|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quang Trung, Võ Hồng Phúc
|
Ngày ban hành:
|
01/06/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV
|
Hà Nội , ngày 01 tháng 6
năm 2004
|
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương như sau:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao
gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý
các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp
quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các
Sở, Ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong
đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước
trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.4. Về quy hoạch và kế hoạch:
2.4.1. Chủ trì tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng
thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân
đối tài chính.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
2.4.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý,
năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân
đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2.4.4. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh đã được phê duyệt.
2.4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, ban, ngành và quy
hoạch, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2.4.6. Phối hợp với Sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
2.5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết.
2.5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn
đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng
dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng
nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương
án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.
2.5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên
quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ
bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh
quản lý.
2.5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào
địa bàn tỉnh theo phân cấp.
2.5.5. Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và
cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2.6.2. Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở
Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân
thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.7. Về quản lý đấu thầu:
2.7.1. Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các
dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2.7.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự
án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
2.8.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế
xuất trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.8.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình
phát triển thực tế của địa phương.
2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
2.9.1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.9.2. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các Đề án thành
lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
2.9.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan
chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm
tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng
ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý
thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.9.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh.
2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn của Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với
các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.
2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và
đầu tư ở địa phương.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
3.1. Lãnh đạo Sở:
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc;
đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 4 Phó giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Các Phó giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám
đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
3.2.1. Văn phòng;
3.2.2. Thanh tra;
3.2.3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
3.2.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bảo
đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở và đáp ứng yêu cầu thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ được giao; chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, tổ chức
khác phải rõ ràng, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng và tổ
chức khác thuộc Sở.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với các lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư của địa phương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể
tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ nhưng không quá 7 phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh không quá 8 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn các đơn vị trực thuộc Sở.
3.3. Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
3.3.1. Việc xác định biên chế, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
3.3.2. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về
công tác kế hoạch đầu tư của tỉnh , Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế của Sở và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định trong tổng biên chế quản lý hành chính nhà nước của tỉnh.
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi tắt là huyện) có cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
1.2. Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và
đầu tư ở cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các Quyết định, Chỉ thị, văn bản hướng
dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2.3. Là đầu mối tổng hợp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện về các
chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách
nhiệm về dự án, kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
2.4. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh
giá đầu tư; kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
2.6. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác của huyện hướng
dẫn phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình; thực
hiện cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2.7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.8. Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức và tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
giao.
3.1. Căn cứ đặc điểm và tình hình cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân
dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư
theo quy định của pháp luật.
3.2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác kế hoạch và
đầu tư ở cấp huyện, được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao; phân công
trưởng phòng hoặc 01 phó trưởng phòng phụ trách công tác quản lý kế hoạch và
đầu tư.
Số lượng biên chế cụ thể làm công tác kế hoạch và đầu tư của huyện do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của
huyện.
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/TTLB/BKH-TCCP ngày 02 tháng 01
năm 1996 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Thông tư này, quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch
và Đầu tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quy định và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư .
3. Trong quá trình thực hiện, Thông tư liên tịch này nếu có vấn đề phát
sinh, khó khăn, vướng mắc, các tỉnh cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết.
Đỗ Quang Trung
(Đã ký)
|
Võ Hồng Phúc
(Đã ký)
|
Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 01/06/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ban hành
6.697
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|