BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
VÀ ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3
tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3
tháng 6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
tháng 11 năm 2007;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế.
Căn
cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005107/2016/QH13 ngày 6/4/2016 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28 tháng 8 năm 2001 các Luật, Pháp lệnh về thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2013 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này áp dụng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (dưới đây gọi chung là các dự án ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Các loại thuế áp dụng đối với dự án ODA và dự án sử dụng nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: thuế xuất khẩu
(XK), thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các
loại thuế, phí và lệ phí khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến việc thực hiện
chương trình, dự án quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ
ngữ được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định
nghĩa tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23/4/2013 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
-
“Nhà thầu chính” là các tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ
dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu
đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA, vốn
vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính
Việt Nam.
-
“Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu
chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự
án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu
đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
Điều 4. Thực hiện các điều ước quốc tế
Trường
hợp điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi) mà Chính
phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về thuế liên quan đến việc
thực hiện một dự án ODA, vốn vay ưu đãi cụ thể, khác với hướng dẫn tại Thông tư
này thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA, vốn vay ưu đãi đó thực
hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. CHÍNH SÁCH THUẾ, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ THỦ TỤC
HOÀN THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA VIỆN TRỢKHÔNG HOÀN LẠI
Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
1. Thuế
NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu
Chủ dự
án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án
ODA viện trợ không hoàn lại được miễn thuế NK theo quy
định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn, không
phải nộp thuế TTĐB (nếu có), không chịu thuế GTGT đối với hàng
hoá viện trợ không hoàn lại do Chủ dự án ODA, nhà thầu
chính trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện
trợ không hoàn lại.
Hồ sơ
xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại
Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Cơ
quan hải quan tổ chức thực hiện việc không thu thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế
GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại.
2. Thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ
dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua
hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt
bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế
GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8Thông
tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng
để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã
trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký với
nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
Ví dụ 1: Chủ
dự án ODA viện trợ không hoàn lại A đã được cấp có thẩm quyền duyệt ký hợp đồng
thầu xây dựng công trình Bệnh viện Nhi với giá thầu chưa có thuế GTGT là 4 tỷ đồng
và thuế GTGT là 400 triệu đồng (thuế suất 10%), tổng trị giá bao gồm cả thuế
GTGT là 4,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Chủ dự án nói trên được phê duyệt để ký hợp đồng
thầu mua hàng hoá, dịch vụ khác với giá thầu chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng
và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng giá trị bao gồm cả thuế GTGT là 110 triệu đồng.
- Trường
hợp 1: Chủ dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh
toán thuế GTGT:
Chủ dự
án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả cho hợp đồng xây dựng công
trình và các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ trong nước là 410 (400+10) triệu đồng.
- Trường
hợp 2: Chủ dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh
toán thuế GTGT:
Chủ dự
án ODA nói trên không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả cho hợp đồng xây dựng
công trình và các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ trong nước; kể cả trong trường
hợp hợp đồng ký với nhà thầu chính với giá không bao gồm thuế GTGT.
b) Trường
hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực
tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn
lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODAviện trợ không hoàn lại
thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà
thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
1.
Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.
a) Nhà
thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp đồng
ký với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có),
thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế XK, thuế NK, Luật Thuế
TTĐB, Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành (trừ hàng hoá
nhập khẩu của nhà thầu chính nêu tại Điều 5 Thông tư này).
b) Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế
NK, không phải nộp thuế TTĐB(nếu có) và không chịu thuế
GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam
theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án
ODA viện trợ không hoàn lại và được miễn thuế XK khi tái xuất.
Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập tái
xuất để phục vụ dự án ODA viện trợ không hoàn lại không phải nộp thuế TTĐB (nếu
có), không chịu thuế GTGT, và riêng thuế nhập khẩu thực hiện theo quy
định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
ngày 6/4/2016.
Đối
với hàng hóa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam
theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án
ODA viện trợ không hoàn lại nếu đã nộp thuế ở khâu nhập khẩu thì khi tái xuất
được hoàn thuế NK theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016
Hồ sơ
miễn thuế NK, không thu thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) khi nhập khẩu, miễn
thuế XK hoặc hoàn thuế NK khi tái xuất thực hiện theo
hướng dẫn tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cơ
quan hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế NK, không thu thuế
GTGT, thuế TTĐB (nếu có) khâu nhập khẩu, miễn thuế XK, hoàn
thuế NK khi tái xuất đối với hàng hóa, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA viện
trợ không hoàn lại cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Khi kết
thúc thời hạn thi công công trình, dự án, nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Trường hợp nhượng bán tại thị
trường Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải
khai nộp thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) đã được miễn trước
đây ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
Riêng
đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở
hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK, thuế
TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế NK,
thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số
xe đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và
thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Hải quan, Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế TTĐB, Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2.
Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng
hoá, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà
thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại
phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại
thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà
thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ
không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí
khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ
dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường
hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự
án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại
với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế
GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ
dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với
hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án
và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Ví dụ 2:
Công
ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự
án “Xây dựng công trình trường học” theo giá trúng thầu không bao gồm
thuế GTGT.
- Trường
hợp 1: Dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán thuế GTGT:
Công
ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ
cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.
- Trường
hợp 2: Dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh
toán thuế GTGT:
Công
ty A không được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào
phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án. Công
ty phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nhà
thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ để thực
hiện hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của
dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào thì:
Trường
hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không
được hoàn thuế GTGT.
Trường
hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà
thầu chính thực hiện khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế
GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Cá
nhân làm việc cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải nộp thuế TNCN
theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Trường hợp cá nhân người nước
ngoài được cơ quan chủ quản dự án ODA xác nhận là chuyên gia nước
ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Điều 7. Chính sách thuế đối với cá nhân
làm việc cho dự án
1. Cá
nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án ODA và Ban
quản lý dự án ODA thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật
về thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường
hợp cá nhân là người nước ngoài được cơ quan chủ quản dự án cấp giấy xác nhận
là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo quy định Quy chế Chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số
119/2009/QĐ-TTg ngày 1/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK,
thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), lệ phí trước bạ và thuế TNCN.
Điều 8. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA
viện trợ không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện
được hoàn thuế GTGT
1. Thủ
tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế của Chủ dự án ODA, nhà tài trợ, nhà thầu
chính thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Hồ
sơ hoàn thuế GTGT, thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào, tổ chức tiếp nhận hồ sơ
và thực hiện hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tại hồ
sơ hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế, nhà thầu chính phải ghi rõ tên dự án
ODA, tên Chủ dự án ODA và địa chỉ liên lạc của Chủ dự án ODA theo đường
bưu điện.
3.
Khi ban hành Quyết định hoàn thuế GTGT, thủ tục luân chuyển chứng từ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường
hợp Chủ dự án được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế GTGT
nhưng Chủ dự án làm thủ tục hoàn thuế GTGT thì khi được hoàn thuế GTGT, Chủ dự
án phải nộp trả ngân sách nhà nước số thuế GTGT đã được hoàn theo quy định.
Trong
quá trình xem xét hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với các dự án ODA nếu phát hiện nghi
vấn cần phải kiểm tra trước hoặc sau hoàn thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo
các quy định của Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Mục 2. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ODA VỐN VAY VÀ DỰ ÁN VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 9. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
1. Thuế
NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu.
Chủ dự
án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi trực tiếp nhập khẩu hoặc
uỷ thác nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB theo quy định
của Luật Thuế XK, thuế NK, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam.
Chủ dự
án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi khi mua hàng hoá, dịch
vụ tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế
GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính,
nhà thầu phụ thực hiện dự án
1.
Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.
a) Nhà
thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp đồng
ký với Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi nộp thuế NK,
thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT, theo quy định của Luật Thuế XK,
thuế NK, Luật Thuế TTĐB, Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
b) Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế NK, không phải
trả thuế TTĐB(nếu có) và không chịu thuế GTGT đối với máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập,
tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA vốn vay và được
miễn thuế XK khi tái xuất như hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập tái
xuất để phục vụ dự án ODA vốn vay không phải nộp thuế TTĐB (nếu có), không chịu
thuế GTGT, và riêng thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016.
Đối
với hàng hóa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam
theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án
ODA vốn vay nếu đã nộp thuế ở khâu nhập khẩu thì khi tái xuất được hoàn thuế NK
theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
ngày 6/4/2016.
Hồ sơ
miễn thuế NK, không thu thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) khi nhập khẩu, miễn thuế
XK hoặc hoàn thuế NK khi tái xuất thực hiện theo
hướng dẫn tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Riêng
đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở
hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK, thuế
TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế NK,
thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự
án, các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất
ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định.
Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật
Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự
án vốn vay ưu đãi phải thực hiện nghĩa vụ thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu
có) theo quy định; khi hoàn thành việc thi công công trình, dự
án, phải tái xuất ra nước ngoài và được hoàn lại thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB theo quy định.
2.
Thuế GTGT, thuế TNDN, và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng
hoá, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà
thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn
vay ưu đãi phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ
phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà
thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA vốn vay, vốn vay
ưu đãi nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ
dự án ODA vốn vay,vốn vay ưu đãi hoặc nhà thầu chính nước ngoài
để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng
dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Nhà
thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay
ưu đãi không được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch
vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu
đãi như hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Nhà thầu chính sẽ
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện, thủ tục
theo hướng dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
e) Cá
nhân làm việc cho Nhà thầu chính, Nhà thầu phụ phải nộp thuế TNCN
theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Trường hợp cá nhân người nước
ngoài được cơ quan chủ quản dự án xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 11. Chính sách thuế đối với cá nhân làm
việc cho dự án
1. Cá
nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án ODA vốn vay,
vốn vay ưu đãi và Ban quản lý dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi thực
hiện nghĩa vụ thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông
tư này.
2.
Các ưu đãi về thuế, phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án
ODA vốn vay (trừ vốn vay ưu đãi) thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Thông tư này.
Mục 3. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NHIỀU HÌNH THỨC TÀI TRỢ KHÁC NHAU
Điều 12. Chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn
từ nhiều hình thức tài trợ khác nhau (ODA và vốn vay ưu đãi)
Đối với
dự án sử dụng nguồn vốn từ nhiều hình thức tài trợ khác nhau, nếu các nguồn vốn
được tài trợ theo Hiệp định tài trợ riêng hoặc được giải ngân riêng cho từng hoạt
động cụ thể của dự án thì chính sách thuế được áp dụng riêng cho từng loại nguồn
vốn được hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường
hợp không có Hiệp định tài trợ riêng hoặc giải ngân riêng cho từng hoạt động cụ
thể của từng nguồn vốn thì chính sách thuế áp dụng đối với dự án thực hiện theo
chính sách thuế của nguồn vốn có chính sách thuế kém ưu đãi nhất.
Điều 13. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ
không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước
Trường
hợp dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA
viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách nhà nước, vốn
đóng góp của nhân dân (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc
của dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu
chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn
ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 5
và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, không được hoàn thuế GTGT đối với
phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN và vốn đóng góp của
nhân dân. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính
phải hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn
ODA viện trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được thì Chủ dự án không
được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Ví dụ
3:
Dự án
ODA viện trợ không hoàn lại A có cơ cấu vốn gồm 90% là vốn viện trợ của Chính
phủ Bỉ, 10% là vốn đối ứng trong nước và vốn đóng góp của nhân dân được quy định
dùng để chi trả các chi phí như: chi phí kiểm tra giám sát, chi phí điện nước,
trả lương, phụ cấp, cơ sở vật chất ban đầu...nhưng không được quy định để trả
thuế GTGT cho phần giá trị hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện trợ
không hoàn lại. Chủ dự án hoặc nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT đã trả đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện trợ
không hoàn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6 Thông
tư này nếu Chủ dự án, nhà thầu chính hạch toán riêng được số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại và không được
hoàn thuế GTGT đối với phần hàng hóa, dịch vụ được mua bằng nguồn vốn đối ứng
trong nước và vốn đóng góp của nhân dân để phục vụ dự án; nếu Chủ dự án hoặc
nhà thầu chính không hạch toán riêng được số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được
mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại thì Chủ dự án không được hoàn
thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại
khoản 2 Điều 6Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ dự án, nhà thầu chính,
nhà thầu phụ về việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình thực hiện
dự án ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hàng
hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất để
thực hiện dự án ODA, vốn vay ưu đãi đã được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT
nêu tại Điều 5, Điều 6 và Điều 10 Thông tư này nếu sử
dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hoặc
nhượng bán tại thị trường Việt Nam hoặc tiêu hủy tại Việt Nam phải được
sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chủ dự án, nhà thầu chính,
nhà thầu phụ phải nộp thuế NK, thuế TTĐB đã được miễn, đồng thời phải
nộp thuế GTGT theo quy định.
Hồ
sơ, thủ tục nộp thuế NK, thuế TTĐB và kê khai, nộp thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật thuế NK, thuế XK, Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường
hợp Chủ dự án ODA là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không kinh doanh, khi được
phép nhượng bán hàng hoá đã mua để thực hiện dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc
thanh lý tài sản tại thị trường Việt Nam, Chủ dự án sử dụng hoá đơn theo quy định
của Bộ Tài chính.
2. Cung
cấp tài liệu phục vụ quản lý thuế dự án ODA, vốn vay ưu đãi: Trong vòng 15
ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch
vụ với các nhà thầu chính nước ngoài, các Chủ chương trình, dự án
ODA, vốn vay ưu đãi phải gửi một bản sao hợp đồng (có đóng dấu và chữ
ký xác nhận của người có thẩm quyền của Chủ chương trình, dự án) cho cơ quan
thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công
trình xây dựng của dự án ODA, vốn vay ưu đãi (đối với trường hợp công
trình xây dựng của dự án ODA, vốn vay ưu đãi ở địa phương khác với
địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA, dự án vay ưu đãi). Trường hợp nếu
hợp đồng được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng
Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá
trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương
thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham
gia ký hợp đồng. Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế.
3. Xác
định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng: căn cứ để
áp dụng chính sách thuế như hướng dẫn tại Thông tư này là quyết định đầu tư,
phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA và
hướng dẫn hình thức cung cấp ODA tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của
Chính phủ. Trường hợp tại quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA không ghi
rõ hình thức cung cấp ODA là ODA viện trợ không hoàn lại hoặc
ODA vốn vay, ODA hỗn hợp thì Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính phải bổ
sung văn bản của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA xác định rõ hình
thức cung cấp ODA của dự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt (chương trình, dự án quan trọng quốc gia; Chương trình
kèm theo khung chính sách và chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh quốc
phòng) thì phải có văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận hình thức cung cấp
ODA của dự án.
4. Thực
hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Thông
báo với các nhà thầu chính ký hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với Chủ dự án
ODA, vốn vay ưu đãi về chính sách thuế và các ưu đãi về thuế mà
nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện và được hưởng.
6. Lập
kế hoạch tài chính: Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi phải tính đủ các khoản
thuế như hướng dẫn tại Thông tư này phát sinh trong quá trình thực hiện
toàn bộ dự án trước khi trình các cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA, vốn
vay ưu đãi phê duyệt dự án hoặc kết quả đấu thầu. Chủ dự án ODA, vốn
vay ưu đãi phải xác định số thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT (trừ trường hợp
không phải nộp hoặc được hoàn thuế GTGT) và các khoản phí, lệ phí khác phải trả,
lập kế hoạch vốn đối ứng để có nguồn nộp các loại thuế phát sinh nêu trên.
Đối với khoản thuế TNDN mà nhà thầu phải nộp được tính trong giá trị hợp đồng
thầu, thuế TNCN tính trong chi phí tiền lương, không lập kế hoạch vốn đối ứng.
Việc
lập kế hoạch tài chính thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Báo
cáo với cơ quan tài chính quản lý tài chính của chương trình, dự án số
thuế GTGT được hoàn theo văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với chương
trình, dự án ODA của Bộ Tài chính.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng
dẫn các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, Nhà tài trợ, các nhà thầu chính, nhà thầu
phụ thực hiện đăng ký thuế và kê khai, nộp thuế hoặc hoàn thuế (nếu có) theo
đúng chế độ quy định, thông báo tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.
2. Kiểm
tra tờ khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết
để tính thuế.
3. Yêu
cầu các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu
phụ cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên
quan đến việc tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế.
4. Ấn
định số thuế phải nộp trong trường hợp các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu
đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ không kê khai đúng thời hạn quy định
hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin liên quan đến việc tính thuế.
5. Kiểm
tra, thanh tra tình hình nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế của các Chủ dự án
ODA, vốn vay ưu đãi, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
6. Lập
biên bản và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được pháp luật quy định.
7. Chịu
trách nhiệm thi hành pháp luật về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và
khách quan.
8. Xác
nhận các khoản thuế đã nộp của các Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi các
nhà thầu chính, nhà thầu phụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số thuế
đã xác nhận.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày ......, thay thế Thông tư số 123/2007/TT-BTC
ngày 23/10/2007181/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Đối với
các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông
tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007181/2013/TT-BTC ngày
3/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và
ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).Giang
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Chữ nghiêng,
đậm là nội dung sửa đổi, bổ sung
Chữ gạch
giữa là nội dung bỏ
Chữ
thường là nội dung không thay đổi