạt động thể
thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
213
|
Kinh doanh bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
214
|
Kinh doanh dịch vụ lưu
trú
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ giới
thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng
|
216
|
Mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia
|
217
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật
không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
218
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
tàng
|
219
|
Kinh doanh trò chơi điện
tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
220
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
điều tra, đánh giá đất đai
|
221
|
Kinh doanh dịch vụ về lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
222
|
Kinh doanh dịch vụ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống
thông tin đất đai
|
223
|
Kinh doanh dịch vụ xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
224
|
Kinh doanh dịch vụ xác
định giá đất
|
225
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc
và bản đồ
|
226
|
Kinh doanh dịch vụ dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
227
|
Kinh doanh dịch vụ khoan
nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
|
228
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
|
229
|
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập
quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
|
230
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
|
231
|
Khai thác khoáng sản
|
232
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải
nguy hại
|
233
|
Nhập khẩu phế liệu
|
234
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
|
235
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất
thải
|
236
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
|
237
|
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng
|
238
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
239
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
240
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
|
241
|
Hoạt động ngoại hối của tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng
|
242
|
Kinh doanh vàng
|
243
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
1
Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khí tượng thủy văn.”
Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ
lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6
và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu
tư số 67/2014/QH13.”
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.”
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật
Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số
67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số
06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”
2
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2016/QH14
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
3
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 33 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 33 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
7
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
8
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
9
Điều 56 của Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.”
Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như
sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm
ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe
ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng
chuyển tiếp đối với tổ chức, cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành,
nghề quy định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của
các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.”
Điều 34 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.”
Điều 12 của Luật số 28/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
10
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại Điều 54 của Luật Khí
tượng thủy văn số 90/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 như
sau:
“Điều 54. Bổ sung Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư
Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 như
sau:
“268. Dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn.”.”
Phụ lục này được thay thế bằng Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
11
Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
12
Quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
2 của Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.