BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/KHĐT-TM
|
Hà
Nội , ngày 25 tháng 9 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI SỐ 14/KHĐT-TM NGÀY 25
THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày
16 tháng 4 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về quản lý Nhà
nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
Nhằm mở rộng phương thức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài;
Liên Bộ Kế hoạch đầu tư - Thương mại hướng dẫn thực hiện việc gia công hàng
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Gia công hàng hoá xuất khẩu
là các hoạt động sản xuất chế biến, lắp ráp, đóng gói v.v... nhằm chuyển hoá
nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm... do bên đặt gia công cung cấp, thành sản
phẩm hoặc bán sản phẩm theo các yêu cầu của bên đặt gia công.
2- Cơ sở pháp lý của hoạt động
gia công là hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công phải đảm bảo các quy định đối
với hoạt động ngoại thương và phải được Bộ thương mại phê duyệt.
3- Chỉ có các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có đủ điều kiện quy định dưới đây mới được xem xét cho phép
nhận gia công và gia công lại.
II- ĐIỀU KIỆN
NHẬN GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU, GIA CÔNG LẠI VÀ TRÌNH TỰ PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG GIA
CÔNG
1- Điều kiện nhận gia công hàng
xuất khẩu.
1.1- Trong giấy phép đầu tư của
doanh nghiệp có chức năng gia công. Đối với các doanh nghiệp mà trong giấy phép
đầu tư không có chức năng gia công, nếu có nhu cầu gia công thì phải được Bộ kế
hoạch và đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
1.2- Mặt hàng nhận gia công phải
phù hợp với mặt hàng quy định trong giấy phép đầu tư.
2- Gia công lại:
Trong quá trình gia công hàng xuất
khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện việc gia công lại
một số công đoạn hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình gia công với các doanh
nghiệp Việt Nam, nhưng phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Công đoạn đưa gia công lại
không có trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
- Công suất của dây chuyền sản
xuất không đáp ứng đủ nhu cầu về thời vụ.
- Do tính đặc thù của mặt hàng.
Bộ thương mại sẽ xem xét và quyết
định từng trường hợp cụ thể.
3- Trình tự phê duyệt hợp đồng
gia công và gia công lại.
3.1- Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có đủ các điều kiện quy định tại điểm 2.1 và có nhu cầu nhận gia
công phải gửi hồ sơ tới Bộ Thương mại để xem xét phê duyệt hợp đồng, gồm:
- Đơn đề nghị xét duyệt hợp đồng
gia công.
- Hợp đồng gia công và các phụ lục
kèm theo hợp đồng (2 bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh).
- Bản phân tích hiệu quả gia
công.
- Giấy phép đầu tư (bản sao)
và/hoặc văn bản chấp thuận của Bộ kế hoạch và đầu tư.
3.2- Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có đủ điều kiện gia công lại theo quy định tại điểm II.2 gửi bộ hồ
sơ sau về Bộ Thương mại:
- Văn bản phê duyệt hợp đồng gia
công của Bộ Thương mại (bản sao).
- Hợp đồng gia công lại ký với
các doanh nghiệp trong nước.
3- Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ thương mại xem xét và và phê duyệt hợp đồng gia công.
Trường hợp Bộ Thương mại không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp.
III- MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC
1- Sau khi hoàn thành việc gia
công, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải xuất trả toàn bộ sản phẩm
cho bên đặt gia công, không được tiêu thụ hoặc làm đại lý tiêu thụ sản phẩm của
bên đặt gia công tại thị trường Việt Nam.
2- Các bên tham gia hợp đồng gia
công phải tự chịu trách nhiệm về định mức sử dụng nguyên liệu của từng hợp đồng
gia công.
Bộ Thương mại chỉ xác nhận định
mức nguyên liệu kèm theo hợp đồng và cơ quan hải quan theo dõi quyết toán
nguyên liệu căn cứ vào định mức do các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Trong trường hợp các bên tham
gia hợp đồng gia công có hành vi gian lận về định mức sử dụng nguyên liệu, phụ
liêu phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3- Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thương
mại kết quả thực hiện hợp đồng gia công hàng xuất khẩu theo từng quý, từng năm
vào trước ngày mồng 5 của quý, năm tới.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1- Các doanh nghiệp có nhu cầu
nhận gia công hàng xuất khẩu nhưng chưa có chức năng gia công ghi trong giấy
phép đầu tư, phải xin phép Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có văn bản chấp thuận cho
nhận gia công hàng xuất khẩu.
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1997
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có chức năng gia công quy định
trong giấy phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì
không được gia công hàng xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và chịu sự quản lý của các
cơ quan chức năng Nhà nước về gia công hàng xuất khẩu.
2- Đối với các hợp đồng gia công
đã được Bộ Thương mại phê duyệt trước ngày ban hành Thông tư này chỉ được thực
hiện đến 31 tháng 12 năm 1996. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có nhu cầu tiếp tục nhận gia công hàng xuất khẩu phải tuân thủ theo các quy định
tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký, mọi quy định ban hành trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Mai
Văn Dâu
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Nhạc
(Đã
ký)
|