BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 06/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo2, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
6 năm 2013.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 02 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 5 năm 2004;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính3,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
"Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương tại một thời điểm.
2.
"Đầu tư trực tiếp vào các dự án" là việc Quỹ đầu tư phát triển địa
phương sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó, Quỹ có
thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và
xây dựng.
3.
“Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các tổ chức khác
cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc
một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
Điều 3. Địa vị pháp lý của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương;
thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển
địa phương có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng,
có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2.
Tên gọi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là: Quỹ đầu tư phát triển, ghép với
tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương
Quỹ đầu
tư phát triển địa phương được thực hiện các hoạt động sau:
1.
Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
2. Đầu
tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
3. Ủy
thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay
đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước4
1.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ ban hành cơ chế chính sách
về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b)
Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương;
c)
Ban hành chế độ kế toán, cơ chế quản lý tài chính, chế độ báo cáo đối với Quỹ đầu
tư phát triển địa phương.
2.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a)
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có liên
quan đến hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b)
Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện cho vay, đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3.
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a)
Phê duyệt đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b)
Phê duyệt phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa
phương từ nguồn ngân sách cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)
Xem xét có ý kiến chấp thuận danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4
Điều 1 Nghị định này5;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a)
Xây dựng đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định
này;
b)
Quyết định việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương sau khi đề án thành
lập Quỹ đầu tư phát triển được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c)
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương; bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo phương án đã được Hội đồng nhân dân
cùng cấp phê duyệt;
d)
Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc phê duyệt
điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
đ)
Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
e)
Ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên
phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định
này6;
g)
Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
trong từng thời kỳ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định này7;
h)
Quyết định phê duyệt đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở
hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
i)
Quyết định phê duyệt cho vay với một dự án có mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ
sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc thời gian vay quá 15 năm;
k)
Quyết định phê duyệt góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
l)
Quyết định số lượng thành viên hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa
phương;
m)
Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương;
n)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC DỰ ÁN
Điều 6. Đối tượng đầu tư trực tiếp8
1.
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này, hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3.
Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu
tiên phát triển của địa phương quy định tại Khoản 2 Điều này, Quỹ đầu tư phát
triển địa phương lựa chọn, thẩm định và quyết định đầu tư trực tiếp vào các dự
án cụ thể nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện đầu tư
1. Dự
án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Dự
án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Điều 8. Phương thức đầu tư
1. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư
hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết
định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê
các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hình thức đầu tư
1.
Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ đầu tư phát triển địa phương lựa chọn các hình
thức đầu tư sau đây:
a)9 Đầu tư theo các hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các
hình thức đầu tư trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
b)
Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu
tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
2. Việc
đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện theo các quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Mức
vốn đầu tư đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương do Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định.
2. Mức
vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Mục 2. CHO VAY ĐẦU TƯ
Điều 11. Đối tượng cho vay10
1.
Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này, hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3.
Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu
tiên phát triển của địa phương quy định tại Khoản 2 Điều này, Quỹ đầu tư phát
triển địa phương lựa chọn, thẩm định và quyết định cho vay các dự án cụ thể nếu
đáp ứng các điều kiện cho vay quy định tại Nghị định này.
Điều 12. Điều kiện cho vay
Quỹ đầu
tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Đã
hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
2. Có
phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ.
3. Có
cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua
bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
4. Chủ
đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định cho vay đầu tư
1. Mức
vốn cho vay đối với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương do Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định.
2. Mức
vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 14. Thời hạn cho vay
Thời
hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15
năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 15. Lãi suất cho vay11
1.
Lãi suất cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được xác định theo nguyên
tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn vốn huy động, đảm bảo
bù đắp phí quản lý, các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương và bảo toàn, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
2.
Hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định
tại Khoản 1 Điều này, Tổng giám đốc, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương
tính toán, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
3.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định mức lãi suất cho vay đối với từng dự
án cụ thể, nhưng không được thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho vay dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy định tại Nghị định này với lãi suất
thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho
vay tối thiểu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và lãi suất chỉ định cho vay
đối với dự án đó.
5.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chương trình hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư đối với một dự án cụ thể thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
a)
Đối tượng được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là chủ đầu tư vào dự án thuộc
Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển
của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định này12;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với
từng dự án cụ thể, trong đó phải quy định rõ: Đối tượng được nhận hỗ trợ;
phương thức, thời điểm và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong việc thẩm định dự án và giải ngân hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư; nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng được nhận hỗ trợ và của
các bên có liên quan khác;
c)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn cấp hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điểm b Khoản
này, đảm bảo không ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương.
6.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định
về lãi suất cho vay khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các
quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 16. Bảo đảm tiền vay
Tùy
thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ đầu tư phát triển địa phương sử dụng các biện
pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quy định về cho vay hợp vốn13
1.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp
vốn với các Quỹ đầu tư phát triển địa phương khác, tổ chức tín dụng và tổ chức
khác để cho vay dự án.
2.
Trường hợp thực hiện cho vay hợp vốn đối với dự án không thuộc địa bàn tỉnh,
thành phố nơi Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động thì việc cho vay hợp vốn
phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a)
Dự án phải thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định
này14;
b)
Dự án có tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội liên vùng, bao gồm cả địa
phương nơi Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động;
c)
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của Quỹ đầu tư phát triển địa phương cho
vay hợp vốn ở ngoài địa bàn tỉnh, thành phố chấp thuận.
3.
Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng với các điều kiện, điều khoản tuân
thủ đúng quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định này.
4.
Lãi suất cho vay hợp vốn do các Quỹ đầu tư phát triển địa phương cho vay hợp vốn
tự quyết định, được thể hiện trong hợp đồng và phải đảm bảo không thấp hơn mức
lãi suất cho vay tối thiểu của từng Quỹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
này15.
Điều 18. Phân loại nợ, trích lập Quỹ dự phòng xử lý rủi ro
đối với hoạt động cho vay đầu tư
Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện phân loại
nợ, trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư như các tổ chức tín
dụng.
Điều 19. Xử lý rủi ro
Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
1. Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn
trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xóa, giảm lãi tiền
vay; khoanh nợ;
2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do
nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực
hiện theo trình tự như sau:
a) Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo
quy định để thu hồi nợ;
b) Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ
vay còn lại.
Điều 20. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn
nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
2. Hội đồng quản lý quyết định việc xóa nợ lãi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ gốc.
Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Mục 3. GÓP VỐN THÀNH LẬP CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Điều 21. Hình thức góp vốn16
Quỹ
đầu tư phát triển địa phương được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động
đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này17.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định góp vốn
1. Mức
vốn góp đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương do Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định.
2. Mức
vốn góp đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Mục 4. NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY THÁC
Điều 23. Nhận ủy thác
1. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho
vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân
sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ đầu tư
phát triển địa phương với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2.18 Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy
thác quản lý hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát triển đất, quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và
các quỹ tài chính địa phương khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Việc ủy
thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn cho ngân sách
địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác.
Mức
phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác
Điều 24. Ủy thác
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được ủy thác cho
các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu
hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ đầu tư phát triển địa phương với tổ
chức nhận ủy thác.
2. Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí dịch vụ ủy
thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Mục 5. GIỚI HẠN ĐẦU TƯ
Điều 25. Giới hạn đầu tư19
1.
Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương tại thời điểm thực hiện.
2.
Giới hạn cho vay:
a)
Giới hạn cho vay đối với một dự án không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của
Quỹ tại thời điểm thực hiện và không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp
và cho vay đối với một dự án thì tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay
không được vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
b)
Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
3.
Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn chủ sở
hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại thời điểm thực hiện.
4.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định
về giới hạn cho vay, đầu tư trực tiếp khác với quy định của Nghị định này thì thực
hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Chương III
VỐN HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 26. Vốn chủ sở hữu
1.20 Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương bao gồm:
a)
Vốn điều lệ thực có: Là số vốn do chủ sở hữu cấp cho Quỹ đầu tư phát triển địa
phương để hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định này;
b)
Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển;
c)
Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
2. Việc
thay đổi vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn mức tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Điều 27. Vốn huy động
Quỹ đầu
tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
1.
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài.
2.
Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật.
3.
Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giới hạn huy động vốn
Tổng
mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại Điều 27 Nghị định
này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại
cùng thời điểm.
Điều 29. Vốn nhận ủy thác
Vốn
nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định này không
thuộc vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 30. Điều kiện thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa
phương
1. Có
Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua.
2. Số
vốn điều lệ tối thiểu phải có tại thời điểm thành lập là 100 (một trăm) tỷ đồng.
3. Bộ
máy hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải có năng lực về chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
4.
Giám đốc và các Phó giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải có bằng đại
học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời,
phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
5.
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải có bằng đại học thuộc
một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế
toán, ngân hàng.
Điều 31. Trình tự thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa
phương
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển
địa phương bao gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cần thiết thành lập Quỹ đầu tư phát
triển địa phương; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
b)
Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Dự
thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp
với hướng dẫn tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương do Bộ Tài chính ban hành;
d) Dự
kiến phương án hoạt động trong 02 (hai) năm đầu kèm theo danh mục các dự án dự
kiến đầu tư tại thời điểm xét duyệt;
đ)
Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 30 Nghị định này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3.
Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải báo cáo Bộ Tài chính biết và công bố rộng rãi việc thành lập Quỹ đầu tư
phát triển địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và
Trung ương.
Điều 32. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương21
1.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương,
hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài
chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn
chủ sở hữu của mình.
Điều 33. Trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Thực
hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
2. Sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích.
3. Thực
hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật.
4. Chịu
sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật
định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định
của pháp luật.
5.
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật.
6. Chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 34. Quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Tổ
chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương theo quy định của Nghị định này.
2. Được
lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban
nhân cấp tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
3. Được
tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
4. Được
từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông
tin và các nguồn lực khác của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, nếu yêu cầu đó
trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương.
5. Được
liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm,
xây dựng các dự án đầu tư.
6. Được
mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân
viên của Quỹ đầu tư phát triển địa phương ra nước ngoài công tác, học tập, tham
quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương
1. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương tổ chức theo mô hình hoạt động độc lập.
2. Tổ
chức bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban
Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 36. Thành phần Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển
địa phương22
1.
Hội đồng quản lý có tối đa 05 (năm) thành viên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
điều kiện thực tế quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ theo
nguyên tắc số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
3.
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu
tư vốn, quản trị doanh nghiệp.
4.
Thành phần, cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản
lý được quy định tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý
1.
Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu
tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
2.
Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong
việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản lý.
3.
Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
4.
Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương cho phù hợp với yêu cầu thực tế và
các quy định hiện hành của pháp luật.
6.
Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
Ban Kiểm soát quỹ đầu tư phát triển địa phương; quyết định các thành viên khác
của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
8.
Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng
quản lý.
9.
Ban hành quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10.
Các quyền khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương.
Điều 38. Ban kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1.
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn
tài sản của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b) Lập
kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm
tra trước Hội đồng quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội
đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp
thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập phiên họp bất thường
để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương;
c)
Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về
quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia
biểu quyết.
2.23 Ban Kiểm soát có tối đa 03 (ba) thành viên,
được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương
1. Bộ
máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm Ban Giám đốc (Giám đốc,
Phó Giám đốc) và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
2.
Giám đốc Quỹ là ủy viên của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm, là người đại diện pháp nhân của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3.
Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý xem
xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
4. Về
nhân sự và tổ chức của Quỹ:
a)24 Việc tuyển dụng lao động; quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
b) Việc
tổ chức các Phòng, Ban Nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Hội đồng
quản lý quyết định căn cứ thực tế hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, phù hợp với hướng dẫn tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương.
5.
Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quản
lý và điều hành các hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo đúng Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, pháp luật của Nhà
nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;
b)
Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
c) Chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng
quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
d) Thực
hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương với Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài
chính;
đ) Trực
tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn,
tài sản của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật;
e)
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng,
ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống;
g)
Các quyền khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 40. Chế độ tài chính
1.
Năm tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Khoản
trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
3.25 Cơ chế tiền lương, tiền thưởng và xếp hạng
doanh nghiệp của Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo quy định áp dụng
cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn. Việc
xếp hạng Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo tiêu chuẩn xếp hạng đối với nhóm
công ty tài chính.
4. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
5. Kết
quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là khoản chênh lệch giữa tổng
các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ.
Trường
hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối
theo trình tự sau:
a) Bù
đắp các khoản lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán;
b) Trừ
các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương theo quy định của pháp luật;
c)
Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương thì không trích nữa;
d) Phần
chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định tại Mục a, b, và c khoản 5 Điều
này được trích theo thứ tự sau:
-
Trích quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 30%;
-
Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ đầu tư phát triển địa
phương. Mức trích tối đa không quá 500 triệu đồng;
-
Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện.
Mức
trích cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định;
- Phần
chênh lệch còn lại được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
6. Mục
đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ
dự phòng tài chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản,
công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động;
b) Quỹ
đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ
khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên
trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác;
d) Quỹ
phúc lợi được dùng để chi cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của
cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội;
đ) Quỹ
thưởng Ban quản lý điều hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản lý và Ban
Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 41. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ
đầu tư phát triển địa phương phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê,
báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải được một tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán.
3. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ kế toán, cơ chế quản lý tài chính, chế độ báo
cáo đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 26
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 43. Sắp xếp lại các Quỹ đầu tư phát triển địa phương
đang hoạt động thí điểm
1.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ đầu tư
phát triển địa phương đang hoạt động thí điểm phải thực hiện đăng ký lại Điều lệ
tổ chức và hoạt động và tổ chức lại các hoạt động theo quy định tại Nghị định
này.
2. Tối
đa trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát
triển địa phương có vốn điều lệ thực có dưới 100 (một trăm) tỷ đồng phải bổ
sung đủ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Sau thời hạn này, Quỹ đầu tư phát triển địa phương có vốn điều lệ thực có thấp
hơn 100(một trăm) tỷ đồng phải chấm dứt hoạt động.
3.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo các Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện chuyển đổi hoạt động
theo mô hình độc lập theo quy định của Nghị định này. Căn cứ vào tính chất hoạt
động, Quỹ có thể thành lập bộ máy điều hành đầy đủ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định hoặc ủy thác cho các tổ chức khác thực hiện
một số hoạt động nghiệp vụ như: thẩm định dự án, giải ngân, thu nợ, quản lý vốn
đầu tư.
Điều 44. Hướng dẫn thực hiện
Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 45. Tổ chức thực hiện
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ LỤC I27
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀ CHO VAY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ)
STT
|
Lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội
|
I
|
Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường
|
1
|
Đầu tư kết cấu hạ tầng
|
2
|
Đầu tư phát triển điện, sử dụng năng lượng mặt
trời, năng lượng gió
|
3
|
Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, xử lý
nước thải, rác thải, khí thải, đầu tư hệ thống tái chế, tái sử dụng chất thải,
đầu tư sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
|
4
|
Đầu tư, phát triển hệ thống phương tiện vận tải
công cộng
|
II
|
Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ
|
1
|
Đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao
|
2
|
Đầu tư các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao
|
3
|
Di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, cụm
làng nghề
|
III
|
Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
|
1
|
Đầu tư xây dựng, cải tạo hồ chứa nước, công
trình thủy lợi
|
2
|
Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các dự án phục
vụ sản xuất, phát triển nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
|
3
|
Đầu tư xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ, dự án
bảo vệ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
|
IV
|
Xã hội hóa hạ tầng
xã hội
|
1
|
Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội (nhà ở
cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, ký túc xá sinh viên...)
|
2
|
Đầu tư xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh, trường học, siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, chỉnh trang đô thị,
hạ tầng khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư, văn hóa, thể dục thể thao,
công viên
|
3
|
Đầu tư xây dựng, cải tạo khu du lịch, vui chơi
giải trí, nghỉ dưỡng gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di
tích lịch sử tại địa phương
|
4
|
Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa các khu nghĩa
trang
|
V
|
Lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác tại
địa phương
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo;
- Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
6 năm 2013.
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 02 Nghị định trên.
2 Công báo số 638 + 639 ngày 04 tháng 9 năm 2013;
3
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2013, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau
đây gọi là Nghị định số 138/2007/NĐ-CP)”.
4 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
5 Nội dung “khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này” tương ứng
với nội dung Điều 6 và Điều 11 văn bản hợp nhất này.
6 Nội dung “khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này” tương ứng
với nội dung Điều 6 và Điều 11 văn bản hợp nhất này.
7 Nội dung “khoản 5 Điều 1 Nghị định này” tương ứng với nội
dung Điều 15 văn bản hợp nhất này.
8 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
9 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
10 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
11 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
12 Nội dung “khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này” tương ứng
với nội dung Điều 6 và Điều 11 văn bản hợp nhất này.
13 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
14 Nội dung “khoản 4 Điều 1 Nghị định này” tương ứng với nội
dung Điều 11 văn bản hợp nhất này.
15 Nội dung “khoản 5 Điều 1 Nghị định này” tương ứng với nội
dung Điều 15 văn bản hợp nhất này.
16 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013
17 Nội dung “khoản 2 Điều 1 Nghị định này” tương ứng với nội
dung tại Điều 6 văn bản hợp nhất này.
18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
19 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2013.
20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
22 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
24 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
6 năm 2013.
25 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 6 năm 2013.
26
Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2013 quy định như
sau:
“Điều
2. Tổ chức thực hiện
1.
Tối đa trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ
đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động phải rà soát sắp xếp lại tổ chức bộ
máy theo quy định tại Nghị định này.
2.
Đối với các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp đã được Quỹ đầu tư phát triển địa
phương ký hết hợp đồng cho vay, đầu tư trực tiếp trước khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết theo giới
hạn cho vay, đầu tư quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP cho đến hết thời hạn
của hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hạn mức của hợp đồng cho vay, đầu tư
trực tiếp nói trên, việc sửa đổi, bổ sung phải tuân thủ giới hạn cho vay, đầu
tư trực tiếp quy định tại Nghị định này.
3.
Đối với các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp sau khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì phải tuân thủ giới hạn cho vay, đầu tư trực tiếp theo quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định này.
4.
Các hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư trực tiếp và các hoạt động khác
theo chức năng Quỹ đầu tư phát triển địa phương của Công ty đầu tư tài chính
Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định này.
Điều
3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
27 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại Nghị định
37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm
2013.