VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2022
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
2. Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022;
3. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11
tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư
công[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý
nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu
tư công.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư
công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3.
Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình,
dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên
Việt Nam với bên nước ngoài.
4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự
cần thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của chương
trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần
thiết, tính khả thi, tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả
thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức
độ khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự án đầu tư công
làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương là cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức khác được
giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương trình là
cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là
cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.
7. Chủ trương đầu tư là
quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự
án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình,
dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
công.
8. Chương trình đầu tư
công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
9. Chương trình mục tiêu
quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là
Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này quản lý
chương trình, dự án.
11. Cơ quan chuyên môn
quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu tư công là
dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án đầu tư công khẩn
cấp là dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
15. Đầu tư công là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư
công khác theo quy định của Luật này.
16. Hoạt động đầu tư
công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định,
quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao,
triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi
và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
17. Kế hoạch đầu tư
công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự
án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải
pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
18. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
là các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án.
19. Nhiệm vụ quy hoạch là
các hoạt động được thực hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công
bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
20. Nợ đọng xây dựng cơ
bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho
phần khối lượng thực hiện đó.
21. Phân cấp quản lý nhà
nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
22. Vốn đầu tư công quy định
tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật.
23. Vốn ngân sách trung ương là
vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
24. Vốn ngân sách địa phương là
vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
25. Vốn ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ
sung cho địa phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm vụ cụ
thể được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 5.
Đối tượng đầu tư công
1. Đầu tư chương trình, dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trường hợp thật sự cần thiết
tách riêng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự
án độc lập, đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định;
đối với dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định theo thẩm quyền. Việc tách riêng dự án độc lập được thực hiện
khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu
tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư.
5. Đầu tư phục vụ công tác lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu
đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.
Điều 6.
Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu
tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là
dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng,
bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng
là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng
cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và
quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều
7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều 7.
Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự
án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một
trong các tiêu chí sau đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ
10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường
hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ
đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở
lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000
người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ dự án quan trọng quốc gia
quy định tại Điều 7 của Luật này, dự án thuộc một trong các
tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức
đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật;
b) Dự án sản xuất chất độc hại,
chất nổ;
c) Dự án hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ
2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ
1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ dự án quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải
và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ dự án
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ
1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ dự án thuộc
lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ
800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ
thông tin, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng
khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120
tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80
tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ
đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45
tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120
tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80
tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60
tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45
tỷ đồng.
Điều 11.
Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều
7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định
tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân
loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp
quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất
hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư
công.
Điều 12.
Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc
gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu
tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng
bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất
thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch
trong hoạt động đầu tư công.
Điều 13.
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin
về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư
công; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu
tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư
công.
Điều 14.
Công khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch
trong đầu tư công bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ
xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
d) Kế hoạch, chương trình đầu tư
công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn,
bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động
tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
công trung hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố
trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn
lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải
ngân của dự án;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá
chương trình, dự án;
l) Quyết toán vốn đầu tư công.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của
pháp luật.
Điều 15.
Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn
chuẩn bị đầu tư.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế
hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra,
đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ
quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn
chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi
phí quy định tại Điều này.
Điều 16.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư
không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
2. Quyết định đầu tư chương
trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc
không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư
của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh
tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của
pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư
thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của
Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của
công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ
vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa
được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không
đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của
pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông
tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông
tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm
định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự
án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che
giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
11. Cản trở việc phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ
chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định việc phân
cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài
chính của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp chương trình, dự án
quy định tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn
ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;
b)[2]
Chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư
công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c)[3]
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các
trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung
chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo;
chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được
Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự
án khu vực;
d)[4]
(được bãi bỏ)
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
5a.[5] Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị
dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều
này.
Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản
4 Điều này.
Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ
kỹ thuật quy định tại khoản này.
6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy
định tại khoản 4 Điều này.
7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách
địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn
vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản
4 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ
trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng
phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
8. Trường hợp điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34
của Luật này.
Điều 18.
Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các
chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu
tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương
trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả
nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải
quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án
đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để
thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra
hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ
trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia. Nội dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng
vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ
chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20.
Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 21.
Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được quy định
như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì
thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có
quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những
vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương
trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy định của
pháp luật;
d) Sự phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
đ) Những thông số cơ bản của
chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm,
diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn
công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn
và trả nợ vốn vay;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch có
liên quan, quy hoạch khác có liên quan đến tài nguyên, phương án di dân, tái định
canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc
gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc
thẩm quyền của Chính phủ
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm
định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều
này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu
tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc, cơ quan
chuyên môn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị, cơ quan có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định
tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng
Chính phủ.
Đối với dự án nhóm A sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn
bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu
tư dự án.
Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc
cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm
tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa
chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi Hội đồng thẩm định liên ngành
hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định liên ngành
hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý kiến thẩm định
để Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng,
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định
và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì xác định
thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài
chính trong nước theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
ý kiến của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần
thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế -
xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án
đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn đề xuất chương trình, dự án
phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt đề xuất chương trình, dự án.
5. Đối với chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật
này.
6. Đối với chương trình thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật
này.
7. Đối với dự án nhóm A, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
23 của Luật này.
8.[6] Đối với chương trình, dự án khác thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ
quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư.
9. Đối với chương trình, dự án
không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của các cơ
quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
10. Chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA viện trợ không hoàn lại và không gắn với khoản vay thì không phải lập đề
xuất dự án.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
đầu tư công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức
lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định
tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm
a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy
mô, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự kiến kế
hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 28.
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu
tư công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm
C tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
Điều 29.
Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của chương trình
để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô
chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu
nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn
và tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập
trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan
trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những
ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả
đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần
của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 30.
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án
nhóm A
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu
phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục
vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự
kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về
công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải
phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g)[7]
Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu
tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn,
tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu
tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 31.
Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và
phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ
cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động
các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực
hiện đầu tư, dự kiến kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập
trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6.[8]
Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu
quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần
(nếu có);
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 32.
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 33.
Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Việc thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia;
c) Chương trình đầu tư công do
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
d) Chương trình, dự án đầu tư
công do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công thuộc cơ quan mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu
tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ thông báo cho giai đoạn sau và tổng
mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội quyết định cho Bộ, cơ quan trung
ương trong giai đoạn trung hạn đang thực hiện, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý trong phạm vi tổng
số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền
thông báo cho giai đoạn sau, tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho địa phương và số vượt thu thực tế của
ngân sách địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự án quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 34. Điều
chỉnh chủ trương đầu tư
1. Cấp quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trình tự, thủ tục quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với chương trình đầu tư
công, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 25 và 27 của Luật này;
b) Đối với dự án quan trọng quốc
gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21 và 25 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện
theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C,
thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của Luật này.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Mục 2. LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 35.
Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã
được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm
A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này
cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do
cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã
được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp
mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh quyết định
đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.
6. Chính phủ quy định việc phân
cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án
sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các
cơ quan, đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án được phê duyệt.
Điều 36.
Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của chương
trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự
án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy động và cân đối
nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
Điều 37.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội
đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2
Điều 45 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội
đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định
nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 38.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2
Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 39.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng
nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều
45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Ủy
ban nhân dân, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xem xét, quyết định.
Điều 40.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo
cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44,
khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ
đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản
thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
và không có cấu phần xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc
giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ
đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định đầu tư.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc
gia.
4.[9] Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như
sau:
a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư và nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc
giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ
đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người
đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự
toán.
6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại
nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 41.
Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi có quyết định chủ
trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu
tư phối hợp với nhà tài trợ lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện
theo quy định tại Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế
tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định chương
trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định phương án tài
chính của chương trình, dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm
định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục,
tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều 42.
Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản
lý.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc
đơn vị có chức năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công hoặc đơn vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định
tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư
công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 43.
Điều chỉnh chương trình, dự án
1. Việc điều chỉnh chương trình
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và
thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng
làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương
trình.
2. Việc điều chỉnh dự án được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
b) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh
hưởng trực tiếp tới dự án;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng
làm thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
d) Do ảnh hưởng của sự cố thiên
tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của
dự án;
đ) Xuất hiện các yếu tố mang lại
hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại
và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
e) Khi chỉ số giá trong thời
gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá
trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp quyết định đầu tư chương
trình, dự án có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đó và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều
chỉnh chương trình, dự án sau khi chương trình, dự án đã được thực
hiện thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp điều chỉnh làm
tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
dự án.
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 44.
Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của
ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp
bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu
cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương
trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc
chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu
tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực
hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực
hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ
thực hiện chương trình;
h) Giải pháp để thực hiện chương
trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối
hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu
có);
k) Tổ chức thực hiện chương
trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế -
xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định
phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức quản lý,
khai thác, sử dụng dự án;
e) Đánh giá tác động môi trường
và giải pháp bảo vệ môi trường;
g) Phương án tổng thể đền bù, giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
k) Xác định chi phí vận hành, bảo
dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm
xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự
án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện
dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả đầu tư,
bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng
thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45.
Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình,
dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương
trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình, dự án;
c) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Hồ sơ quyết định chương
trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 46.
Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư
công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn
được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư
công theo cấp quản lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc
gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các
Bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các
cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư
công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác
công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác
công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn
thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
Điều 47.
Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh
vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục
tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả
năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình
thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu
tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư
công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối
các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế
hoạch.
Điều 48.
Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát
triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy
hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công
05 năm.
2. Phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công
phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng
giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các
ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng
thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch
và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư,
tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm
phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 49.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội; mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong trung hạn.
Việc phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Khả năng huy động và cân đối
các nguồn vốn; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn thực
hiện nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn
trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
4. Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn
ngân sách từng địa phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng
ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với
báo cáo trình Quốc hội. Tổng mức vốn của từng cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch
vốn đầu tư công sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi tiết theo từng ngành,
lĩnh vực và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo
trình Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
6. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa
chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và
khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định
hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
7. Giải pháp thực hiện và dự kiến
kết quả đạt được.
Điều 50.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong
năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối
các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức
vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu
tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức
thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 51.
Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định
hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư
công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực,
việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện
theo tiến độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho
chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình, dự án cần thiết,
có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều
52 và Điều 53 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều
101 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn
thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Quốc hội quyết định mức vốn,
việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế
hoạch đầu tư công trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mức
vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.
Điều 52.
Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối
tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm
tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công
và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Dự án chuyển tiếp thuộc danh
mục của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
2. Các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời
gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04
năm, nhóm C không quá 03 năm.
Trường hợp không đáp ứng thời hạn
trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa
phương;
3. Nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này;
4. Các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 5 của Luật này.
Điều 53.
Điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ,
đối tượng đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ
dự án đầu tư công khẩn cấp.
2. Chương trình, dự án, nhiệm vụ,
đối tượng đầu tư công khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 54.
Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố
trí để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án.
2. Vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch
được bố trí để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh
quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố
trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi
công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và các
công việc khác theo quyết định phê duyệt dự án.
Điều 55.
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân bổ mức
vốn đầu tư công trung hạn dự kiến cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban
hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau với tổng
mức vốn đầu tư công dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến của
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án giai đoạn sau.
3. Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời
gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương có
trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc
sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong
phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét theo tiến độ theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét,
hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cho các cơ quan,
đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo
cáo cơ quan cấp trên xem xét và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp
tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh thẩm định kế hoạch đầu tư công
trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn
sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã tổ chức lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này.
7. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ dự kiến khả
năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau.
8. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày
30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày
30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31
tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày
30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
11. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia báo cáo Chính phủ.
Điều 56.
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng
năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng
chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến
độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới
lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng
năm, các cơ chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế
hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp
mình quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng
năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch
đầu tư công năm sau.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng
năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu
tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng
năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng
thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế
hoạch năm sau. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương của kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 25 tháng 8 hằng
năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu
tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
9. Trước ngày 31 tháng 8 hằng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia
báo cáo Chính phủ.
Mục 2. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 57.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại
các điều 51, 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối
vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến
khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn
vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.
5. Mức vốn bố trí cho từng
chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được
phê duyệt.
Điều 58.
Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại
các điều 51, 52, 53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối
thu, chi ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả
năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
Điều 59. Lập,
thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế
hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các cấp trực tiếp quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng
năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả
năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và
hằng năm đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Quốc hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 60.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm
thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên
của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển của năm đầu tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp
này.
2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội
khóa trước, Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung
theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét,
quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn
ngân sách từng địa phương;
c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự
kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương;
d) Danh mục và mức vốn của các dự
án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu
để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước
cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương
trình, dự án đầu tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư và đối tượng đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
Điều 61.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng
năm, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư
công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng
năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm
sau.
3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm
sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự
án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban
nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ
chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi
thực hiện.
Điều 62.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa
phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ
năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên
của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát
triển, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội
về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử
dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
cấp dưới, gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho
từng dự án và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
4. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã
quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí
cho từng dự án.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công
trung hạn, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các
đơn vị thực hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn
bố trí cho từng dự án.
Điều 63.
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng
năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm
sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng
năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp
mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng
năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm
sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị
thực hiện.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG
Mục 1. TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 64. Tổ
chức điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp
tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội,
quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử
dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư
công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối,
lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự
án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương
trình, dự án.
Điều 65. Chấp
hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hoặc quyết định
giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về
việc giao kế hoạch đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của
Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm
việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 66.
Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án
theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư
công đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh
toán, quyết toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều
101 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu
tư của từng dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được
phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh
toán đủ vốn ngân sách trung ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm
quyền quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết
việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 67. Điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh
tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối
ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung
ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay
đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ
tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này
trong tổng mức vốn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội
quyết định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và
giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp
có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản
lý của cấp mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền
giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu.
7. Hội đồng nhân dân các cấp điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong
các trường hợp sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối
thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng
hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn
vị của địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa
phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các
ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
9. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn
ngân sách nhà nước.
Điều 68. Thời
gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian thực hiện và giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng
01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp
bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép
kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
3. Đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được
giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện
và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Mục 2. THEO
DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG
Điều 69.
Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị
quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế
hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định
của pháp luật về đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
giao kế hoạch đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ
bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Điều 70.
Đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn
được đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được đánh giá định kỳ hằng quý và hằng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu
tư công bao gồm:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư
công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh
tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu
tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư
công;
đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp
xử lý.
Điều 71.
Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương
trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ
quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê
duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự
án thực hiện như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu
tư kiểm tra chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình,
dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm
thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết
khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột
xuất.
Điều 72.
Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án
bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc,
đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư
công, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết
thúc và đánh giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C
phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy
định tại khoản 1 Điều này khi cần thiết.
Điều 73. Nội
dung đánh giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao
gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức,
huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu,
tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới
xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải
quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc
đánh giá giai đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực
hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng
công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết,
kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc
bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương
trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện
các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do
chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính
bền vững của chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình
thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm
của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của
chương trình, dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật
vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh
thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm
của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất
bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực
hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng
công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh
ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả
năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
6. Chính phủ quy định phương
pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 74.
Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu
sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án
đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến
môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất
đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của
cộng đồng bao gồm:
a) Việc chấp hành quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng
một phần vốn đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến
độ thực hiện các chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai,
minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật
này;
e) Phát hiện những việc làm tổn
hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những
việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều 75.
Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực
hiện các nội dung sau đây:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư
của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng cho từng chương trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương
trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và
thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực
hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư
và Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực,
kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án
quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của
pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và
tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
Điều 76. Tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu,
giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết
định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo
dõi, kiểm tra và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được
giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện
đánh giá tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng
lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết
việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu
tư của cộng đồng.
Điều 77.
Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản
lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư
công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan,
tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động
đầu tư công được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 78.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về
đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư
công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại
dự án quan trọng quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám
sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều 79.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật,
nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu
tư công.
3. Ban hành văn bản pháp luật về
quản lý đầu tư công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định,
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện
chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn thu hợp pháp
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, kiểm tra việc
thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 80.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư
phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm;
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
6. Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc
gia;
7. Tổ chức thực hiện, theo dõi,
kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản
lý nhà nước khác về đầu tư công.
Điều 81.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu
tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường
xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
phê duyệt quyết định đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử
dụng.
4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình
giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 82.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định
tại Điều 33 của Luật này.
4.[10]
Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 và
khoản 5a Điều 17 của Luật này, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
5. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư
công.
6. Theo dõi, đánh giá, giám sát,
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm
vi quản lý.
7. Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
8. Phối hợp với Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 83.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1.[11]
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 5a, 6 và 7 Điều 17 của Luật này.
2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn
bố trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
4. Giám sát các dự án sử dụng vốn
đầu tư công được giao cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương,
vốn ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.
Điều 84.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
các nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ
trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Xem xét, quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự
án do địa phương quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được ủy quyền cho cấp phó hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định
đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Tổ chức thực hiện và theo
dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản
lý.
5. Phối hợp với Bộ, cơ quan
trung ương tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án
trên địa bàn tỉnh.
Điều 85.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương
trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp các nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương
đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và của Hội
đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi,
đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản
lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự
án trên địa bàn.
Điều 86.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán
hằng năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương
trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến
nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai
báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 87.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu
tư của cộng đồng và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng
về chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này và theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 88.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ
trương đầu tư
1. Đề xuất chương trình, dự án
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối
được nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời
gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương
trình khác và với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông
tin, số liệu liên quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 89.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ
trương đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và
người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng
quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và
người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời
gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm
tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương đó.
Điều 90.
Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương
trình, dự án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết
cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động
các nguồn vốn để thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy
định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về lập chương trình, dự án.
Điều 91.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương
trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương
trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp
với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định chương
trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các
chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ
đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm
vi kế hoạch đầu tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm
ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra,
đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ
chương trình, chủ đầu tư.
Điều 92.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế
chương trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có
quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án
theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng;
không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả
thiết kế chương trình, dự án.
Điều 93.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế
hoạch, chương trình, dự án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định
theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến
nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm
tính độc lập, trung thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 94.
Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện
chương trình, dự án
1. Tổ chức quản lý, thực hiện
chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của
chương trình, dự án.
2. Báo cáo, cung cấp
thông tin cho các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về
việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 95.
Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải
pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu,
tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ
đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
Điều 96.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá
và kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ
chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện
theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo
theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự
án phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư
chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu
tư trong phạm vi quản lý.
Điều 97. Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi
cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng
hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo
dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ
liệu theo quy định.
2. Trách nhiệm xây dựng, quản
lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công trong phạm vi quản lý.
3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu
gốc của các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 98. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
[12]
Điều 99. Sửa
đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của
Luật Bảo vệ môi trường như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư
dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp
pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, cấp
có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ
trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với
các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”.
Điều 100.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự án
đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự án
đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết
định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã hoàn
thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực
hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ
NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.”.
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật
số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số
28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và
Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2022.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2022.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[12] Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật
này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải
điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật
này;
b) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không
phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê
duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp
chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự
án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều
chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu
tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng
thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết
quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng
thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời
gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật
này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi
đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả
lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này
mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã
được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định
của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển
tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực
hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
thì dừng thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì
tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của
pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức
đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời
điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án,
thanh toán theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt
chủ trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 170 và Điều
171 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật
số 39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính
về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ,
báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung, báo cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết và văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án
ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường
bổ sung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành là một phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định
tại khoản 2 Điều này đối với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy
phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận
có thời hạn về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật
này, được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy
định của Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời
hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí
thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 10 và Điều
11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ
tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ
trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều
34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn
giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng
quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật
số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.