BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/TTLB
|
Hà
Nội , ngày 10 tháng 9 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ XÂY DỰNG - BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
04/TTLB NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 16 tháng 7 năm 1996 Chính
phủ đã ký Nghị định số 42/CP ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (sau
đây viết tắt là ĐLQLĐT & XD 42/CP) thay thế Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
Thực hiện Điều 3 của Nghị định
và Điều 59 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, liên bộ Xây dựng - Bộ kế hoạch và đầu tư
- Bộ Tài chính hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nội dung hướng
dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) để thay thế
Thông tư liên bộ Bộ Xây dựng - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính số
03/TTLB ngày 25-1-1995 như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG CỦA ĐLQLĐT & XD 42/CP:
1- Căn cứ vào nội dung của
ĐLQLĐT & XD 42/CP, các dự án sau đây thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ này:
a) Các dự án đầu tư phát triển
thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, trong đó bao gồm cả các dự án sử
dụng vốn Nhà nước để mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt.
b) Các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn Nhà nước trong các chương trình quốc gia.
c) Các dự án quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành.
d) Các dự án quy hoạch xây dựng
đô thị và nông thôn.
2- Căn cứ Điều 3 của ĐLQLĐT
& XD 42/CP, tuỳ theo tính chất của từng dự án, các dự án đầu tư được quản
lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với các dự án đầu tư
không sử dụng vốn Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch
và kế hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn xây dựng;
lựa chọn công nghệ; sử dụng đất đai tài nguyên; bảo vệ môi trường, sinh thái,
thiết kế kỹ thuật, kiến trúc; xây lắp; bảo hiểm, bảo hành công trình và các
khía cạnh xã hội của dự án khi quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xin giấy
phép đầu tư theo quy định tại điểm 2 Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
b) Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn Nhà nước, ngoài các nội dung quản lý như đối với các dự án không sử dụng vốn
Nhà nước, Nhà nước còn quản lý về các mặt tài chính, giá cả và hiệu quả kinh tế
của dự án.
c) Đối với các dự án đầu tư sau
đây có hướng dẫn riêng:
- Các dự án đầu tư của các cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.
- Các dự án đầu tư có sử dụng
nguồn vốn ODA.
- Các dự án đầu tư mua sắm phần
mềm máy tính, sở hữu bản quyền, phát minh sáng chế ...
- Các dự án đầu tư có yêu cầu cơ
mật thuộc an ninh, quốc phòng thực hiện theo quyết định 431/CP ngày 7/8/1995 của
Thủ tướng Chính phủ.
II- CHỦ ĐẦU
TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn Nhà nước thì Chủ đầu tư phải là người chịu trách nhiệm toàn diện trong việc
tổ chức lập dự án, thực hiện dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng; đồng thời,
chủ đầu tư còn có trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư và hoàn trả
vốn đầu tư đúng hạn (đối với các dự án phải thu hồi vốn theo quy định); người
có thẩm quyền quyết định đầu tư không làm chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư những
dự án đầu tư này.
III- TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
1- Tổng mức đầu tư là giới hạn
chi phí tối đa mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép để chủ đầu tư
lựa chọn các phương án thực hiện dự án đầu tư theo Điều 1, điểm 8 của ĐLQLĐT
& XD 42/CP.
2- Tổng mức đầu tư bao gồm những
chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định dự án),
chi phí thực hiện đầu tư (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên
quan); chi phí bảo hiểm, quyết toán và kiểm toán công trình; chi phí chuẩn bị vận
hành đưa dự án vào khai thác, sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, thuê chuyên
gia vận hành trong thời gian chạy thử, vốn lưu động ban đầu để chuẩn bị sản xuất
...) kể cả chi phí phát sinh do yếu tố trượt giá, chi phí dự phòng do thay đổi
khối lượng, lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí bảo hiểm công trình. Nội
dung chi tiết tổng mức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư.
3- Trong quá trình thực hiện đầu
tư phải bảo đảm nguyên tắc không được vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt đối với
các dự án mà nguồn vốn chủ yếu được cân đối trong ngân sách Nhà nước. Trường hợp
đặc biệt vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét. Trong trường hợp đó, người có thẩm quyền quyết dịnh đầu tư
có thể điều chỉnh mục tiêu đầu tư và xử lý tăng giảm vốn bằng nguồn dự phòng của
dự án hoặc nguồn vốn kế hoạch được phân cấp điều hành.
IV- VỀ PHÂN
LOẠI DỰ ÁN VÀ UỶ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
1- Trong Phụ lục phân loại dự án
đầu tư kèm theo ĐLQLĐT và XD 42/CP, tổng mức đầu tư của các dự án đã bao gồm tiền
thuê quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
Các dự án đầu tư thuộc nhóm B của
các ngành còn lại chưa nêu trong danh mục các dự án thuộc nhóm A quy định tại
Phụ lục phân loại dự án đầu tư của ĐLQLĐT & XD 42/CP là các dự án chế biến
nông lâm thổ sản, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, giấy, da, dệt, may mặc,
thuỷ sản, hoá dược, thuốc chữa bệnh ...
2- Các dự án đầu tư dưới 50 triệu
đồng, nội dung lập báo cáo nghiên cứu khả thi được đơn giản theo hướng dẫn của
Bộ kế hoạch và đầu tư để làm căn cứ lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán trình
cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
3- Các dự án quy hoạch xây dựng
đô thị và nông thôn, nội dung lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo hướng dẫn của
Bộ xây dựng.
4- Quyết định đầu tư và Uỷ quyền:
Thẩm quyền quyết định đầu tư và
việc uỷ quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Điều 7 của ĐLQLĐT & XD
42/CP, trong đó:
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được hiểu bao gồm cả cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội (Ban
tài chính quản trị trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
....).
b) Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không
được uỷ quyền cho cấp dưới hoặc các cơ quan chức năng trực thuộc (vụ, Viện,
trung tâm...) quyết định đầu tư; trừ các Tổng cục và Cục trực thuộc các Bộ có
thể được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C. Riêng các
dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng
Bộ kế hoạch và đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng quản lý ngành về quy hoạch
phát triển ngành và nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, kể cả các dự án đầu tư
nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Hội đồng quản trị các Tổng công
ty được thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các dự án đầu tư thành lập
công ty liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước mục tiêu sản xuất kinh
doanh thuộc ngành nào là chính thì Bộ quản lý ngành đó quyết định đầu tư các dự
án thuộc nhóm B và C.
d) Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được uỷ
quyền cho các cơ quan chức năng trực thuộc (Sở, Ban, ngành ... ) quyết định đầu
tư, trừ các quận huyện theo quy định sau đây:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận, huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng.
- Các tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương còn lại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới
500 triệu đồng.
- Mức dưới 2 tỉ đồng và 500 triệu
đồng nêu trên là mức tối đa. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, có
thể uỷ quyền ở mức thấp hơn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể uỷ quyền cho giám đốc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình của dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các tỉnh, thành phố.
e) Hội đồng quản trị các Tổng
công ty thành lập theo quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ
được quyết định đầu tư các dự án nhóm B (trừ ODA) có mức vốn nhỏ hơn 50% mức vốn
tương ứng của các dự án thuộc nhóm B quy định tại phụ lục phân loại dự án đầu
tư kèm theo ĐLQLĐT & XD 42/CP và được quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc
nhóm C, cụ thể như sau:
- Đối với các dự án về thuỷ lợi,
giao thông (trừ cảng biển, sân bay, đường quốc lộ), cấp thoát nước và công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, kỹ thuật điện, điện tử, tin học,
công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. Hội đồng quản trị tổng
công ty được quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 100 tỷ đồng.
- Đối với các dự án thuộc nhóm B
của các ngành còn lại, Hội đồng quản trị Tổng công ty được quyền quyết định đầu
tư các dự án có mức vốn dưới 50 tỷ đồng.
- Trường hợp đặc biệt khác với
những quy định nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Hội đồng quản trị Tổng công ty
có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc hoặc giám đốc đơn vị thành viên quyết định đầu
tư một số dự án dưới 15 tỷ đồng (đối với các dự án nhóm C, mục a); dưới 10 tỷ đồng
(đối với các dự án nhóm C, mục b) và dưới 4 tỷ đồng đối với các dự án nhóm C
không thuộc mục a và mục b nói trên trong Phụ lục phân loại dự án đầu tư của
ĐLQLĐT & XD 42/CP.
g- Đối với các dự án ODA thuộc
nhóm B, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư hoặc có thể uỷ quyền
cho cơ quan cấp trên của chủ đầu tư quyết định đầu tư sau khi đã thẩm định dự
án theo quy định tại điểm 3, Điều 15 của ĐLQLĐT & XD 42/CP. Bộ Kế hoạch và
đầu tư hướng dẫn cụ thể nội dung thẩm định các dự án này.
h- Đối với các dự án quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành có mức
chi phí lập quy hoạch từ 1 tỉ đồng trở lên phải có ý kiến thống nhất của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Đối với các dự án quy hoạch xây dựng đô thị có mức chi phí lập
quy hoạch từ 500 triệu đồng trở lên phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
V- VỀ KẾ HOẠCH
HOÁ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, QUY HOẠCH:
1- Kế hoạch vốn cho công tác điều
tra khảo sát lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, quản lý vốn để tổ chức thực hiện.
Trường hợp Nhà nước uỷ nhiệm cho
Bộ, ngành tổ chức thực hiện thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn đầu tư cho Bộ,
ngành đó trong kế hoạch hàng năm.
2- Kế hoạch vốn cho công tác điều
tra khảo sát lập qui hoạch phát triển ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần đối vốn
đầu tư hàng năm theo các ngành để tổ chức thực hiện.
3- Kế hoạch vốn cho công tác điều
tra khảo sát qui hoạch đô thị do địa phương đề xuất yêu cầu. Bộ Xây dựng tổng hợp
kế hoạch trong cả nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối chung và phân cấp quản lý
kế hoạch thực hiện như sau:
a- Điều tra khảo sát lập quy hoạch
xây dựng vùng và quy hoạch chung các đô thị từ cấp tỉnh lỵ trở lên, Bộ Kế hạoch
và Đầu tư cân đối trực tiếp vốn ngân sách cho Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện.
b- Điều tra khảo sát lập quy hoạch
chi tiết trong các đô thị từ loại 2 trở lên, các đô thị (cấp thị xã) có các trục
giao thông quốc gia đi qua và các khu đô thị mới do Bộ Xây dựng quản lý và được
Nhà nước cân đối vốn hàng năm để tổ chức thực hiện.
c) Điều tra khảo sát lập quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết các đô thị dưới cấp tỉnh lỵ và quy hoạch chi tiết
các đô thị, tỉnh lỵ dưới loại 2 do các địa phương quản lý tổ chức thực hiện và
được cân đối hàng năm bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.
4- Điều tra khảo sát lập quy hoạch
và chương trình về nông thôn thông qua chương trình, dự án cấp Nhà nước, Bộ kế
hoạch và đầu tư cân đối vốn cho bộ, ngành được Nhà nước giao chủ trì chương
trình, dự án đó để tổ chức thực hiện.
VI- VỀ XÂY DỰNG
KHU PHỤ TRỢ VÀ NHÀ Ở TẠM CỦA CÔNG NHÂN XÂY DỰNG
Phải làm rõ sự cần thiết của việc
xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng trong báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án. Dựa trên yêu cầu về quy mô, loại hình. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư ấn định mức chi phí cần thiết hoặc theo tỷ lệ % giá trị xây lắp cho
việc xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm nói trên và thực hiện theo quy định sau
đây:
1- Đối với các dự án được tổ chức
đấu thầu thì các chi phí xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm được tính trong giá của
các gói thầu.
2- Trường hợp đặc biệt, một số dự
án có quy mô lớn được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu thì các chi
phí nêu trên được quản lý theo nguyên tắc:
a) Về chí phí xây dựng khu phụ
trợ người quyết định đầu tư căn cứ vào mức chi phí cần thiết hoặc tỷ lệ % giá
trị xây lắp đã được phê duyệt trong dự án khả thi để khoán trọn gói cho các đơn
vị xây lắp.
b) Chi phí nhà ở tạm của công
nhân xây dựng căn cứ vào nhu cầu cần thiết nhưng không vượt quá 2 % giá trị xây
lắp và chỉ áp dụng đối với công trình mới khởi công ở xa khu dân cư, những công
trình theo tuyến (đường xá, kênh mương cấp I, đường dây, đường lâm nghiệp);
không áp dụng đối với các công trình trong thành phố, thị xã, thị trấn và khu
dân cư tập trung.
c) Phương thức cấp phát các khoản
chi phí nói trên được thực hiện theo từng đợt trong thời gian chuẩn bị xây dựng
với mức khoán trọn gói, đơn vị xây lắp công trình được chủ động sử dụng theo mục
đích, nếu tiết kiệm được chi phí nhà ở tạm của công nhân xây dựng thì được đưa
vào quỹ phúc lợi của đơn vị, nếu tiết kiệm được chi phí khu phụ trợ thì được
đưa vào quy phát triển sản xuất của đơn vị.
VII- CHI PHÍ
THẨM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG; CHI PHÍ BẢO HIỂM, QUYẾT TOÁN, KIỂM TOÁN
CÔNG TRÌNH
1- Mức chi phí thẩm định và tư vấn
đầu tư, xây dựng do Bộ xây dựng quy định sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và
đầu tư và Bộ tài chính. Chi phí tư vấn đầu tư, xây dựng được xác định thông qua
đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
2- Mức chi phí bảo hiểm, chi phí
cho công tác kiểm toán và quyết toán công trình xây dựng do Bộ tài chính quy định.
3- Việc quản lý và sử dụng các
chi phí thẩm định và tư vấn, kiểm toán, quyết toán công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành phải thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính - kế
toán thống kế của Nhà nước và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài
chính có thẩm quyền.
4- Trường hợp sau khi thẩm định,
nếu dự án không được phê duyệt thì dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nào được bù đắp
chi phí cho công tác thẩm định và tư vấn chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn đó.
VIII- ĐẤU THẦU
VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU
1- Các dự án đầu tư sử dụng vốn
Nhà nước, chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 43/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ.
Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì phối
hợp với Bộ xây dựng, Bộ Thương mại, hướng dẫn kiểm tra việc tuyển chọn tư vấn;
đấu thầu xây lắp; đấu thầu mua sắm thiết bị, và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện quy chế đấu thầy của các Bộ và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ.
2- Bộ trưởng quản lý ngành, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và
chính trị xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định chỉ định thầu theo Quy chế đấu thầu. Các cấp quyết định đầu tư
nói trên không được uỷ quyền hoặc phân cấp chỉ định thầu các dự án sau đây:
- Dự án có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm;
- Dự án có tính cấp bách do
thiên tai, địch hoạ;
- Dự án có tính chất bí mật quốc
gia, an ninh quốc phòng (bao gồm các dự án bí mật quốc gia và các dự án cơ mật
thuộc an ninh, quốc phòng).
- Dự án có giá trị nhỏ dưới 500
triệu đồng.
- Riêng một số dự án có tính chất
đặc biệt phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng dự án cụ thể mới
được thực hiện phương thức chỉ định thầu.
IX- QUẢN LÝ KỸ
THUẬT, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
1- Việc quản lý kỹ thuật, chất
lượng xây dựng và nghiệm thu công trình thực hiện theo quy định tại Điều 33 và
34 của ĐLQLĐT & XD 42/CP và Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng
do Bộ xây dựng ban hành.
2- Đối với một số dự án quan trọng
hoặc có yêu cầu kỹ thuật phức tạp được thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước để
tiến hành kiểm tra xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu tư thì việc tổ chức
hoạt động của Hội đồng nghiệm thu, và mức chi phí hoạt động của Hội đồng theo
hướng dẫn của Bộ xây dựng.
X- VỀ CẤP VỐN
TẠM ỨNG; THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1- Cấp vốn tạm ứng:
a) Đối với các dự án có đấu thầu
mua sắm thiết bị và đấu thầu xây lắp thì việc tạm ứng vốn chỉ thực hiện sau khi
nhà thầu có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b) Đối với các dự án có tuyển chọn
tư vấn thì việc tạm ứng vốn chỉ thực hiện sau khi hợp đồng dịch vụ tư vấn được
ký kết.
c) Việc cấp vốn tạm ứng đối với
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được thực hiện trên có sở tổng mức vốn đền
bù đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% kế
hoạch vốn chi cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của năm kế hoạch.
d) Việc cấp vốn tạm ứng cho các
chi phí khác của Ban quản lý dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài
chính.
2- Về thanh toán:
Việc thanh toán sản phẩm xây lắp
hoàn thành được thực hiện theo điểm 1 Điều 35 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, trong
đó:
a) Thanh toán khối lượng xây lắp:
- Khối lượng xây lắp áp dụng
hình thức chỉ định thầu được cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện đã nghiệm
thu hàng tháng.
- Khối lượng xây lắp áp dụng
hình thức đấu thầu được cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu theo tiến độ nghiệm thu và thanh toán ghi trong hợp đồng.
- Những khối lượng xây lắp hoàn
thành đã được nghiệm thu, nằm trong phạm vi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (có
phân chia theo quý) và không vượt tổng dự toán được duyệt thì chủ đầu tư phải bảo
đảm có vốn để thanh toán theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt.
b) Khối lượng thiết bị được cấp
vốn thành toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị
không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp).
c) Khối lượng công tác tư vấn được
cấp vốn thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có ghi trong hợp đồng
kinh tế.
d) Trong năm nếu có hạng mục
công trình hoặc công trình hoàn thành, cơ quan cấp vốn tạm giữ 5% giá trị xây lắp
được ghi kế hoạch năm đó của hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành.
Sau khi chủ đầu tư nộp báo cáo quyết toán hạng mục công trình hoặc công trình
hoàn thành được duyệt, cơ quan cấp vốn thanh toán nốt số vốn chưa được thanh
toán theo số liệu quyết toán.
3- Thẩm tra và phê duyệt quyết
toán thực hiện theo các Điều 36 và 37 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
Đối với các dự án đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau thì trong báo cáo quyết toán phải phân tích rõ từng
nguồn vốn và có sự xác nhận của các cơ quan cấp hoặc cho vay từng nguồn vốn.
Đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn tín dụng thương mại thì Ngân hàng thương mại cho vay vốn là người kiểm
tra và có ý kiến nhận xét bằng văn bản trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
phê duyệt quyết toán các dự án nhóm B và C.
XI- VỀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO KẾ TOÁN THỐNG KÊ
Trong quá trình thực hiện đầu
tư, các chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ báo cáo kế
toán và quyết toán do Bộ tài chính ban hành và báo cáo thống kê do Tổng cục thống
kê ban hành.
XII- XỬ LÝ
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUYỂN TIẾP TỪ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
177/CP SANG VIỆC THỰC HIỆN ĐLQLĐT & XD 42/CP
a) Các dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 16-7-1996 thì không phải trình duyệt
lại.
b) Các dự án đầu tư đã trình duyệt
trước ngày 16-7-1996 nhưng chưa có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư có trách
nhiệm trình duyệt lại theo đúng người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định
tại Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP và điểm 4 của thông tư hướng dẫn này.
c) Sau ngày 16-7-1996, tất cả
các dự án đầu tư đều phải lập và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
theo quy định của ĐLQLĐT & XD 42/CP và Thông tư hướng dẫn này.
d) Đối với các dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quá 12 tháng tính đến ngày 16-7-1996 mà
không triển khai các bước tiếp theo thì coi như không còn hiệu lực. Nếu thực hiện
đầu tư thì phải có ý kiến chấp thuận lại của cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
2- Về thẩm định và phê duyệt thiết
kế, tổng dự toán:
a) Các hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán, và dự toán đã lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày
16-7-1996 thì không phải trình duyệt lại.
b) Các hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán và dự toán đã trình duyệt trước ngày 16-7-1996 nhưng chưa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm trình duyệt lại theo quy
định của ĐLQLĐT & XD 42/CP.
c) Việc thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và dự toán của các công trình được trình duyệt
sau ngày 16-7-1996 phải thực hiện đúng Điều 27 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, trong
đó quy định cụ thể như sau:
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán công trình các dự án thuộc nhóm A, do Bộ trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan quản
lý ngành phê duyệt sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế và
Bộ xây dựng thẩm định về tổng dự toán. Việc thẩm định tổng dự toán các công
trình thuộc nhóm này do Văn phòng thẩm định kết hợp với cơ quan chuyên môn về định
mức, đơn giá dự toán của Bộ xây dựng thực hiện.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán công trình các dự án thuộc nhóm B, C do người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế và cơ
quan quản lý xây dựng thẩm định đơn giá, dự toán, tổng dự toán.
Cơ quan chuyên môn thẩm định về
thiết kế là cơ quan chức năng của cấp phê duyệt thiết kế. Khi tiến hành thẩm định
cơ quan này có thể sử dụng các tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân để
thẩm tra những nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tuỳ theo yêu cầu
của từng công trình, nhưng cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế phải kiểm tra
hồ sơ đã được tổ chức tư vấn thiết kế thẩm tra trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các tổ chức tư vấn thiết kế nói trên không thẩm tra tổng dự toán, dự
toán công trình.
Cơ quan quản lý xây dựng thẩm định
tổng dự toán, dự toán công trình thuộc dự án nhóm B, C là cơ quan chức năng quản
lý đơn giá dự toán thuộc cấp phê duyệt tổng dự toán hoặc là cơ quan quản lý định
mức, đơn giá dự toán thuộc các Bộ, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (theo quy định
tại điểm 5 Điều 6 của ĐLQLĐT & XD 42/CP) khi có yêu cầu của cấp phê duyệt tổng
dự toán.
Các cơ quan trên đây phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định (kể cả tổ chức tư vấn thẩm tra
thiết kế) và được hưởng chi phí để thực hiện việc thẩm định (bao gồm cả chi phí
thuê tổ chức tư vấn và chuyên gia thẩm tra thiết kế) theo quy định của Bộ xây dựng
sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính.
3- Thẩm tra và phê duyệt quyết
toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã được lập trước ngày
16-7-1996 thì không phải lập lại và được thẩm tra, phê duyệt theo quy định tại
Thông tư số 108 TC/ĐT ngày 8-12-1994 của Bộ tài chính.
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư của công trình, hạng mục công trình hoàn thành lập sau ngày 16-7-1996 được
thực hiện theo ĐLQLĐT & XD 42/CP và hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư của Bộ
Tài chính.
Đỗ
Quốc Sam
(Đã
ký)
|
Ngô
Xuân Lộc
(Đã
ký)
|
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|