VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật đầu tư[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước
ngoài.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà
đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký đầu tư
là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
2. Dự án đầu tư là tập
hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư mở rộng là
dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng
quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi
trường.
4. Dự án đầu tư mới là
dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu tư kinh doanh là
việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
6. Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư
về dự án đầu tư.
7. Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh
giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản
lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành
lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế xuất là
khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11. Khu công nghiệp là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu kinh tế là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để
thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
13. Nhà đầu tư là tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước,
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước
là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ chức kinh tế là
tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên
hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư là tiền
và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4.
Áp dụng Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác
có liên quan.
2. Trường hợp có quy định
khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực
hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo
quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo
hiểm và Luật dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hợp đồng trong đó
có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu
thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5.
Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
2. Nhà đầu tư được tự chủ
quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng,
quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử bình đẳng
giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành
kinh tế.
5. Nhà nước tôn trọng và thực
hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư
kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma
túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loại
thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo
quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận
cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên
quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản
phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh
doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các
luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh
doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và
phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí
tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải
được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết
việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8.
Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
Căn cứ điều kiện kinh tế -
xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật
này theo thủ tục rút gọn.
Chương
II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 9.
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà
đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng
mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia,
tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi
thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều
10. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc
nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất
hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch
vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ
xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số
lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải
tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa
hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc
giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ
tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại
tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
quan trọng khác.
Điều
11. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu
tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản
thanh lý đầu tư.
2. Thu nhập từ hoạt động đầu
tư kinh doanh.
3. Tiền và tài sản khác thuộc
sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều
12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp
luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu
tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Trường hợp văn bản pháp
luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu
tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại khoản 2 Điều
này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư
không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này
thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế
của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt
động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục
thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm
đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều
14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng,
hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải
quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu
tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải
quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu
tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên
tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam
hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Chương
III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Mục 1. ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều
15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp dụng ưu đãi
đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn
bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực
hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành,
nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn
từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định
chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng
nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng
đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng
loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật
về đất đai.
4. Ưu đãi đầu tư đối với các
đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với
dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều
16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu
tư:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới,
năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá
trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử,
sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản
này;
đ) Sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch
vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ
sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế
hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận
hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng
tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản
xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng,
chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y;
nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại
thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập,
thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão
khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi
nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa
bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành,
sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi
đầu tư.
Điều
17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư,
căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu
tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư
và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và
cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều
18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính phủ trình Quốc hội quyết
định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật
này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc
biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Mục 2. HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ
Điều
19. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu
tư:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng
sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường,
cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát
triển.
2. Chính phủ quy định chi tiết
các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều
20. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được
phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư
phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức
năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu
công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương
thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều
21. Phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để
phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các địa phương gặp
khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện
tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1.
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều
22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập
tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế,
nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi
hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện
khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản
1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được
sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau
đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng
khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu
theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện
theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng
điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài
nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân
nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định
tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài
và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở
lên.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư
trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ
tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế
mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực
hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều
25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được
góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần
đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh
tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ
phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của các
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của
công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của
thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều
26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các
trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên
của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà
nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ
sở chính;
b) Trường hợp việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông,
thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều
27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công
trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết
lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng
PPP.
Điều
28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết
giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết
giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng
BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều
29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại
diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ
nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt
động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham
gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực
hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng,
chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình
thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng
BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2.
THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều
30. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công,
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án ảnh hưởng lớn đến
môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
2. Sử dụng đất có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500
héc ta trở lên.
3. Di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án có yêu cầu phải áp
dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều
31. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu
tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không phân biệt nguồn
vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ
10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng
hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng
biển quốc gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế
biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá
cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh
sân gôn;
2. Dự án không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở
lên.
3. Dự án của nhà đầu tư nước
ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông
có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài.
4. Dự án khác thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật
về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của
Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các
dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự
án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều
33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện
dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao
gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn
đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về
lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài
liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng
công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của
Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy
trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết
bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả
cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy
ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định
tại khoản 6 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu
tư.
5. Cơ quan quản lý về đất
đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch
cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng
ký đầu tư.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm:
thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều
kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư
và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về
quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu
cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử
dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản
1 Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
8. Nội dung quyết định chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn
đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án
đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa
công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự
án đầu tư có nhiều giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều
kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của quyết
định chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.
Điều
34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động
môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý
kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản
6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung
quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản
8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 35.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của uốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động
môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ chế, chính
sách đặc thù (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ
sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành
lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu
tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
6 Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên
quan.
6. Nội dung thẩm tra:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác
định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự
án;
c) Sự phù hợp của dự án với
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ
môi trường;
đ) Vốn đầu tư, phương án huy
động vốn;
e) Tác động, hiệu quả kinh tế
- xã hội;
g) Cơ chế, chính sách đặc
thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông
qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn
đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện
dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án
đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ
thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án
thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt
động của từng giai đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Cơ chế, chính sách đặc
thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của Nghị
quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm
định Nhà nước.
Mục 3. THỦ
TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy
định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư
trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật
này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều
37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư
không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng
ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ
lý do.
Điều
38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi
nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực
hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện
trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở
trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều
39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu
tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án
đầu tư; diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu
tư.
6. Vốn đầu tư của dự án (gồm
vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn
vốn.
7. Thời hạn hoạt động của dự
án.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ
thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án
thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt
động của từng giai đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với
nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
Điều
40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển
khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều
chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy định tại các
điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan
đến các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự án thuộc
diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến
mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10%
tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện
đối với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của
nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự
án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều
41. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để
bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực
hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến
độ thực hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời
hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời
gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư.
Điều
44. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết
để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định
căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám
định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Điều
45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các
trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều
48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư
áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản
trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu
có).
2. Trường hợp chuyển nhượng
dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều
46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề
xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu
tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực
hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến
độ:
a) Tình hình hoạt động của dự
án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn
tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời
hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện
dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt
động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về
việc tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian giãn tiến
độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục
hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc
giãn tiến độ đầu tư.
Điều
47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt
động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư
được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả
do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong
các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi
trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao
động;
d) Theo quyết định, bản án của
Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện
đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính
nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết
định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc
thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều
48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt
hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của
Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu
tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa
điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt
động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu
tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu
tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký
với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của
Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại
các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn,
dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết
định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều
49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện
hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng
lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền
và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn
phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan
đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập
văn phòng điều hành:
a) Văn bản đăng ký thành lập
văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có)
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành;
nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư
trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn
phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm
người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều
50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành,
nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt
văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt
hoạt động văn phòng điều hành:
a) Quyết định chấm dứt hoạt
động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt
động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ
đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động
và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế
về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo
hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ quan công
an về việc hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở
rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp
cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư
(sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu
tư ở nước ngoài.
Điều
52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp đồng BCC ở
nước ngoài;
c) Mua lại một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy
tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế
tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
53. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều
kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng,
về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu của chính
sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để
thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2.
THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn
đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ
đồng trở lên.
Điều
55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm:
mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương
án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu
tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài
liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn
ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ
cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra
nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công
nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định
và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội
dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật
này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án với
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội dung cơ bản của
dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án,
vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại
quốc gia đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu
tư;
c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
(nếu có).
Điều
56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật
này.
4. Chậm nhất 60 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội
đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên
quan.
5. Quốc hội xem xét, thông
qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định
tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3.
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI
Điều
57. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định đầu
tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư ra nước
ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết
định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Nhà đầu tư và cơ quan đại
diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều
58. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước
ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước
ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều
6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự
thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ
để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ
chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định
tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật
này.
5. Có văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm
nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều
59. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
c) Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối
nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại
tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật
này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra
nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công
nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết
thủ tục thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực
của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều
60. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu
tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Mục tiêu, địa điểm đầu
tư.
5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà
đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
(nếu có).
Điều
61. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội
dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm
đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi
đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu
tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
c) Báo cáo tình hình hoạt động
của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh dự
án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong
trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của
nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra
nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều
62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước
ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm
dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt
hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng
toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư
không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận
mà dự án đầu tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn 12 tháng kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12 tháng kể
từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản
báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế ở nước
ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư;
i) Theo bản án, quyết định của
Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết
định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4.
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều
63. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển tiền từ Việt
Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư
ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một
tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều
64. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn
đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường
hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư
hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động
đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy
định tại Điều 63 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất
khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển
ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động
khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
65. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp sử dụng lợi
nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật
này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn
bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập
khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt
Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần,
mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng
văn bản.
Điều
66. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động
đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận
thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước
ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển
vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ
Điều
67. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ biến và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp tình hình đầu
tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản lý và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài,
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Luật này.
6. Quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh tra và
giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải
quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
10. Đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều
68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam
và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện
thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ
chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản lý và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không
đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc
tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước
ngoài;
l) Đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của
các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách
liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành
theo thẩm quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu
tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự
án đầu tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này;
e) Giám sát, đánh giá, thanh
tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc
của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy
quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
i) Duy trì, cập nhật hệ thống
thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục
cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ chức,
giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều
69. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh
giá đầu tư gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án
đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát,
đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư
giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám
sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh
giá dự án đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung
và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch
và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác
theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư:
a) Việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự
án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện
đầu tư của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu
tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh
giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện
đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện,
năng lực để đánh giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
70. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư
lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông
tin gốc về dự án đầu tư.
Điều
71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ
báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan
đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu
tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh
doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và
phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực
hoạt động;
b) Hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
c) Hàng quý, hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu
tư trên địa bàn;
d) Hàng quý, hàng năm, các bộ,
cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản
lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của
ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hàng quý, hàng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả
nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ
chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng
ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều
72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực hiện chế độ
báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng
năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của
mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên
phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình
hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu
tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu
tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng quý, hàng
năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp
nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình
hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra
nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định
tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu
tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và
nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản
lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền
hà đối với nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều
74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự
án đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh
doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật
này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật
công nghệ cao được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải
đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công
nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy
định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp
thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức
quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.”.
Điều
76. Hiệu lực thi hành[2]
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật đầu tư số
59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình
quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH
DOANH
TT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - α - (1 – hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno -
oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-
methylfenanyl
|
N- [1 - (α -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6
- dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl)
- 4 - piperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3
- fentanyl
|
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 3 – methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 -
bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
8
|
Cần sa và các chế phẩm từ
cần sa
|
|
8063-14-7
|
9
|
Cathinone
|
(-) - α -
aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
10
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
11
|
DET
|
N, N -
diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
12
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân
|
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8,
10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H- dibenzo
[b,d] pyran -1 - ol
|
1972-08-3
|
13
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
14
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 - hydroxy - 7,
8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran
|
32904-22-6
|
15
|
DMT
|
N, N- dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
16
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α-
phenethylamine
|
22004-32-6
|
17
|
Eticyclidine
|
N- ethyl -1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
18
|
Etorphine
|
Tetrahydro -7α - (1 - hydroxy - 1 -
methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
19
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
20
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
21
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl -
4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
22
|
MDMA
|
(±) - N-α - dimethyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
23
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
24
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
25
|
4 - methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5
- phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
26
|
3 - methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
27
|
3 - methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
28
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy -α -
methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
29
|
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của
Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)-17 -Methyl-7,8 -didehydro-4,5 -
epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
30
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
propionate (ester)
|
13147-09-6
|
31
|
(+) - Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro -N,N- diethyl - 6 -
methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
32
|
N - hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N- hydroxy - [α - methyl - 3,4 -
(methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
33
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 -
methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
34
|
Para - fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9
- trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
acetate
|
64-52-8
|
37
|
PMA
|
p - methoxy - α - methylphenethylamme
|
64-13-1
|
38
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
39
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl
dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
40
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
41
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4, a -
dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
42
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy)
phenethylamine
|
4764-17-4
|
43
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
44
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
45
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi
nào có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT
STT
|
Tên hóa chất
|
Số CAS
|
Mã số HS
|
A
|
Các hóa chất độc
|
|
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl)
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
107-44-8
|
2931.00
|
|
Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
|
96-64-0
|
2931.00
|
|
Soman: O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate
|
|
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl)
N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
77-81-6
|
2931.00
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl)
S- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolatevà các muối alkyl hóa hoặc proton hóa
tương ứng.
|
|
2930.90
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl
phosphonothiolate
|
50782-69-9
|
2930.90
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sufur
mustards):
|
|
|
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð Khí gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð Bis(2-chloroethylthio) methane
ð Sesquimustard:
1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis(2-
chloroethylthioethyl) ether
|
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
3563-36-8
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
|
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
|
5
|
Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite
1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
541-25-3
|
2931.00
|
Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine
Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
40334-69-8
40334-70-1
|
2931.00
2931.00
|
6
|
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1: Bis(2-
chloro ethyl)ethylamine
|
538-07-8
|
2921.19
|
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamme
|
51-75-2
|
2921.19
|
|
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
555-77-1
|
2921.19
|
7
|
Saxitoxin
|
35523-89-8
|
3002.90
|
8
|
Ricin
|
9009-86-3
|
3002.90
|
B
|
Các tiền chất
|
|
|
1
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonyldifluoride
|
|
|
|
Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride
|
676-99-3
|
2931.00
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả
cycloalkyl) O- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl
alkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl
methylphosphonite
|
57856-11-8
|
2931.00
|
3
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
1445-76-7
|
2931.00
|
4
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
7040-57-5
|
2931.00
|
C
|
Khoáng vật
|
|
|
1
|
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích đầu tư kinh doanh
IA. Thực vật
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
NGÀNH THÔNG
|
PINOPHYTA
|
|
LỚP THÔNG
|
PEVOSIDA
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách Đài Loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
2
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
3
|
Hoàng đàn
|
Cupressus torulosa
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam Fan si pang
|
Abies delavayi var. nukiangensis
|
|
NGÀNH MỘC
LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
|
|
LỚP MỘC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ dầu
|
Dipterocarpaceae
|
8
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
9
|
Kiền kiền Phú Quốc
|
Hopea pierrei
|
10
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
11
|
Sao mạng Cà Ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ Hoàng liên
gai
|
Berberidaceae
|
12
|
Hoàng liên gai
|
Berberis julianae
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
13
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
14
|
Hoàng liên Trung Quốc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
15
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
16
|
Sâm Ngọc Linh
|
Panax vietnamensis
|
17
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleamtus
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
18
|
Các loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
19
|
Các loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
IB. Động vật
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ CÁNH DA
|
DERMOPTERA
|
|
Họ Chồn dơi
|
Cynocephaliadea
|
1
|
Chồn bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
Họ Cu li
|
Loricedea
|
2
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
3
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
|
Họ Khỉ
|
Cercopithecidae
|
4
|
Voọc bạc Đông Dương
|
Trachypithecus villosus
|
5
|
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus poliocephalus
|
6
|
Voọc chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
7
|
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu)
|
Pygathrix nemaeus
|
8
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
9
|
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng)
|
Trachypithecus hatinhensis
|
10
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
Í2
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus barbei
|
|
Họ Vượn
|
Hylobatidae
|
14
|
Vượn đen má hung
|
Nomascus (Hylobates) gabriellae
|
15
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus (Hylobates) leucogenys
|
16
|
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao Vít)
|
Nomascus (Hylobates) nasutus
|
17
|
Vượn đen tuyền Tây Bắc
|
Nomascus (Hylobates) concolor
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
Họ Chó
|
Camidae
|
18
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
|
Họ Gấu
|
Ursidea
|
19
|
Gấu chó
|
Ursus (Helarctos) malaycmus
|
20
|
Gấu ngựa
|
Ursus (Selenarctos) thibetanus
|
|
Họ Chồn
|
Mustelidea
|
21
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
22
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
23
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
24
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
|
Họ Cầy
|
Viverridae
|
25
|
Cầy mực (Cầy đen)
|
Arctictis binturong
|
|
Họ Mèo
|
Felidea
|
26
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
27
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
28
|
Beo lửa (Beo vàng)
|
Catopuma temminckii
|
29
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
30
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
31
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
32
|
Voi
|
Elephas maximus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC
LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
33
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC
|
ARTIODACTYLA
|
|
NGÓN CHẴN
|
|
|
Họ Hươu nai
|
Cervidea
|
34
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
|
35
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
36
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
37
|
Mang Trường Sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
38
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldi
|
|
Họ Trâu bò
|
Bovidea
|
39
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
40
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
41
|
Bò xám
|
Bos sauveli
|
42
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
43
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
44
|
Trâu rừng
|
Bubalus arnee
|
|
BỘ TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
Họ Tê tê
|
Manidae
|
45
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
46
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
Họ Thỏ rừng
|
Leporidae
|
47
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timinsi
|
|
BỘ CÁ VOI
|
CETACEA
|
|
Họ Cá heo
|
Delphinidea
|
48
|
Cá Heo trắng Trung Hoa
|
Sousa chinensis
|
|
BỘ HẢI NGƯU
|
SIRNIA
|
49
|
Bò biển
|
Dugong dugon
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
Họ Bồ nông
|
Pelecanidea
|
50
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
|
Họ Cổ rắn
|
Anhingidea
|
51
|
Cổ rắn (Điêng điểng)
|
Anhinga melanogaster
|
|
Họ Diệc
|
Ardeidea
|
52
|
Cò trắng Trung Quốc
|
Egretta eulophotes
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnifcus
|
|
Họ Hạc
|
Ciconiidea
|
54
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
55
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
|
Họ Cò quắm
|
Threskiomithidea
|
56
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
57
|
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh)
|
Pseudibis davisoni
|
58
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
Họ Vịt
|
Anatidea
|
59
|
Ngan cánh trắng
|
Cairina scutulata
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
Họ Trĩ
|
Phasianidea
|
60
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
61
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura echvardsi
|
62
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
63
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
64
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
Họ Sếu
|
Gruidae
|
65
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
Họ Ô tác
|
Otidae
|
66
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
|
BỘ SẢ
|
CORACIIFORMES
|
|
Họ Hông hoàng
|
Bucerotidae
|
67
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
68
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
69
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
70
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
Họ Khướu
|
Timaliidae
|
71
|
Khướu Ngọc Linh
|
Garrulax Ngoclinhensis
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
Họ Kỳ đà
|
Varanidae
|
72
|
Kỳ đà hoa
|
Varanus salvator
|
73
|
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
|
Varanus bengalensis
|
|
Họ Rắn hổ
|
Elapidae
|
74
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
|
Họ Rùa da
|
Dermochelyidae
|
75
|
Rùa da
|
Dermochelys coriacea
|
|
Họ Vích
|
Cheloniidae
|
76
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
77
|
Đồi mồi dứa
|
Lepidochelys olivacea
|
78
|
Quản đồng
|
Caretta caretta
|
79
|
Vích
|
Chelonia mydas
|
|
Họ Rùa đầm
|
Cheloniidae
|
80
|
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
|
Cuora trifasciata
|
81
|
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
|
Cuora galbinifrons
|
82
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
83
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
|
Họ Ba ba
|
Trionychidae
|
84
|
Giải khổng lồ
|
Pelochelys cantorii
|
85
|
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
|
Rafetus swinhoei
|
|
LỚP CÁ
|
|
|
BỘ CÁ CHÉP
|
CYPRINIFORMES
|
|
Họ Cá Chép
|
Cyprinidae
|
86
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
87
|
Cá chép gốc
|
Procypris merus
|
88
|
Cá mè Huế
|
Chanodichthys flavpinnis
|
|
BỘ CÁ CHÌNH
|
ANGUILLIFORMES
|
|
Họ cá chình
|
Aneuillidae
|
89
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
|
BỘ CÁ ĐAO
|
PRISTIFORMES
|
|
Họ cá đao
|
Pristidae
|
90
|
Cá đao nước ngọt
|
Pristis microdon
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
|
Ngành, nghề
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo
|
4
|
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
|
5
|
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
|
6
|
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
8
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
9
|
Hành nghề luật sư
|
10
|
Hành nghề công chứng
|
11
|
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
|
12
|
Hành nghề bán đấu giá tài sản
|
13
|
Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương
mại
|
14
|
Hành nghề thừa phát lại
|
15
|
Hành nghề quản tài viên
|
16
|
Kinh doanh dịch vụ kế toán
|
17
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan
|
20
|
Kinh doanh hàng miễn thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan
|
22
|
Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa
|
23
|
Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan
trong, ngoài khu vực cửa khẩu
|
24
|
Kinh doanh chứng khoán
|
25
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác.
|
26
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
27
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
28
|
Môi giới bảo hiểm
|
29
|
Đại lý bảo hiểm
|
30
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hóa
|
33
|
Kinh doanh xổ số
|
34
|
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài
|
35
|
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
|
36
|
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
|
38
|
Kinh doanh casino
|
39
|
Kinh doanh dịch vụ đặt cược
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
41
|
Kinh doanh xăng dầu
|
42
|
Kinh doanh khí
|
43
|
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
|
44
|
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả
hoạt động tiêu hủy)
|
45
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
46
|
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
47
|
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
|
48
|
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công
ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí
hóa học
|
49
|
Kinh doanh phân bón vô cơ
|
50
|
Kinh doanh rượu
|
51
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc
lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
52
|
Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa
|
53
|
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối,
bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
54
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
55
|
Xuất khẩu gạo
|
56
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
57
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh
|
58
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
59
|
Nhượng quyền thương mại
|
60
|
Kinh doanh than
|
61
|
Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc
|
62
|
Kinh doanh khoáng sản
|
63
|
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
|
64
|
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài
|
65
|
Hoạt động thương mại điện tử
|
66
|
Hoạt động dầu khí
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết
bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị,
phương tiện thăm dò, khai thác trên biển
|
68
|
Hoạt động dạy nghề
|
69
|
Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung
cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư
nước ngoài
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
|
71
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương
trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
|
73
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ việc làm
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp
quy
|
79
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
|
80
|
Kinh doanh vận tải đường bộ
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
82
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
|
84
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
|
86
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
|
87
|
Kinh doanh vận tải đường thủy
|
88
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa,
phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
89
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người
lái phương tiện thủy nội địa
|
90
|
Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển
|
91
|
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
|
93
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu biển
|
95
|
Kinh doanh khai thác cảng biển
|
96
|
Kinh doanh vận tải hàng không
|
97
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng
hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết
bị tàu bay tại Việt Nam
|
98
|
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
|
100
|
Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động
bay
|
101
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không
|
102
|
Kinh doanh vận tải đường sắt
|
103
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
|
104
|
Kinh doanh đường sắt đô thị
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
|
107
|
Kinh doanh vận tải đường ống
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải
|
109
|
Kinh doanh bất động sản
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng
|
116
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công
trình
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự
án đầu tư xây dựng
|
119
|
Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài
|
120
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây
dựng
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống
chiếu sáng, cây xanh
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống
cơ sở hạ tầng dùng chung
|
124
|
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây
dựng
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
|
126
|
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm
Serpentine
|
127
|
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
|
129
|
Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến
điện
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số
|
131
|
Thành lập, hoạt động nhà xuất bản
|
132
|
Kinh doanh dịch vụ in
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
|
134
|
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
|
135
|
Kinh doanh trò chơi trên mạng
|
136
|
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
|
137
|
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp
|
138
|
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
|
139
|
Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
|
140
|
Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ
công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
141
|
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng
thông tin di động
|
142
|
Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông
tin
|
143
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
|
144
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
145
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên
|
146
|
Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng -
An ninh sinh viên
|
147
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông
|
148
|
Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
|
149
|
Hoạt động của các trường chuyên biệt
|
150
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
|
151
|
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
|
152
|
Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm
|
153
|
Khai thác thủy sản
|
154
|
Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác
thủy sản
|
155
|
Kinh doanh thủy sản
|
156
|
Kinh doanh thức ăn thủy sản
|
157
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
158
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản
|
160
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân
tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES
|
161
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy
nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy
định tại các Phụ lục của Công ước CITES
|
162
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang
dã thông thường
|
163
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh
và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước
CITES
|
164
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục
của Công ước CITES
|
165
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật
|
167
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật
|
168
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
|
169
|
Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc
xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
|
171
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động
vật
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh,
kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
173
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
174
|
Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất
con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản
xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế,
chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật,
sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật
|
175
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
176
|
Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ
|
177
|
Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi
|
178
|
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
179
|
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
|
180
|
Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang
dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES
|
181
|
Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
|
182
|
Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ
từ rừng tự nhiên trong nước
|
183
|
Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc
từ gỗ rừng tự nhiên trong nước
|
184
|
Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh
vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong
nuôi trồng thủy sản
|
187
|
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu
tư
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu
tư
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh
trùng, lưu giữ phôi
|
196
|
Kinh doanh thuốc
|
197
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
|
198
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
199
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
|
201
|
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
202
|
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
203
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Y tế
|
204
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và
tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng
|
208
|
Kinh doanh trang thiết bị y tế
|
209
|
Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y
tế
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y
tế
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử
|
214
|
Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo
lĩnh vực khoa học công nghệ
|
216
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
217
|
Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy
|
218
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám
định công nghệ
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí
tuệ
|
220
|
Sản xuất phim
|
221
|
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
|
222
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ
chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
|
223
|
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
|
224
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
|
225
|
Kinh doanh hoạt động thể thao
|
226
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
227
|
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu
|
228
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội
|
229
|
Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh
|
230
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
|
231
|
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
|
232
|
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
|
233
|
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
|
234
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng trên mạng)
|
235
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu
nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu
hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
236
|
Kinh doanh dịch vụ giám định quyền tác giả,
quyền liên quan
|
237
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai
|
238
|
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
|
239
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai
|
240
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai
|
241
|
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
|
242
|
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
|
243
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
|
244
|
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất
|
245
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất
|
246
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp
nước
|
247
|
Kinh doanh dịch vụ thoát nước
|
248
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
|
249
|
Khai thác khoáng sản
|
250
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại
|
251
|
Nhập khẩu phế liệu
|
252
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
|
253
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết
|
254
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học
|
255
|
Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý
sản phẩm thải bỏ
|
256
|
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại
|
257
|
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
|
258
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
259
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
260
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
|
261
|
Hoạt động ngoại hối
|
262
|
Kinh doanh mua, bán vàng miếng
|
263
|
Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu
và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
|
264
|
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
|
265
|
Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên
ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền)
|
266
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
267
|
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng
vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện
chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang
thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|
268[3]
|
Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật khí tượng thủy văn.”
[2]
Điều 56 của Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 56. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.”
[3] Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện này được bổ sung vào Phụ lục 4 của Luật này theo
quy định tại Điều 54 của Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.