Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Phan Quang Trung, Trần Văn Nhung
Ngày ban hành: 14/04/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

LIÊN TỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2005

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2000/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHÁM CHỮA BỆNH, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sủa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998,
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo nghiên cứu khoa học;
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thành lập và quản lý các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nh­ư sau:

Ch­ương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng tham gia hợp tác đầu tư:

1. Thông tư này hướng dẫn các điều kiện, thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .

2. Các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận, các cơ sở dạy nghề có vốn nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

3. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục nước ngoài.

b) Tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài.

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

4. Nhà đầu tư Việt Nam bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

b) Đơn vị sự nghiệp có chức năng đào tạo

c) Tổ chức kinh tế gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập - Theo Luật Doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp nhà nước được thành lập - Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước

- Doanh nghiệp được thành lập - Theo Luật Đầu tư nước ngoài.

- Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị  xã hội.

- Hợp tác xã được thành lập - Theo Luật Hợp tác xã.

Điều 2. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:

Các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Thông tư này được đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo một trong các hình thức đầu tư sau:

1. Thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức 100% vốn nước ngoài (gọi tắt là cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài). Cơ sở này thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động giáo dục - đào tạo.

2. Thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh trên cơ sở Hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để đầu tư, thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo tại Việt Nam (gọi tắt là cơ sở giáo dục liên doanh) .

3. Hợp tác giáo dục trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư thực hiện hoạt động giáo dục - đào tạo tại việt Nam, trong đó quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.

(Sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài).

Điều 3. Các nhà đầu tư được phép thành lập cơ sở giáo dục, hợp tác giáo dục ở các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo

1. Cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, trình độ đào tạo (từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, sau đại học, đào tạo ngắn hạn) cho người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam.

2. Cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo trình độ Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo ngắn hạn (dạy ngoại ngữ, bồi d­ưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người nước ngoài và người Việt Nam).

3. Cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học (­ưu tiên các lĩnh vực được thể hiện tại Phụ lục 1) cho người nước ngoài và người Việt Nam.

4. Thí điểm thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện hoạt động giáo dục trung học phổ thông dành cho người nước ngoài và người Việt Nam.

Điều 4. Tên gọi của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

1. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập - Theo các loại hình Trường hoặc Trung tâm và được đặt tên theo nguyên tắc sau:

a) Trường (hoặc Trung tâm) + Bậc học, cấp học (hoặc trình độ đào tạo) + Tên riêng.

b) Đối với những Trung tâm thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo ngắn hạn, sẽ được đặt tên theo nguyên tắc sau: Trung tâm Giáo dục + Tên riêng hoặc Trung tâm Giáo dục + Đào tạo + Tên riêng.

2. Ngoài tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài khác) cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải có tên giao dịch bằng tiếng Việt Nam.

3. Nếu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài do một cơ sở giáo dục nước ngoài đầu tư mà lấy tên cơ sở chính tại nước sở tại thì tên cơ sở thành lập - Tại Việt Nam phải có từ "Việt Nam" ở cuối tên của cơ sở.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Điều kiện đối với các nhà đầu t­ư

1. Nhà đầu tư phải là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân và được xác nhận của cơ quan chính quyền sở tại (đối với pháp nhân phải có giấy chứng nhận thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hồ sơ pháp lý liên quan, đối với cá nhân phải hợp pháp hóa Lãnh sự các giấy tờ liên quan).

Các văn bản xác nhận của cơ quan nước ngoài cấp cho nhà đầu tư phải được hợp pháp hóa tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp điều ư­ớc quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết có quy định khác.

2. Có dự án đầu tư phù hợp với chiến lư­ợc phát triển giáo dục và quy hoạch mạng l­ưới các cơ sở giáo dục  đào tạo của Việt Nam đã được phê duyệt và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương nơi dự kiến đặt cơ sở đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp dự án xin đầu tư để đào tạo ở các trình độ cao đẳng, đại học chư­a có trong quy hoạch mạng l­ưới thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

3. Có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư (có văn bản xác nhận của cơ quan có trách nhiệm, ngân hàng, báo cáo kiểm toán tài chính của 02 năm liền kề gần nhất).

4. Có đủ các điều kiện ban đầu về đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.

Điều 6. Điều kiện về vốn đầu tư và cơ sở vật chất

1. Dự án xin thành lập mới các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tại Việt Nam phải có suất đầu tư tối thiểu là 1.000 USD/người học (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Số lượng người học được sử dụng để tính toán theo quy mô người học tại thời điểm của phân kỳ đầu tư cuối cùng của dự án. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.

2. Dự án xin thành lập mới cơ sở đào tạo ngắn hạn tại Việt Nam phải có suất đầu tư tối thiểu là 700 USD/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Số lượng học viên được sử dụng để tính toán theo số lượng học viên quy đổi toàn phần thời gian tại thời điểm của phân kỳ đầu tư cuối cùng của dự án.

3. Dự án xin thành lập mới các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là trường trung học chuyên nghiệp phải có suất đầu tư tối thiểu là 3.500 USD/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất) số lượng học sinh được sử dụng để tính toán theo quy mô học sinh quy đổi toàn phần thời gian tại thời điểm của phân kỳ đầu tư cuối cùng của dự án. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.

4. Dự án xin thành lập mới các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là trường cao đẳng, trường đại học (hoặc chi nhánh của các trường cao đẳng, trường đại học nước ngoài tại Việt Nam) phải có suất đầu tư tối thiểu là 7.000 USD/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Số lượng sinh viên được sử dụng để tính toán theo quy mô sinh viên quy đổi toàn phần thời gian tại thời điểm của phân kỳ đầu tư cuối cùng của dự án, kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.

5. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư tối thiểu phải đạt 60% các mức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này. Việc thuê lại cơ sở vật chất để hoạt động không kéo dài quá 5 năm đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu từ nước ngoài đào tạo ở các trình độ cao đẳng và đại học (bao gồm cả chi nhánh của cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài).

6. Đối với những dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một bên đối tác nước ngoài và bên đối tác Việt Nam là các cơ sở giáo dục t­ương ứng với trình độ mà cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài xin phép để đào tạo và giảng dạy thì suất đầu tư tối thiểu sẽ được xem xét cụ thể theo dự án được xây dựng bởi các nhà đầu tư.

7. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động trên 20 năm tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của trường, trung tâm và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương đồng ý bằng văn bản về việc cấp đất hoặc cho thuê đất để tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở Giai đoạn đầu tối đa là 5 năm các cơ sở này phải có hợp đồng (hoặc thỏa thuận nguyên tắc) thuê cơ sở ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải đảm bảo việc đầu tư cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án.

8. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động dưới 20 năm và không xây dựng cơ sở riêng thì phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc thuê trường, lớp, nhà xư­ởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.

9. Yêu cầu về cơ sở vật chất đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở các bậc học phổ thông:

a) Có các phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy.

b) Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy đảm bảo tối thiểu ở mức bình quân 3 m2/học sinh tính theo số học sinh có mặt trong một buổi học.

c) Có văn phòng hiệu bộ, phòng giáo viên, phòng họp phù hợp.

d) Có phòng học tiếng, thư viện, phòng thí nghiệm (đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông). Tối thiểu phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978/1984.

e) Có phòng tập thể dục đa năng, sân chơi cho học sinh.

g) Có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh phù hợp với quy mô của cơ sở. Tối thiểu phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3907/1984.

h) Có nhà ăn, phòng nghỉ trư­a nếu thực hiện chế độ học cả ngày.

10. Yêu cầu về cơ sở vật chất đổi với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo ngắn hạn:

a) Có các phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị.

b) Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy đảm bảo tối thiểu ở mức bình quân 2m2/người học tính theo số người học có mặt trong một ca học.

c) Có văn phòng của Ban Giám đốc, phòng giáo viên, thư viện.

d) Có phòng máy tính, phòng học tiếng, phòng thực bành, phòng thí nghiệm phù hợp với các ngành đào tạo đã đăng ký.

e) Có các thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và phục vụ giảng dạy.

11. Yêu cầu về cơ sở vật chất đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:

a) Khu học tập, thực hành và các cơ sở nghiên cứu khoa học phải đảm bảo có diện tích dùng cho học tập tối thiểu ở mức bình quân 7m2/người học, bao gồm:

- Các giảng đường phù hợp với quy mô.

- Các phòng thí nghiệm, phòng thực hành đủ thiết bị theo yêu cầu của ngành đào tạo

- Thư­ viện (thư­ viện truyền thống và thư viện điện tử).

- Các phòng học tiếng.

- Phòng máy tính có kết nối internet.

b) Có khu thể dục thể thao (sân vận động hoặc phòng tập thể  dục thể thao cho sinh viên).

c) Có khu công trình kỹ thuật bao gồm: trạm bơm nước, trạm biến thế, xư­ởng sửa chữa, kho tàng và nhà để te ôtô, xe máy, xe đạp.

d) Có phòng cho lãnh đạo trường phòng cho giảng viên, giáo viên, phòng họp, diện tích làm việc cho các bộ phận quản lý khác thuộc cơ sở.

Điều 7. Tr­ương trình và nội dung giảng dạy

1. Ch­ương trình giảng dạy của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư đã được phê duyệt đối với cấp học, bậc học, trình độ đào tạo, không có nội dung truyền bá tôn giáo và không trái với pháp luật Việt Nam.

2. Trường hợp các nhà đầu tư không phải là cơ sở giáo dục đại học nước ngoài xin thành lập mới các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở trình độ cao đẳng, đại học tại Việt Nam thì trong thời gian 5 năm đầu hoạt động phải có sự cam kết hỗ trợ chính thức bằng văn bản của một trường cao đẳng, đại học nước ngoài đã có ít nhất 15 năm hoạt động về việc đảm bảo cung cấp ch­ương trình đào tạo đã được kiểm định và giảng viên cho đến khi cơ sở tự đảm bảo được việc xây dựng ch­ương trình đào tạo phát triển đội ngũ, thực hiện kiểm định và được công nhận bởi một cơ quan kiểm định Việt Nam hoặc nước ngoài. Việc thực hiện sự hỗ trợ này sẽ được giám sát bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở trung học phổ thông, ngoài việc sử dụng các ch­ương trình được chủ đầu tư thiết kế trong dự án đầu tư, nếu có tiếp nhận học sinh Việt Nam còn phải dạy các môn ngữ văn, lịch sử Việt Nam hiện đang được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.

4. Người học là công dân Việt Nam theo học tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường cao đẳng, đại học ngoài việc hoàn thành các chương trình đào tạo của nhà trường còn phải học và có đủ chứng chỉ các môn Triết học Mác Lê nin, Kinh tế chính trị Mác Lê nin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tư t­ưởng Hồ Chí Minh. Người học là công dân Việt Nam theo học tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường trung học chuyên nghiệp phải học và có chứng chỉ môn Chính trị. Các ch­ương trình trên là các ch­ương trình đang được sử dụng và giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm liên hệ với các cơ sở giáo dục đào tạo t­ương ứng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam để thực hiện việc đào tạo này.

Điều 8. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo

1. Giám đốc hoặc Hiệu trưởng của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là người lãnh đạo cao nhất về mặt quản lý giáo dục và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam về các hoạt động giáo dục của cơ sở do mình quản lý. Người được đề cử làm giám đốc, hiệu trưởng phải có kinh nghiệm quản lý các cơ sở giáo dục t­ương ứng ít nhất 5 năm.

2. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở giáo dục phổ thông thì giáo viên phải có trình độ theo quy định tại Điều 67 của Luật Giáo dục. Số lượng giáo viên tối thiểu phải đảm bảo tỷ lệ 1,15 giáo viên/1ớp ở tiểu học : 1,85 giáo viên/1ớp ở trung học cơ sở và 2,1 giáo viên/1ớp ở trung học phổ thông.

3. Đối với các trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục - đào tạo ngắn hạn:

a) Tỷ lệ học viên/giáo viên tối đa là 45 học viên/giáo viên.

b) Phải đảm bảo không ít hơn 30% giáo viên là người nước ngoài trên tổng số giáo viên của cơ sở.

c) Giáo viên phải có trình độ chuyên môn phù hợp và có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 3 năm.

4. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại học:

a) Tỷ lệ sinh viên/giảng viên phải đảm bảo ở mức 30 sinh viên/giảng viên đối với các ngành quản lý kinh tế, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và ở mức 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành công nghệ, kỹ thuật.

b) Số giảng viên là người nước ngoài phải đảm bảo không ít hơn 55% trên tổng số giảng viên của cơ sở trong 5 năm đầu và không ít hơn 30% sau 10 năm hoạt động.

c) Đối với các trường cao đẳng: tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ không ít hơn 40% và tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở.

d) Đối với các trường đại học: tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ không ít hơn 50% và tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 25% tổng số giảng viên của cơ sở.

e) Giảng viên phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học, cao đẳng ít nhất 3 năm.

5. Các dự án đầu tư của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải có kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên/giảng viên cho từng giai đoạn phát triển.

Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy

1. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích sử dụng các ngôn ngữ như­ tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức và tiếng Nhật trong quá trình giảng dạy. Các tiếng nước ngoài khác sẽ được xem xét cụ thể theo từng dự án.
2. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được phép giảng dạy thông qua phiên dịch (trừ các khóa đào tạo ngắn hạn).

Điều 10. Văn bằng, chứng chỉ 10Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hoàn thành khóa học của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định nh­ư sau:

1. Văn bằng, chứng chỉ của các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài cấp sau khi đăng ký chính thức với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ có giá trị pháp lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Ngôn ngữ sử dụng để ghi trên văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc một tiếng nước ngoài khác.

3. Nếu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài muốn sử dụng văn bằng do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành thì phải thực hiện theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.

4. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ở giáo dục phổ thông có trách nhiệm báo cáo danh sách học sinh tốt nghiệp của năm học (bao gồm cả danh sách học sinh đạt điểm tốt nghiệp sau khi được phúc tra nếu có) cho cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục - đào tạo phê duyệt (danh sách học sinh hoàn thành ch­ương trình giáo dục tiểu học gửi cho Phòng Giáo dục và Đào tạo; danh sách học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo) Sau khi được các cấp quản lý giáo dục phê duyệt, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp ở mỗi cấp học, bậc học t­ương ứng. Bằng do cơ sở cấp có chữ ký của Hiệu trưởng và dấu của cơ sở.

5. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo cho học viên. Chứng chỉ có chữ ký của Giám đốc, Hiệu trưởng và đóng dấu của cơ sở.

6. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp khóa đào tạo cho người học. Bằng tốt nghiệp có chữ ký của Hiệu trưởng, Giám đốc và đóng dấu của cơ sở.

7 . Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại học không do các trường cao đẳng, đại học nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, trong thời gian 5 năm hoạt động đầu tiên nếu chư­a được một cơ quan kiểm định nước ngoài công nhận thì khi cấp bằng cho nguời tốt nghiệp phải cấp bằng của trường đại học nước ngoài đã cam kết hỗ trợ được nêu tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này hoặc cấp bằng có dấu của trường đại học đã cam kết hỗ trợ và dấu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

8. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài do các trường cao đẳng, đại học nước ngoài đầu tư, cấp bằng tốt nghiệp cho người học là bằng của trường chính tại nước sở tại. Nếu cấp bằng của cơ sở đặt tại Việt Nam thì phải thực hiện việc kiểm định và được công nhận về chất lượng của một cơ quan kiểm định của Việt Nam hoặc nước ngoài đồng thời phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận.

9. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các cơ sở hoạt động theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa đối tác nước ngoài và đối tác Việt Nam khi cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hoàn thành khóa học cho người học có thể cấp bằng hoặc chứng chỉ có con dấu của cả 2 bên đối tác hợp doanh nếu các bên hợp doanh đều là các cơ sở giáo dục và có chức năng giáo dục và đào tạo t­ương ứng, hoặc dấu của bên nước ngoài (nếu bên n­ước ngoài là một cơ sở giáo dục), hoặc dấu của bên Việt Nam (nếu bên Việt Nam là một cơ sở giáo dục).

Điều 11. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu t­ư

Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo qui định của khoản 1 Điều 107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư số l2/2000/TT-BKH ngày 19/5/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra còn phải có:

- Bản mẫu chứng chỉ, văn bằng sẽ được sử dụng để cấp cho người học.

- Danh mục thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.

- Ch­ương trình, giáo trình, tài liệu giáo khoa sẽ được sử dụng.

- Danh sách cán bộ, giáo viên, giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng (nếu có).

- Hợp đồng thuê nhà, giấy xác nhận sẽ cấp đất (hoặc cho thuê đất) của cấp có thẩm quyền của Việt Nam.

- Sơ đồ quy hoạch mặt bằng của cơ sở.

 Điều 12. Quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư

Quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 109, Điều 114, Điều 115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP .  

Điều 13. Bố cáo thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

Trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng bố cáo trong 5 số liên tiếp trên báo ra hàng ngày với các nội dung:

1. Tên cơ sở giáo dục (tiếng Việt và tiếng Anh), hình thức đầu tư, trình độ được đào tạo

2. Số giấy phép đầu t­ư) ngày được cấp phép.

3. Tên giám đốc, hiệu trưởng. 

4. Địa chỉ của cơ sở, các thông tin liên quan (điện thoại, fax, e-mail, web si te).

5. Tên ngân hàng, số tài khoản để giao dịch.

Điều 14. Đăng ký hoạt động, kiểm tra và cho phép hoạt động

1. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải hoàn tất các việc sau:

a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy (bổ nhiệm hiệu trưởng, giám đốc, tuyển dụng giáo viên, giảng viên, nhân viên).

b) Xây dựng cơ sở vật chất, lắp đặt trang thiết bị theo kế hoạch đầu tư của dự án.

c) Xây dựng, hoàn thiện Quy chế hoạt động của cơ sở.

d) Lập kế hoạch tuyển sinh cho năm học, khóa học đầu tiên.

e) Tiến hành các thủ tục liên quan tới công tác quản lý hành chính của cơ sở (mở tài khoản, khắc dấu, đăng ký kế toán, đăng ký mã số thuế v.v. . .) .

2. Trong vòng 9 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định:

a) Các cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo ngắn hạn tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Giáo dục và Đào tạo địa ph­ương nơi cơ sở đặt trụ sở.

b) Các cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

3. Hồ sơ kèm theo giấy đăng ký hoạt động (Phụ lục 2)

a) Danh sách Hội đồng quản trị, giám đốc (hiệu trưởng), trưởng các phòng, ban và kế toán trưởng.

b) Danh sách cán bộ, giáo viên, giảng viên (cơ hữu, thỉnh giảng), trình độ chuyên môn của giáo viên, giảng viên.

c) Cấp học, bậc học, trình độ sẽ đào tạo.

d) Ngành đào tạo.

e) Quy mô (học sinh, sinh viên, học viên).

g) Đối tượng tuyển sinh.

h) Quy chế và thời gian tuyển sinh.

i) Các quy định về học phí và các loại phí liên quan.

k) Mẫu văn bằng, chứng chỉ sẽ được sử dụng.

l) Báo cáo tình hình cơ sở vật chất hiện có

m) Đăng ký ch­ương trình giảng dạy của cơ sở với cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo, cụ thể: Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là cơ sở giáo dục phổ thông, đào tạo trình độ trung học chuyên nghiệp, đào tạo ngắn hạn đăng ký ch­ương trình giảng dạy tại Sở Giáo dục và Đào tạo nơi cơ sở đặt trụ sở hoạt động.

Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học đăng ký ch­ương trình đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.

4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động hợp lệ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo sẽ phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản thẩm định theo mẫu (Phụ lục 3, 3b) và trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có biên bản thẩm định phải có văn bản xác nhận đủ hoặc chư­a đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

- Khi đã có văn bản xác nhận đủ điều kiện hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép tiến hành hoạt động theo kế hoạch.

- Sau 20 ngày làm việc kể từ khi có biên bản thẩm định nếu cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo không có văn bản xác nhận điều kiện hoạt động theo quy định thì cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đ­ương nhiên được tiến hành hoạt động theo kế hoạch.

5. Trong trường hợp kiểm tra phát hiện thấy cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài ch­ưa đủ điều kiện để hoạt động, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo phải thể hiện rõ các phần còn thiếu cần bổ sung vào biên bản thẩm định và yêu cầu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bổ sung các điều kiện cần thiết trong thời gian cụ thể. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoàn tất việc bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và có báo cáo bằng văn bản, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo phải tổ chức thẩm định lại.

Chương 3:

BỔ SUNG CÁC HOẠT ĐỘNG, NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, MỞ RỘNG QUY MÔ, ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH, MỞ CHI NHÁNH, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Bổ sung các hoạt động, ngành nghề đào, mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, mở chi nhánh Trong trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu bổ sung các hoạt động kinh doanh, ngành nghề đào tạo mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, mở chi nhánh ở ngoài địa ph­ương được quy định trong giấy phép đầu tư thì phải xây dựng đề án cụ thể để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến  của các cơ quan hữu quan xem xét và quyết định theo thẩm quyền. Trong hồ sơ xin mở chi nhánh ngoài trụ sở chính phải có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương nơi dự kiến sẽ thành lập chi nhánh .

Điều 16. Điều chỉnh nội dung, ch­ương trình giảng dạy

1. Trong trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh nội dung, ch­ương trình giảng dạy thì phải làm tờ trình gửi tới cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo để xin phép thực hiện.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo phải có văn bản trả lời về kết quả xem xét đề nghị của nhà đầu tư.

Ch­ương 4:

GIẢI THỂ, CHIA TÁCH VÀ SÁP NHẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 17. Giải thể, ngừng hoạt động các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài Tại các dự án đầu tư và các hợp đồng hợp tác về giáo dục, nhà đầu tư phải xây dựng ph­ương án giải quyết khi cơ sở giải thể, ngừng hoạt động vì những lý do bất khả kháng hoặc bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật của Việt Nam. Trong ph­ương án giải quyết khi cơ sở giải thể hoặc ngừng hoạt động ngoài các biện pháp giải quyết về tài chính, tài sản như­ đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài khác còn phải có ph­ương án giải quyết về các quyền lợi đối với người học của cơ sở đó.

Điều 18. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức đầu tư các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức đầu tư của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 31 , Điều 32, Điều 33, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, và Điều 44 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 5:

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ  LÝ VI PHẠM

Điều 19. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài đặt cơ sở tại địa phương theo quy định của Chính phủ.

Điều 20. Chế độ báo cáo, kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Trong quá trình hoạt động, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học cho các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo.

2. Căn cứ vào Hồ sơ xin thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được phê duyệt, các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục - đào tạo có trách nhiệm kiểm tra tình hình triển khai dự án của chủ đầu tư.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra về công tác giảng dạy (ch­ương trình, nội dung, bằng cấp), điều kiện giảng dạy và học tập để bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo thẩm quyền.

4. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm của cơ sở, cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để:

a) Yêu cầu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải giải trình cụ thể về việc không thực hiện những nội dung đã được quy định trong chế độ báo cáo.

b) Xử lý những cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm các chế độ báo cáo theo thẩm quyền và thông báo cho các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý hoặc báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình.

5. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài sẽ bị tạm thời đình chỉ hoạt động nếu có vi phạm pháp luật hoặc giảm sút các điều kiện c­ợc quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Ch­ương II của Thông tư này. Trong trường hợp bị tạm thời đình chỉ hoạt động thì:

a) Cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo ra quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động theo các mức độ:

- Tạm thời đình chỉ có thời hạn việc giảng dạy của một phần hay toàn bộ cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

- Tạm thời đình chỉ có thời hạn việc tuyển sinh của một phần hoặc toàn bộ cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Khi ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo phải yêu cầu cơ sở có biện pháp khắc phục các vấn đề cụ thể, có quy định thời gian tạm thời đình chỉ.

c) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động thèo Quyết định đình chỉ tạm thời của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nếu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã khắc phục được các vấn đề theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về giáo dục và đào tạo thì phải báo cáo để được kiểm tra xác nhận và ra quyết định cho phép hoạt động trở lại.

d) Quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động, quyết định cho phép hoạt động trở lại phải được thống nhất với cơ quan cấp phép đầu tư và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương (nơi cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở) và cho nhà đầu tư.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức độ vi phạm của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài để kiến nghị với cơ quan cấp phép đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp cơ sở này vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có những vư­ớng mắc, các Bộ, ngành, địa ph­ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Nhung

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG




Phan Quang Trung


PHỤ LỤC 1

NHỮNG NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO ĐƯỢC Ư­U TIÊN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT- BKH&ĐT ngày 14/4 /2005)

I. ĐÀO TẠO CẤP CHỨNG CHỈ

Số thứ tự

Ngành nghề đào tạo

Ghi chú

1

Tin học

Trình độ nâng cao, Kỹ thuật viên lập  trình, Thiết kế đồ họa

2

Kỹ thuật máy tính

Trình độ Kỹ thuật viên

3

Kỹ thuật điện

Trình độ Kỹ thuật viên

4

Ngoại ngữ

 

5

Quản trị - Kinh doanh

Trình độ cơ bản và nâng cao

6

Kế toán quốc tế

 

7

Kiểm toán

 

8

Quản lý văn phòng

- Nghiệp vụ quản lý văn phòng                       -    Không bao gồm đào tạo Thư ký văn phòng

9

Quản lý khách sạn

Không bao gồm Kỹ thuật phục vụ Khách sạn Nhân viên và Chiêu đãi viên khách sạn

10

Marketing - Quản lý doanh nghiệp

 

II. TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP

Số thứ tự

Ngành nghề đào tạo

Ghi chú

 

1

Tin học

 

2

Kỹ thuật

 

3

Kỹ thuật viễn thông

 

4

Kỹ thuật điện

 

5

Kỹ thuật hoá

 

6

Kỹ thuật nhiệt

 

7

Gia công vật liệu kim loại

 

8

Xây dựng dâ      Xây dựng dân dụng và công nghiệp

 

9

Xây dựng công trình dệt may

 

10

Da giầy

 

11

Chăn nuôi

 

12

Thú y

 

13

Thủy sản

 

14

Trồng trọt

 

15

Chế biến thực phẩm, ăn uống

 

16

Chế biến sản phẩm nông nghiệp

 

III. CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC

Số

 thứ tự

 

Ngành nghề đào tạo

Ghi chú

1

Công nghệ sinh học

 

2

Công nghệ tin học - truyền thông (ICT)

 

3

Công nghệ vật liệu mới

 

4

Công nghệ hóa học

 

5

Công nghệ dệt – may

 

6

Cơ khí, chế tạo máy

 

7

Kỹ thuật điện

 

8

Kỹ thuật điện tử - cơ điện tử

 

9

Kỹ thuật năng l­ượng

 

10

Kỹ thuật máy tính

 

11

Kỹ thuật dầu khí

 

12

Môi trường

 

13

Nông học

 

14

Trồng trọt

 

15

Chăn nuôi - Thú y

 

16

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

 

17

Chế tạo và điều khiển tầu biển

 

18

Khoa học về đất và nước

 

19

Mỹ thuật công nghiệp

 


PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 1/ĐKHĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKHT&ĐTngày 14/4/2005)

Tên tỉnh, thành phố, ngày..... tháng..... năm 200.....

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG

Kính gửi: - Bộ Giáo dục và Đào tạo

                 - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. . .

                - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố...

Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/3/2000 của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về việc hợp tác đầu từ với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học tại Việt Nam.

Trường, Trung tâm (tên của cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài), tại tỉnh, thành phố được thành lập theo Giấy phép đầu tư số. . . . . . . . . . . . . ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . . . . của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

1. Trụ sở đặt tại số nhà.............. đường phố.............. quận.................................

(huyện).................... tỉnh (thành phố)……………………………………………….

Điện thoại……………………… Fax…………………………………………

Họ và tên Hiệu trưởng  -  Giám đốc cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài :

ngày sinh ……………………………………………………………………………

Quốc tịch:. .......................................................................................................

Số hộ chiếu: ......................................................................................................

Số visa......................................... Thời hạn.......................................................

Ngày cấp:...................................................................................………………

Nơi cấp:...................................................................................................……..

2. Cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài đã có cơ sở vật chất riêng:

Địa chỉ của cơ sở nơi triển khai hoạt động giảng dạy và học tập:

- Sơ đồ mặt bằng quy hoạch của cơ sở đào tạo   

- Các số liệu cơ bản về diện tích công năng của các công trình  

- Số liệu đầy đủ về trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học

- Đánh giá mức độ đầu tư theo kế hoạch

- Kế hoạch đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo. 

3. Cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài thuê cơ sở vật chất:

- Tên, địa chỉ của người chủ sở hữu nhà cho thuê (nếu có): .............................

- Hợp đồng thuê (hợp pháp)

- Tổng diện tích mặt bằng

- Tổng diện tích sử dụng

- Kèm theo sơ đồ mặt bằng khu đất thuê

- Các số liệu cơ bản về diện tích công năng của các công trình

- Số liệu đầy đủ về trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học

- Đánh giá mức độ đầu tư theo kế hoạch

- Kế hoạch đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo.

4. Nội dung hoạt động xin được thực hiện trong thời điểm đăng ký hoạt động (đã được quy định trong giấy phép).

5. Đối tượng tuyển sinh (tiêu chuẩn, công dân Việt Nam, công dân nước ngoài).

6. Quy mô đào tạo dự kiến trong thời gian 04 năm (chia ra theo từng năm).

7. Số giáo viên/cán bộ giảng dạy là................................, trong đó:

- Số giáo viên là người nước ngoài................................

- Số giáo viên là người Việt Nam.....................

(Kèm theo là Bảng kê danh sách ghi rõ họ, tên, quốc tịch, chức danh, trình độ chuyên môn, nhiệm vụ được giao  Thời hạn hợp đồng).

8. Ch­ương trình sẽ được sử dụng (liệt kê danh mục).

(Tài liệu chi tiết được gửi kèm theo).

Xin được đăng ký hoạt động và bắt đầu tuyển sinh từ ngày. . . tháng. . . năm 200 . . . .

GIÁM ĐỐC/HIỆU TRƯỞNG

Ký tên

(Ghi rõ họ tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT ngày 14/4/2005)

(Mẫu Biên bản thẩm định dùng cho Bộ GD&ĐT)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……, ngày tháng...... năm 200....

BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Thời gian và địa điểm:

2. Tên cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:

- Số Giấy phép đầu tư                            ngày cấp

- Cơ quan cấp

- Địa chỉ cơ sở

3. Thành phần của Đoàn thẩm định:

4. Đại diện cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thẩm định:

5. Kết quả thẩm định:

- Nội dung đầu tư (mục tiêu, các hoạt động, tổng vốn, vốn của giai đoạn được thẩm định, tổng quy mô, quy mô của giai đoạn được thẩm định...):

- Cơ sở vật chất tại thời điểm thẩm định:

- Thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy:

- Tổ chức - nhân sự - giáo viên/cán bộ giảng dạy:

- Học phí:

- Ch­ương trình đã được chấp thuận:

- Môi trường s­ư phạm:

6. Kết luận và kiến nghị:

(Phần kết luận này phải được ghi đầy đủ, trung thực ý kiến các cơ quan tham gia. Trong trường hợp một hay nhiều cơ quan có ý kiên khác, cần bảo lư­u và có văn bản chính thức gửi tới cơ quan chủ trì để có ý kiến hoặc xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền Quyết định).

Biên bản thẩm định này được lập - Theo yêu cầu thẩm định của (tên cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài), làm thành 05 bản và được đọc cho toàn thể các bên tham gia thẩm định nghe và ký xác nhận.

ĐẠI DIỆN BỘ GD&ĐT                                                       ĐẠI DIỆN

(Ký tên và đóng dấu)                                            UBND TỈNH, THÀNH PHỐ

                          (Ký tên và đóng dấu)

   ĐẠI DIỆN CƠ SỞ GIÁO DỤC

CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

      (Ký tên và đóng dấu)


PHỤ LỤC 3B

(Ban hành kèm theo Thông Tư số 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT ngày 14/4/2005)

(Mẫu Biên bản thẩm định của Sở GD&ĐT)

UBND tỉnh, Thành phố.....                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Sở GD&ĐT..........                                             Độc lập  Tự do - Hạnh phúc

                                                                                    ……,ngày ….. tháng .... năm 200....

BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Thời gian và địa điểm:

2. Tên cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:

- Số Giấy phép đầu tư                                        ngày cấp

  Cơ quan cấp

- Địa chỉ cơ sở

3. Thành phần của Đoàn thẩm định:

4. Đại diện cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thẩm định:

5. Kết quả thẩm định:

- Nội dung đầu tư (mục tiêu, các hoạt động, tổng vốn, vốn của giai đoạn được thẩm định, tổng quy mô, quy mô của giai đoạn được thẩm định...):

- Cơ sở vật chất tại thời điểm thẩm định:

- Thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy:

- Tổ chức  nhân sự - giáo viên/cán bộ giảng dạy:

- Học phí:

- Ch­ương trình đã được chấp thuận:

- Môi trường sư­ phạm:

6. Kết luận và kiến nghị:

- Phần kết luận này phải được ghi đầy đủ, trung thực ý kiến các cơ quan tham gia.

- Trong trường hợp một hay nhiều cơ quan có ý kiến khác, cần bảo l­ưu và có văn bản chính thức gửi tới cơ quan chủ trì để có ý kiến hoặc xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền quyết định.

Biên bản thẩm định này được lập - Theo yêu cầu thẩm định của (tên cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài), làm thành 04 bản và được đọc cho toàn thể các bên tham gia thẩm định nghe và ký xác nhận.

 

ĐẠI DIỆN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

(Ký tên và đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ký tên và đóng dấu)

 

                                                                       

                       

 

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING – THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 14/2005/TTLT-BGD&DT-BKH&DT

Hanoi, April 14, 2005

 

JOINT CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES ON DECREE 06-2000-ND-CP OF THE GOVERNMENT DATED MARCH 2000 ON FOREIGN CO-OPERATION AND INVESTMENT IN FIELDS OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT, EDUCATION AND TRAINING AND SCIENTIFIC RESEARCH

Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam dated 12 November 1996 as amended on 9 June 2000;

Pursuant to the Law on Education dated 2 December 1998;

Pursuant to Decree 24-2000-ND-CP of the Government dated 3 July 2000 providing detailed regulations on implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam as amended by Decree 27-2003-ND-CP of the Government dated 19 March 2003;

Pursuant to Decree 06-2000-ND-CP of the Government dated 6 March 2000 on Foreign Co- operation and Investment in Fields of Medical Examination and Treatment, Education and Training and Scientific Research;

The Ministry of Education and Training and the Ministry of Planning and Investment provide the following guidelines on establishment and management of educational establishments with foreign owned capital in Vietnam:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1: Governing scope and entities permitted to participate in co-operation in education

1. This Circular provides guidelines on the conditions and procedures for establishment of educational establishments with foreign owned capital and on registration of their activities pursuant to Decree 06-2000-ND-CP of the Government dated 6 March 2000.

2. Educational establishments with foreign owned capital operating in Vietnam for not-for- profit purposes and vocational training establishments with foreign owned capital shall not be within the governing scope of this Circular.

3. Foreign investors shall comprise:

(a). Foreign educational establishments;

(b). Foreign economic organizations and individuals;

(c). Vietnamese residing overseas.

4. Vietnamese investors shall comprise:

(a). Educational establishments within the national education system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(c) Economic organizations, comprising:

- Enterprises established in accordance with the Law on Enterprises;

- State owned enterprises established in accordance with the Law on State Owned Enterprises;

- Enterprises established in accordance with the Law on Foreign Investment;

- Enterprises belonging to political organizations and socio-political organizations;

- Co-operatives established in accordance with the Law on Co-operatives.

Article 2: Forms of investment in education and training sector

The entities stipulated in clauses 3 and 4 of article 1 of this Circular shall be permitted to invest in the education and training sector in one of the following forms of investment:

1. Establishment of an educational establishment with foreign owned capital in the form of one hundred (100) per cent foreign owned (referred to as 100% foreign owned educational establishment). These establishments shall be owned and managed by the foreign investor which shall bear responsibility for the results of the conduct of the educational and training activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Co-operation in education on the basis of a business co-operation contract signed by two or more parties in order to invest in and conduct educational and training activities in Vietnam, which contract stipulates the responsibilities of and the sharing of business results between the parties without creating a new legal entity.

(All of these forms are hereinafter referred to as educational establishments with foreign owned capital).

Article 3: Study and training levels and grades at which foreign investors are permitted to establish educational establishments and to co-operate in education:

1. 100% foreign owned educational establishments, joint venture educational establishments and business co-operation contracts shall be permitted to conduct educational and training activities at every training level and grade (from nursery school through to university and post-graduate, and short-term training) for foreigners living and working in Vietnam.

2. 100% foreign owned educational establishments, joint venture educational establishments and business co-operation contracts shall be permitted to conduct educational and training activities at the level of specialized secondary schools and short-term training establishments (foreign language teaching and upgrading professional skills and qualifications for foreigners and for Vietnamese).

3. 100% foreign owned educational establishments, joint venture educational establishments and business co-operation contracts shall be permitted to conduct educational and training operations at the college, university and post-graduate levels (with priority to the faculties listed in Appendix 1) for foreigners and for Vietnamese.

4. Pilot schemes for establishment of educational establishments with foreign owned capital in the form of joint venture or business co-operation contract in Hanoi and Ho Chi Minh City in order to conduct educational activities at the high school level for foreigners and for Vietnamese.

Article 4: Names of educational establishments with foreign owned capital

1. Educational establishments with foreign owned capital shall be established in the form of a School or Centre and shall be named in accordance with the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(b) A Centre which conducts short-term educational and training activities shall be named in accordance with the following principles: Educational Centre + Private Name or Educational and Training Centre + Private Name.

2. In addition to an international trading name in English (or another foreign language), the name of an educational establishment with foreign owned capital must have a trading name in Vietnamese.

3. In the case of an educational establishment with foreign owned capital in which an overseas educational establishment invests, if the former takes the name of the head educational establishment in the overseas country, the name of the educational establishment established in Vietnam must have the additional word "Vietnam" at the end of the name of the establishment.

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF ESTABLISHMENTS AND FOR REGISTRATION OF OPERATION

Article 5: Conditions applicable to investors

1. An investor must be an organization with legal entity status or an individual and must be certified by the local authorities (legal entities must have a certificate of establishment or a business registration certificate and the relevant legal file, and the relevant documents of individuals must be legalized by a Consulate).

Documents of an investor which have been certified by an overseas body must be legalized by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs or by a diplomatic representative office or a Vietnamese Consulate overseas, unless otherwise provided in an international treaty signed by Vietnam.

2. Investors must have an investment project which complies with the strategy for the development of education and the master plan for the network of education and training establishments of Vietnam as approved, and there must be written approval for the project from the people's committee of the province or city under central authority in the place where the establishment is proposed to be established. If the project proposes investment in training at the college or university level which is not yet referred to in the master plan for the network, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Education and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Investors must have sufficient financial capability to implement the investment project (written certification from the responsible body, bank, and audited financial statements for the two most recent years).

4. Investors must have adequate initial staffing conditions, namely, management personnel and teachers, and appropriate material facilities in order to achieve the educational and training goals.

Article 6: Conditions on investment capital and material facilities

1. Projects applying for establishment of a new educational establishment with foreign owned capital being a nursery school or a high school in Vietnam must have a minimum investment rate of one thousand (1,000) United States dollars (USD) per student (excluding land use costs). The number of students to be used when calculating the scale of students shall be the number at the final investment stage of the project. Planned investment capital must match the proposed scale of each stage.

2. Projects applying for establishment of a new short-term training establishment in Vietnam must have a minimum investment rate of seven hundred (700) USD per student (excluding land use costs). The number of students to be used when calculating the scale of students shall be the number converted from all stages at the final investment stage of the project.

3. Projects applying for establishment of a new educational establishment with foreign owned capital being a specialized secondary school must have a minimum investment rate of three thousand and five hundred (3,500) USD per student (excluding land use costs). The number of students to be used when calculating the scale of students shall be the number converted from all stages at the final investment stage of the project. Planned investment capital must match the proposed scale of each stage.

4. Projects applying for establishment of a new educational establishment with foreign owned capital being a college or university (or a branch in Vietnam of an overseas college or university) must have a minimum investment rate of seven thousand (7,000) USD per student (excluding land use costs). The number of students to be used when calculating the scale of students shall be the number converted from all stages at the final investment stage of the project. Planned investment capital must match the proposed scale of each stage.

5. In the case of an educational establishment with foreign owned capital not constructing new physical facilities but sub-leasing them, or in the case where the Vietnamese party contributes capital in the form of existing physical facilities in order to conduct the activities, the minimum investment rate shall be sixty (60) per cent of the levels stipulated in clauses 1, 2, 3 and 4 of this article. The sub-leasing of physical facilities in order to conduct activities shall not apply for longer than five years in the case of an educational establishment with foreign owned capital providing training at the college and university levels (including branches of an overseas college or university).

6. In the case of a project in the form of joint venture or business co-operation contract between a foreign party and a Vietnamese party which is an educational establishment at the same level at which the educational establishment with foreign owned capital proposes to conduct teaching and training, the minimum investment rate shall be considered on a case-by-case basis and on the basis of the particular project as formulated by the investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the initial stage (maximum of five years), such establishments must have a contract (or agreement in principle) for the stable lease of a building in order to enable commencement of teaching and training, and they must guarantee that investment in facilities will correctly accord with the schedule for the project.

8. If an educational establishment with foreign owned capital registers to operate for twenty (20) years or less and it does not construct its own building, it must have an appropriate contract or agreement in principle for the stable lease of a school, classrooms, working areas and subsidiary areas for a minimum period of five years.

9. The requirements on physical facilities of an establishment with foreign owned capital at the high school level:

(a). Classrooms must have appropriate lighting, seating, equipment and teaching apparatus;

(b). Study and lecture areas must ensure a minimum average ratio of three square metres per student, calculated on the number of students present in any one class period;

(c). There must be appropriate school headquarters offices, a staff room and meeting rooms;

(d). There must be a language laboratory, library, laboratory (in the case of a junior high school and a high school). The minimum requirement is satisfaction of Vietnamese standard TCVN 3978-1984;

(e). There must be a multi-purpose room for physical education and a play yard for the students;

(f) There must be a clean water supply system and a hygiene system appropriate for the scale of the establishment. The minimum requirement is satisfaction of Vietnamese standard TCVN 3907-1984;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. The requirements on physical facilities of educational establishments with foreign owned capital conducting short-term training:

(a) Classrooms must have appropriate lighting, seating and equipment;

(b) Study and lecture areas must ensure a minimum average ratio of two square metres per student, calculated on the number of students present in any one study shift;

(c) There must be an office for the board of management, a staff room and a library;

(d) There must be a computer room, a language laboratory, a practical work room and a laboratory, as appropriate for the faculties in which training has been registered;

(e) There must be essential equipment servicing both management and lecturing work.

11. The requirements on physical facilities of educational establishments with foreign owned capital being specialized secondary schools, colleges or universities:

(a) Study areas, practical work rooms, and scientific research laboratories must ensure a minimum teaching area at the average level of seven square meters per student, including:

- Lecture halls appropriate for the scale;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Library (traditional library and electronic library);

- Language laboratories;

- Computer room with internet access;

(b) Area for sports and physical education (playing field or hall for sports and physical exercises of students);

(c) Area for technical works, including water pumping station, transformer station, repair shop, storehouse and parking area for cars, motorcycles and bicycles;

(d) Office for heads of the school, college or university; lecturers and staff rooms, meeting rooms and work areas for other management sections of the establishment.

Article 7: Teaching program and curriculum

1. The teaching program of an educational establishment with foreign owned capital must be appropriate for the objectives of the approved project, study and training levels and grades; and it must not teach religion and must not be contrary to the law of Vietnam.

2. Where an investor is not an overseas educational establishment applying for establishment of a new educational establishment with foreign owned capital at the college or university level in Vietnam, there must be a written, official undertaking for support for the first five years of operation from a foreign college or university which has been operating for at least fifteen (15) years, ensuring supply of training programs which have been evaluated and of lecturers, until such establishment is itself able to ensure formulation of a training program, development of a staff of teachers, and has been evaluated and recognized by a Vietnamese or foreign evaluating body. The Ministry of Education and Training and the Ministry of Planning and Investment shall supervise the provision of this support.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Students who are Vietnamese citizens and who are studying at an educational establishment with foreign owned capital being a college or university must, in addition to completing the particular training program of such establishment, study and obtain a full diploma in Marxist-Leninist philosophy, Marxist-Leninist political economy, scientific socialism, history of the Communist Party of Vietnam, and ideology of Ho Chi Minh. Students who are Vietnamese citizens and who are studying at an educational establishment with foreign owned capital being a specialized secondary school must study and obtain a diploma in the subject of politics. The above programs means the programs which are currently being used and taught in the national education system of Vietnam. Educational establishments with foreign owned capital shall be responsible to liaise with an equivalent training establishment within the national education system of Vietnam in order to undertake these training activities.

Article 8: Management personnel and teaching staff

1. The director or principal of an educational establishment with foreign owned capital means the highest level person managing education who is also responsible before the law of Vietnam for the educational activities of the establishment that he or she manages, and the person appointed to this position must have at least five years' experience managing equivalent educational establishments.

2. In the case of educational establishments with foreign owned capital at the high school educational level, lecturers must have qualifications satisfying the requirements in article 67 of the Law on Education. The minimum requirement shall be a ratio of one point one five (1.15) lecturers per class in primary schools, one point eight five (1.85) lecturers per class in junior high schools, and two point one (2.1) lecturers per class in high schools.

3. In the case of specialized secondary schools and education and training centres:

(a) There shall be a maximum ratio of forty five (45) pupils to one lecturer;

(b) There must be at least thirty (30) per cent foreigners in the total number of lecturers in the establishment;

(c) Lecturers must have appropriate expert qualifications and at least three years' experience as lecturers.

4. In the case of educational establishments with foreign owned capital at the college and university levels:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(b) There must be more than fifty five (55) per cent of foreigners in the total number of lecturers at the establishment for its first five years, and this figure must be at least thirty (30) per cent after ten (10) years of operation;

(c) In the case of colleges, at least forty (40) per cent of lecturers must have a Ph. D and at least twenty five (25) per cent of the total number of teaching staff at the establishment must have a doctorate;

(d) In the case of universities, at least fifty (50) per cent of lecturers must have a Ph. D and at least twenty five (25) per cent of the total number of teaching staff at the establishment must have a doctorate;

(e) Lecturers must have at least three years' experience as lecturers at a college or university.

5. Investment projects of educational establishments with foreign owned capital must include a specific plan to build up the teaching staff in each developmental period.

Article 9: Language to be used at lectures

1. Educational establishments with foreign owned capital are encouraged to use languages such as English, French, Russian, Chinese, German and Japanese during lectures. Other foreign languages will be considered on a project-by-project basis.

2. Educational establishments with foreign owned capital shall not be permitted to teach using a translator (except for short-term training courses).

Article 10: Degrees and diplomas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Degrees and diplomas of educational establishments with foreign owned capital may be issued after they have been officially registered with the Ministry of Education shall have legal validity throughout the whole of the territory of Vietnam.

2. The contents of degrees and diplomas of educational establishments with foreign owned capital shall be written in Vietnamese and English (or another foreign language).

3. If educational establishments with foreign owned capital wish to use official degrees issued by the Vietnamese Ministry of Education, they must do so in accordance with the relevant laws of Vietnam.

4. Educational establishments with foreign owned capital at the high school level shall be responsible to report to the State body directly administering education for approval of their list of students graduating in any one scholastic year (including a list of any students who graduate after passing supplementary exams). Lists of pupils graduating from the primary school level shall be sent to the Office of Education and Training; and lists of pupils graduating from the junior high and high school levels shall be sent to the Department of Education and Training. After approval by the body administering education, educational establishments with foreign owned capital shall issue degrees confirming graduation at the appropriate levels and grades, and degrees must bear the seal of the establishment and the signature of the principal.

5. Educational establishments with foreign owned capital conducting short-term training shall issue diplomas to students who complete training courses, and the diplomas shall bear the seal of the establishment and the signature of the director or principal.

6. Educational establishments with foreign owned capital conducting training at the specialized secondary school level shall issue graduation degrees to students who complete training courses, and the degrees shall bear the seal of the establishment and the signature of the principal or director.

7. In the case of an educational establishment with foreign owned capital conducting training at the college or university level and not being an establishment in which an overseas educational establishment invests, if in the first five years of its operation it has not yet been recognized by an overseas evaluation body, the degree which it issues to its graduates must be the degree of the overseas university which has given the undertaking stipulated in article 7.2 of this Circular, or it must be a degree with the seal of such overseas university and the seal of the educational establishment with foreign owned capital in Vietnam.

8. An educational establishment with foreign owned capital which is an establishment in which an overseas college or university invests shall issue students with graduation degrees which are degrees of the main school overseas. If they issue degrees which are degrees of the establishment which has been established in Vietnam, they must undertake evaluation and receive quality recognition by a Vietnamese or foreign evaluating body and, at the same time, must be approved by the Ministry of Education and Training.

9. When an educational establishment with foreign owned capital in the form of a business co-operation contract between a foreign party and a Vietnamese party issues students with graduation degrees or diplomas on completion of training courses, they may issue degrees or diplomas bearing the seals of both business co-operation parties when both parties are education and training establishments with the function of providing education and training at the corresponding level, or bearing the seal of the foreign party (if it is an education and training establishment) or of the Vietnamese party (if it is an education and training establishment).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Files for evaluation for issuance of investment licences for educational establishments with foreign owned capital shall comply with article 107.1 of Decree 24-2000-ND-CP of the Government dated 31 July 2000 and with article 6.2 of Circular 12-2000-TT-BKH of the Ministry of Planning and Investment dated 15 September 2000 and, in addition, shall contain:

- Sample form of the degree or diploma which will be issued to students;

- List of equipment servicing lecturing and study work;

- Teaching programs, materials and data which will be used;

- List of staff, teachers and lecturers, including any guest lecturers;

- Contract for lease of buildings or land allocation certificate (or land lease certificate) from the competent Vietnamese authorities;

- Zoning map of the ground surface of the establishment.

Article 12: Procedures for evaluation for issuance of investment licences

Procedures for evaluation for issuance of investment licences shall comply with articles 109, 114 and 115 of Decree 24-2000-ND-CP of the Government dated 31 July 2000 (as amended by Decree 27-2003-ND-CP dated 19 March 2003) providing detailed regulations on implementation of the Law on Foreign Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within a time-limit of ninety (90) days from the date of issuance of an investment licence, an educational establishment with foreign owned capital must publish a notice in five consecutive editions of a daily newspaper with the following particulars:

1. Name of the educational establishment (in Vietnamese and English), form of investment, and level at which training will be provided.

2. Number of the investment licence and date on which it was issued.

3. Name of the director or principal.

4. Address of the establishment and contact details (telephone and fax numbers, e-mail address and website).

5. Name of bank and number of trading account.

Article 14: Registration of activities, check and permission to commence operations

1. After an educational establishment with foreign owned capital has been issued with an investment licence, it must complete the following work:

(a) Finalize its staffing organization and apparatus (by appointing a principal or director; and by recruiting teachers, lecturers and other staff);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(c) Formulate and finalize the operational rules of the establishment;

(d) Formulate a plan for enrolment of students for the first year and in initial courses of the establishment;

(e) Conduct procedures for administrative work of the establishment (open a bank account, engrave a seal, register the accounting system and tax code, and so forth).

2. Within a time-limit of nine months from the date of issuance of an investment licence, the investor must conduct procedures to register the following activities:

(a) Educational establishments being high school, specialized secondary school and short-term educational and training establishments must carry out procedures for registration of their activities with the Department of Education and Training in the locality where the establishment has been established;

(b) Educational establishments at the college, university and post-graduate levels must carry out procedures for registration of their activities with the Ministry of Education and Training.

3. The file attached for a Certificate of Registration of Operation (Appendix 2):

(a) List of board of management, director (principal), heads of sections and the chief accountant;

(b) List of staff, teachers and lecturers, including any guest lecturers; with the professional qualifications of the teachers and lecturers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(d) Faculties;

(e) Scale of each level of student;

(f) Students eligible for enrolment;

(g) Procedures for and duration of enrolment;

(h) Rules on tuition and other fees;

(i) Sample form of degrees and diplomas which will be used;

(j) Report on status of existing physical facilities;

(k) Registration of teaching programs with the State administrative body managing education and training, specifically:

- Educational establishments with foreign owned capital at the high school level, specialized secondary level, and those providing short-term training shall register their teaching programs with the Department of Education and Training in the locality where the establishment has been established;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Within a time-limit of fifteen (15) working days from the date of receipt of a valid file for registration of operation from an educational establishment with foreign owned capital, the State body directly managing education and training must check the file and prepare Minutes of Evaluation (in the form stipulated in Appendix 3) and, within fifteen (15) working days from the date of the Minutes, must issue a letter to the establishment confirming satisfaction or non-satisfaction of the conditions.

Upon receipt of the above letter confirming satisfaction of the conditions, the educational establishment with foreign owned capital shall be permitted to commence its activities in accordance with its plan.

If the State body directly managing education and training does not provide a letter confirming satisfaction of the conditions in accordance with regulations within twenty (20) working days from the date of the Minutes of Evaluation, the educational establishment with foreign owned capital shall be permitted automatically to commence its activities in accordance with its plan.

5. If an inspection shows that an educational establishment with foreign owned capital has not yet satisfied the conditions for operation, the State administrative body for education and training must specify what remains to be done in the Minutes of Evaluation and must request such establishment to attend to the additional essential items within a stipulated time. Within a time-limit of fifteen (15) working days from the date when the establishment amends its plan and provides a written report thereon, the State education body directly managing such establishment shall conduct a re-evaluation.

Chapter III

ADDING TO OPERATIONS AND FACULTIES IN WHICH TRAINING IS PROVIDED, EXPANDING SCALE OR RANGE OF STUDENTS ELIGIBLE FOR ENROLMENT, OPENING A BRANCH, AND AMENDING TEACHING PROGRAM AND CURRICULUM

Article 15: Adding to operations and the faculties in which training is provided, expanding scale or range of students eligible for enrolment, and opening a branch

If an educational establishment with foreign owned capital wishes to add to its business operations or the faculties in which training is provided, to expand its scale or range of students eligible for enrolment, or to open a branch outside the area stipulated in its investment licence, it must prepare a specific plan and submit it to the Ministry of Education and Training for the latter to obtain opinions from the concerned bodies and make a decision. An application file to open a branch in addition to the head office must contain a letter of approval from the people's committee of the province or city under central authority in the place where it is proposed to open the branch.

Article 16: Amendment of teaching program and curriculum

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within a time-limit of fifteen (15) working days from the date of receipt of a valid file from an educational establishment with foreign owned capital, the State administrative body for education and training must provide the investor with a written response, containing the results of consideration of the request.

Chapter IV

DISSOLUTION, DEMERGER OR MERGER OF EDUCATIONAL ESTABLISHMENTS WITH FOREIGN OWNED CAPITAL

Article 17: Dissolution or suspension of operation of educational establishment with foreign owned capital

As part of an investment project or business co-operation contract on education and training, the investor must include a plan to resolve issues in the event of dissolution or suspension of operation due to an event of force majeure or due to suspension of operation for breach of the laws of Vietnam. The plan must contain, not only provisions on resolution of financial and property issues the same as are required for other foreign invested enterprises, but also provisions on resolution of the interests of the students of such establishment.

Article 18: Demerger, merger, consolidation or conversion of investment form of educational establishment with foreign owned capital

Demerger, merger, consolidation or conversion of investment form of an educational establishment with foreign owned capital shall comply with articles 31 to 33 inclusive and articles 35 to 44 inclusive of Decree 24-2000-ND-CP of the Government dated 31 July 2000 providing detailed regulations on implementation of the Law on Foreign Investment.

Chapter V

CHECKS AND INSPECTIONS AND DEALING WITH BREACHES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Education shall exercise the function of State administration of educational establishments with foreign owned capital throughout the whole country. The people's committee of a province or city under central authority shall exercise State administration of educational establishments with foreign owned capital which have been established in its locality in accordance with regulations of the Government.

Article 20: Reporting regime, inspections and dealing with breaches

1. Educational establishments with foreign owned capital must, during the process of their operation, implement the reporting regime by providing reports at the beginning, middle and end of a scholastic year to the State administrative body directly managing education and training.

2. Based on approved application files to establish establishments with foreign owned capital, the State administrative body directly managing education and training shall conduct inspections of the status of implementation of projects by investors.

3. The Ministry of Education and Departments of Education and Training shall, in accordance with their respective powers, conduct checks and inspections of teaching work (teaching programs and curricula, issuance of degrees) and of lecturing and study conditions in order to ensure quality of education and training at educational establishments with foreign owned capital.

4. If an educational establishment with foreign owned capital fails to comply correctly with the reporting regime, depending on the seriousness of the breach, either the State administrative body directly managing education and training or the Ministry of Planning and Investment shall preside over co-ordination with the bodies concerned in order to:

(a) Require the educational establishment with foreign owned capital to explain in detail its failure to comply with the reporting regime;

(b) Deal with the breach, or notify the bodies concerned to co-ordinate in dealing with the breach, or notify the higher level body to deal with a breach outside the jurisdiction of the body.

5. If an educational establishment with foreign owned capital breaches the law or there is a reduction in the conditions stipulated in articles 5 to 9 inclusive in Chapter II of this Circular, the activities of the establishment shall be suspended temporarily and thereafter:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Temporary suspension for a stipulated period of lecturing in one section of the establishment or throughout the entire establishment with foreign owned capital;

- Temporary suspension for a stipulated period of enrolment of students in one section of the establishment or throughout the entire establishment with foreign owned capital.

(b) When issuing a decision on temporary suspension of one section of the establishment or throughout the entire establishment with foreign owned capital, the State body directly managing education and training shall request such establishment to take measures to remedy specific problems and shall stipulate the duration of the temporary suspension.

(c) If, after the duration of temporary suspension as stipulated in the decision, the establishment has remedied the problems as requested, the establishment shall provide a report thereon in order that the State body directly managing education and training may conduct a check and issue a decision permitting re- commencement of operations.

(d) Any decision on temporary suspension or any decision permitting re- commencement of operations must be agreed with the licence-issuing body and shall be notified to the Ministry of Planning and Investment, to other ministries and branches concerned, to the people's committee at the provincial level in the place where the establishment was established, and to the investor.

6. Depending on the seriousness of a breach, the Ministry of Education may recommend that the Ministry of Planning and Investment issue a decision revoking the investment licence of an establishment in breach.

7. If an educational establishment with foreign owned capital commits a serious breach of the law of Vietnam, the Ministry of Planning and Investment may issue a decision revoking the investment licence of such establishment.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its publication in the Official Gazette.

Article 22

Ministries, localities or entities concerned should report any problem arising during implementation of this Circular to the Ministry of Education and Training and to the Ministry of Planning and Investment for amendment of or addition to the provisions in this Circular.

 

FOR THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
DEPUTY MINISTER




Phan Quang Trung

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
DEPUTY MINISTER




Tran Van Nhung

 

APPENDIX 1

Investment shall be prioritized and encouraged in training in the following faculties by educational establishments with foreign owned capital:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Faculty

Notes

1

Informatics

Advanced skills, programmers and graphic designers

2

Computer technology

Technician level

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Electrical engineering

Technician level

4

Foreign languages

 

5

Administration - business

Basic and advanced levels

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

7

Auditing

 

8

Office management

Office management as a profession; not including secretarial training

9

Hotel management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hotel staff and hotel receptionists

10

Marketing - enterprise management

 

2. Level of specialized secondary school:

 

Faculty

 

Faculty

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Informatics

9

Knitting mills construction

2

Computer technology

10

Leather footwear

3

Telecommunications technology

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Livestock breeding

4

Electrical engineering

12

Veterinary science

5

Chemical engineering

13

Fisheries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thermal engineering

14

Cultivation

7

Metal materials processing

15

Food and beverage processing

8

Civil and industrial construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Agricultural products processing

3. College, university and post-graduate levels:

 

Faculty

 

Faculty

1

Biological technology

11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Informatics technology (ICT)

12

Environmental studies

3

New materials technology

13

Agricultural studies

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14

Cultivation

5

Knitwear technology

15

Livestock breeding and veterinary science

6

Machine manufacture and Engineering

16

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Electrical engineering

17

Ship building and operation

8

Electronic technology

18

Land and water science

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19

Industrial fine arts

10

Computer technology

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT hướng dẫn Nghị định 06/2000/NĐ-CP về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.230

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.121.160
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!