BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2017/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu
tư/Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng
dẫn một số nội dung về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc
phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung
về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng, bao gồm: thẩm quyền,
trách nhiệm, nội dung thực hiện; phương thức; chi phí trong thực hiện công tác
giám sát, đánh giá đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:
a) Chương trình, dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư.
b) Chương trình, dự án đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng; các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước của các chương
trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu
tư của đơn vị đầu mối (sau đây được gọi tắt là cơ quan giám sát, đánh giá đầu
tư của đơn vị đầu mối) là tổ chức thuộc đơn vị đầu mối được giao thực hiện nhiệm
vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
2. “Chủ sử dụng trong Bộ Quốc phòng” là cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý khai thác, vận hành dự án thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. “Chương trình đầu tư công trong Bộ Quốc phòng”
(viết tắt là chương trình) là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
nhằm thực hiện các mục tiêu được xác định trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
4. “Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư” là cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án hoặc lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án.
5. “Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ
Quốc phòng” là cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý đầu tư công của Bộ
Quốc phòng (sau đây được gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của
Bộ Quốc phòng).
6. “Đánh giá chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động
định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định
của nhà nước tại một thời điểm nhất định.
7. “Dự án đầu tư công trong Bộ Quốc phòng” là dự án
đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
8. “Giám sát đầu tư trong Bộ Quốc phòng” là hoạt động
theo dõi, kiểm tra đầu tư, gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và giám sát
tổng thể đầu tư các chương trình, dự án công thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
9. “Hiệu quả đầu tư” là mức độ đạt được mục tiêu đối
với kết quả của dự án đầu tư.
10. “Hoạt động đầu tư công của Bộ Quốc phòng” bao gồm:
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương
trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá,
kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công vào các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
11. “Kế hoạch chi tiết thực hiện dự án” là kế hoạch
thực hiện dự án hàng năm được xây dựng phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng
năm và được chủ đầu tư phê duyệt tuân thủ theo kế hoạch tổng thể thực hiện dự
án.
12. “Kế hoạch tổng thể thực hiện dự án” là bảng kế
hoạch xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn
thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động
của dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá, do ban quản lý dự án chuẩn bị trước
khi thực hiện dự án và phải được cơ quan quyết định thành lập ban quản lý dự án
hoặc chủ đầu tư phê duyệt.
13. “Khung logic của dự án” là bảng mô tả tóm tắt
các kết quả cơ bản của dự án được phê duyệt, trên cơ sở quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án làm cơ sở để
xây dựng khung giám sát, khung đánh giá được quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
14. “Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư trong Bộ
Quốc phòng” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc
chấp hành quy định về quản lý chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Quốc phòng; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý chương
trình, dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý
những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý chương trình, dự
án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.
15. “Theo dõi chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động
thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện
chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các
phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương
trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 4. Nguyên tắc và các yêu cầu
của công tác giám sát, đánh giá đầu tư
Giám sát đánh, giá đầu tư thực hiện theo các nguyên
tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và các
yêu cầu sau:
1. Không chồng chéo giữa công tác giám sát, đánh
giá chương trình, dự án đầu tư với công tác giám sát, đánh giá chuyên ngành.
2. Việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá phải
trên cơ sở khung giám sát, đánh giá do chủ đầu tư xây dựng trước khi thực hiện
dự án đầu tư.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các loại tài liệu
hợp lệ làm cơ sở cho việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư theo
yêu cầu của người, cơ quan có thẩm quyền giám sát, đánh giá.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm
chung
Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các chương
trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ Quốc
phòng theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây
viết tắt là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP); một
số trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Trong công tác giám sát đầu tư
a) Đối với công tác theo dõi
- Thực hiện công tác theo dõi tổng thể đầu tư,
chương trình, dự án theo thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, người quyết
định đầu tư, cơ quan chủ quản, chủ chương trình.
- Giao cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư công của
Bộ Quốc phòng theo dõi.
b) Đối với công tác kiểm tra
- Phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm về tổng thể
đầu tư, các chương trình, dự án theo các nội dung xác định tại Phụ lục II ban
hành theo Thông tư này phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và
khả năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
c) Thực hiện công tác kiểm tra chương trình, dự án
đầu tư như sau:
- Kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự
án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng hoặc khi điều chỉnh chương
trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư so với
quyết định đầu tư được phê duyệt.
- Kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá
trình đầu tư theo các nội dung, chỉ tiêu được phê duyệt tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
Trong từng trường hợp cụ thể, Bộ Quốc phòng ủy quyền
cho Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện kiểm tra.
2. Trong công tác đánh giá đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá tổng thể
đầu tư, đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quản lý, phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và khả
năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
b) Tổ chức thực hiện: Tổ chức đánh giá tác động,
đánh giá đột xuất đối với các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư này và quyết định thực hiện các loại
đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP khi cần thiết.
c) Các vấn đề khác
- Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP là cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện việc đánh giá tác động đối với
các chương trình, dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Trong từng trường hợp cụ thể giao hoặc ủy quyền cho
chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá
tác động chương trình dự án đầu tư do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.
- Quyết định việc chủ đầu tư được thuê chuyên gia
tư vấn đủ năng lực để đánh giá dự án đầu tư trường hợp là người quyết định đầu
tư.
Điều 6. Nội dung giám sát, đánh
giá đầu tư
1. Nội dung giám sát đầu tư: thực hiện theo quy định
tại Điều 7, Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung đánh giá đầu tư: thực hiện theo quy định
tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
Điều 7. Chế độ báo cáo
Thực hiện chế độ Báo cáo giám sát đánh giá tổng thể
6 tháng, năm và Báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hàng năm với Chính phủ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Mục 2. CƠ QUAN GIÁM SÁT, ĐÁNH
GIÁ ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 8. Cơ quan chủ trì giám
sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng
Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP là cơ quan chủ trì giám
sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm
chủ trì giám sát, đánh giá đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm giám sát, đánh giá của Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, thực
hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều
12 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP;
b) Lập kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư và tổ chức thực hiện các công việc theo dõi, kiểm tra, đánh
giá chương trình, dự án đầu tư trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng;
c) Phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư;
d) Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về
tình hình đầu tư trong phạm vi của Bộ Quốc phòng;
đ) Thu thập, xem xét, phân tích các thông tin, các
báo cáo, thông tin liên quan phục vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư;
lập Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư trình Bộ Quốc phòng
xem xét.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư ở các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, chủ đầu
tư, chủ sử dụng, ban quản lý dự án, cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư báo
cáo theo chế độ quy định, cung cấp các thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến
nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư nếu cần thiết.
b) Trường hợp cần thiết có thể trao đổi trực tiếp
qua điện thoại hoặc tại hiện trường với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát,
đánh giá đầu tư tại các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để làm rõ các nội
dung liên quan đến việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư. Khi làm việc
trực tiếp tại hiện trường phải có kế hoạch, nội dung làm việc cụ thể và phải
thông báo trước với các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm dừng, đình chỉ
thực hiện các dự án đầu tư hoặc thu hồi quyết định đầu tư nêu trong quá trình
giám sát, đánh giá dự án đầu tư phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng. Báo
cáo Bộ Quốc phòng việc vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá dự án đầu tư
của chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị liên quan và kiến nghị các biện pháp xử lý theo
mức độ vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng
1. Tổ chức thực hiện theo dõi toàn bộ quá trình đầu
tư các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Khoản
7 Điều 3 của Thông tư này.
2. Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư theo kế hoạch hoặc đột xuất.
3. Quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP khi cần thiết.
4. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chế độ
báo cáo với Chính phủ (qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư 6 tháng, năm năm và hoạt động đầu tư ra nước ngoài hàng năm theo quy định
tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
5. Thực hiện thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trong trường
hợp được giao thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của
Thông tư này.
6. Xây dựng, điều hành hệ thống thông tin điện tử về
giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án đầu tư trong phạm vi của Bộ Quốc phòng
theo quy định của nhà nước và Bộ Quốc phòng.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát,
đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng.
Điều 11. Nội dung giám sát,
đánh giá đầu tư
1. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện như
sau:
a) Nội dung giám sát đầu tư: Thực hiện theo quy định
tại Điều 9, Điều 16 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
b) Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định
tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp được Bộ Quốc phòng giao theo quy định
tại Điều 5 của Thông tư, nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Thông
tư này.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về công tác giám sát, đánh giá tổng thể theo định kỳ 6 tháng, năm.
2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư 6 tháng, năm thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Quy định về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 22/2015/TT-BKHĐT).
3. Thời hạn báo cáo: Thực hiện theo Khoản
4 Điều 69 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Mục 3. ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI TRỰC THUỘC
BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 13. Đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng
Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 3
Nghị định 35/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và thuộc các đối tượng được
phân cấp, ủy quyền theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc
phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư trong Bộ Quốc phòng.
Điều 14. Quyền, trách nhiệm
trong việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự
án thuộc chương trình, dự án đầu tư theo quyền, trách nhiệm của đơn vị mình.
2. Giao cơ quan, tổ chức của đơn vị mình thực hiện
nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của cấp mình và các nội dung liên quan trong
trường hợp thực hiện ủy quyền.
3. Phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ
giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng, triển khai hệ thống thông tin điện
tử về giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi Bộ Quốc phòng.
4. Trong trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối
là người quyết định đầu tư, được quyết định chủ đầu tư có thể thực hiện thuê
chuyên gia tư vấn đủ năng lực để đánh giá dự án đầu tư.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm
giám sát dự án đầu tư
1. Công tác theo dõi
a) Đối với các dự án do Bộ Quốc phòng quyết định đầu
tư: Thực hiện theo dõi quá trình đầu tư trong phạm vi quy định được phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các chỉ tiêu được
phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và thực hiện chức
năng cơ quan chủ quản trong quyết định đầu tư của Bộ Quốc phòng. Thủ trưởng đơn
vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
b) Đối với các dự án được phân cấp, ủy quyền quyết
định đầu tư: tổ chức thực hiện hoặc giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát,
đánh giá đầu tư theo dõi quá trình đầu tư theo các chỉ tiêu được phê duyệt tại
quyết định đầu tư. Trường hợp được giao là chủ dự án thành phần của chương
trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP.
2. Công tác kiểm tra
a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm
các dự án đầu tư được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án và khả năng kinh phí của cấp được Bộ phân cấp, ủy quyền.
b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP và các
cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư do Bộ
Quốc phòng quyết định đầu tư.
c) Đối với dự án được phân cấp, ủy quyền quyết định
đầu tư:
- Kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời
gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng, khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư theo phạm vi quản lý của đơn vị đầu mối.
Trường hợp được giao là chủ dự án thành phần của chương trình đầu tư thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
- Kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá
trình đầu tư theo các nội dung, chỉ tiêu được phê duyệt tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công của Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra dự án đầu tư khi có yêu cầu của Bộ Quốc
phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng.
Trong từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng đơn vị đầu
mối giao cho đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ trên theo các chỉ tiêu đã
được phê duyệt tại quyết định đầu tư. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ phải
chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị đầu mối và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Quyền, trách nhiệm
đánh giá dự án đầu tư
1. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đánh giá
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá
tác động, đánh giá đột xuất dự án đầu tư của cấp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ
Quốc phòng, phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và khả năng kinh phí của cấp
được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền.
2. Tổ chức thực hiện
a) Tổ chức đánh giá tác động, đánh giá đột xuất đối
với các dự án đầu tư do cấp được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu
tư và quyết định thực hiện các loại đánh giá khác quy định tại Khoản
4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP đối với dự án đầu tư trên khi cần thiết.
b) Trường hợp đơn vị đầu mối là chủ đầu tư dự án đầu
tư quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A hoặc được giao là chủ dự án thành phần
thuộc chương trình đầu tư phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và
đánh giá kết thúc dự án đầu tư. Việc đánh giá tác động đối với các dự án đầu tư
quy định tại Khoản 2 Điều này có thể giao cho đơn vị chuyên môn của được Bộ Quốc
phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện.
Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao
hoặc ủy quyền cho đơn vị chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị là chủ sử dụng dự án
thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư và đánh giá tác động dự án đầu
tư do cấp đơn vị đầu mối quyết định đầu tư. Thủ trưởng các đơn vị được giao hoặc
ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng đơn vị đầu mối việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Nội dung thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư
1. Nội dung giám sát đầu tư:
a) Trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng là người quyết định đầu tư các dự án được Bộ Quốc phòng
phân cấp, ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP.
b) Trường hợp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng là chủ đầu tư thì đồng thời thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này và thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
2. Nội dung đánh giá đầu tư
a) Trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư được Bộ Quốc
phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật
Đầu tư công.
b) Trường hợp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng là chủ đầu tư thì đồng thời phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này và thực hiện trách nhiệm đánh giá theo quy định tại Khoản
2 Điều 21 Thông tư này.
3. Trường hợp cần thiết giao cơ quan giám sát, đánh
giá đầu tư trực thuộc thực hiện việc đánh giá đầu tư theo quy định.
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Thực hiện trách nhiệm đơn vị đầu mối trực thuộc
Bộ Quốc phòng
a) Lập, gửi Bộ Quốc phòng (qua cơ quan đầu mối thực
hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng) Báo cáo tổng hợp
tình hình thực hiện 6 tháng, năm các dự án đầu tư do đơn vị đầu mối quyết định
đầu tư và các dự án do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.
b) Nội dung theo Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư 6 tháng, năm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT.
c) Thời hạn báo cáo: Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm
đối với Báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 02 năm sau đối với với Báo cáo
năm.
2. Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư: Thực hiện theo
quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
Mục 4. CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 19. Trách nhiệm trong
công tác giám sát dự án đầu tư
1. Đối với công tác theo dõi: Chủ đầu tư tự tổ chức
thực hiện theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Thông tư này và các chỉ tiêu đã được người
quyết định đầu tư phê duyệt để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Đối với công tác kiểm tra: Chủ đầu tư tự tổ chức
thực hiện kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều 21 của Thông tư này và các chỉ tiêu đã được
người quyết định đầu tư phê duyệt để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư của dự
án.
Chủ đầu tư phải xây dựng, phê duyệt khung giám sát
trước khi thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 28
Thông tư này và phải cung cấp các loại tài liệu hợp lệ làm cơ sở cho việc
giám sát dự án đầu tư.
Điều 20. Trách nhiệm trong
công tác đánh giá dự án đầu tư
Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu,
giữa kỳ và kết thúc dự án đầu tư theo quy định tại Điều 81 Luật
Đầu tư công.
Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng phải
tổ chức đánh giá tác động khi được người quyết định đầu tư giao. Nội dung đánh
giá tác động thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu
tư công.
Chủ đầu tư phải cung cấp các loại tài liệu hợp lệ
làm cơ sở cho việc đánh giá dự án đầu tư khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng, người
quyết định đầu tư, người được ủy quyền quyết định đầu tư, cơ quan giám sát,
đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng, cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư của đơn vị
đầu mối theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Nội dung thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư
1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định
tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
Điều 22. Chế độ báo cáo
1. Chủ đầu tư phải lập, gửi cơ quan giám sát đánh
giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
các loại báo cáo sau: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9
tháng và năm); trước khi khởi công dự án; trước khi điều chỉnh dự án; trước khi
kết thúc dự án được giao quản lý, thực hiện.
2. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án thuộc chương trình mục tiêu cấp nhà nước, chủ đầu tư thực hiện chế
độ Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công dự án, trước khi điều chỉnh dự
án, trước khi kết thúc dự án và định kỳ 6 tháng, năm; chủ đầu tư phải gửi các
báo cáo trên tới các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng dự
án, đồng thời phải thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23
Thông tư này.
Mục 5. CHỦ SỬ DỤNG, CƠ QUAN ĐƯỢC
GIAO CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 23. Trách nhiệm của chủ sử
dụng
1. Đối với công tác giám sát: Tổ chức theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án đầu tư. Xử lý theo thẩm quyền
những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình khai thác, vận hành dự án.
Trường hợp những khó khăn, vướng mắc và các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề
xuất với người có thẩm quyền phương án xử lý.
2. Đối với công tác đánh giá: Thực hiện đánh giá
tác động dự án đầu tư khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Quốc
phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng giao.
3. Nội dung giám sát, đánh giá
a) Nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
b) Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.
4. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo năm: Tình hình khai thác, vận hành dự án
đầu tư từ khi đưa vào khai thác vận hành đến khi có Báo cáo đánh giá tác động.
b) Báo cáo đánh giá tác động dự án đầu tư được thực
hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa dự án vào vận hành. Nội
dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu
tư công.
Điều 24. Cơ quan được giao chuẩn
bị dự án đầu tư
1. Đối với công tác giám sát
a) Chủ trương đầu tư dự án: Cơ quan được giao chuẩn
bị dự án đầu tư tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
b) Đối với việc lập dự án: Cơ quan được giao chuẩn
bị dự án đầu tư tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án.
2. Đối với công tác đánh giá
a) Chủ trương đầu tư dự án: Tổ chức đánh giá về việc
lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án; tình hình trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; khó khăn, vướng
mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và việc xử lý theo thẩm quyền; đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
b) Đối với việc lập dự án: Tổ chức đánh giá về việc
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; tình hình trình thẩm định, quyết định đầu
tư dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và việc xử
lý theo thẩm quyền; đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt
quá thẩm quyền.
3. Nội dung giám sát
a) Chủ trương đầu tư dự án: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
b) Lập dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
4. Chế độ báo cáo
a) Đối với chủ trương đầu tư dự án: Báo cáo giám
sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); Báo cáo giám sát,
đánh giá trước khi trình quyết định chủ trương đầu tư dự án.
b) Đối với việc lập dự án: Báo cáo giám sát, đánh
giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); Báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi trình quyết định đầu tư dự án.
Mục 6. CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH
Điều 25. Quy định chung
Cơ quan quản lý chuyên ngành là cơ quan chuyên môn
trực thuộc người quyết định đầu tư có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án, căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao, thực hiện
giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 26. Thực hiện công tác
giám sát, đánh giá chuyên ngành
Cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh
giá theo quy định pháp luật chuyên ngành. Trường hợp có liên quan đến các
chương trình, dự án đầu tư thực hiện như sau:
1. Trường hợp người quyết định đầu tư là Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng
a) Đối với hoạt động xây dựng: Phối hợp với cơ quan
chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý
có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của
pháp luật về xây dựng, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được
phê duyệt.
b) Đối với hoạt động liên quan đến khoa học, công
nghệ: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc
phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát,
đánh giá theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công
nghệ, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.
c) Đối với hoạt động liên quan đến môi trường: Phối
hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các
cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư công và theo nội dung,
tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.
d) Đối với hoạt động liên quan đến công nghệ thông
tin: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc
phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát,
đánh giá theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, đầu tư công và
theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.
đ) Đối với hoạt động tài chính: Phối hợp với cơ
quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công và các cơ quan quản lý có liên quan
trong Bộ Quốc phòng thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn đầu tư; xác định dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên cho
nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng.
e) Đối với các hoạt động khác liên quan đến chương
trình, dự án đầu tư không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều
này: Cơ quan được quy định tại Điều 25 của Thông tư này phối
hợp với cơ quan chủ trì giám đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ
quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo
quy định của pháp luật về chuyên ngành, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí
đánh giá đã được phê duyệt.
2. Trường hợp người quyết định đầu tư là người đứng
đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng: Cơ quan quản lý chuyên ngành trực
thuộc đơn vị đầu mối thực hiện như Khoản 1 Điều này.
Chương III
PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 27. Phương thức giám sát,
đánh giá chương trình dự án đầu tư
1. Việc theo dõi chương trình, dự án đầu tư thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
như sau:
a) Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;
b) Theo dõi thông qua Báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu;
c) Theo dõi thông qua báo cáo kết hợp theo dõi định
kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường.
Chủ đầu tư thực hiện theo dõi thường xuyên, chịu
trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo. Người quyết
định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo dõi chương trình dự án đầu tư trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá
thông tin báo cáo của chủ đầu tư, các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2) Việc kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu
tư thực hiện theo 02 phương thức: Thông qua báo cáo, hoặc thành lập đoàn kiểm
tra, đoàn đánh giá.
Điều 28. Khung giám sát, đánh
giá dự án đầu tư
Khung giám sát, đánh giá của dự án đầu tư là các bảng
tóm tắt thể hiện các nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu
tư quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư công và Điều 54 Luật Xây dựng được xác định theo khung logic do chủ đầu
tư phê duyệt trước khi khởi công hoặc thực hiện đầu tư dự án gồm:
1. Khung giám sát: Khung giám sát dùng để xác định
rõ mục tiêu, phạm vi theo dõi, đối tượng, quy định trách nhiệm, thời gian thực
hiện cập nhật và báo cáo theo dõi dự án đầu tư. Nội dung khung giám sát thực hiện
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khung đánh giá: Khung đánh giá dùng để xác định
rõ mục tiêu, phạm vi hoạt động đánh giá, đối tượng, quy định trách nhiệm,
phương thức thu thập thông tin để đánh giá dự án đầu tư. Nội dung khung đánh
giá thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Các bước thực hiện
giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư
1. Các bước theo dõi chương trình, dự án đầu tư thực
hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 67 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
2. Các bước kiểm tra dự án chương trình, dự án đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 67 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
3. Các bước đánh giá chương trình, dự án đầu tư thực
hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 67 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
4. Các bước theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu
tư thực hiện theo quy định tại các Khoản 8, 9, 10 Điều 67 Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP.
Điều 30. Phương thức, nội dung
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động đầu tư của người
quyết định đầu tư và cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư các cấp
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này. Tùy theo mức độ đạt được của dự án đầu tư tính đến thời
điểm kiểm tra và tính chất của loại kiểm tra để áp dụng quy trình kiểm tra,
đánh giá phù hợp với mỗi chương trình, dự án đầu tư.
Chương IV
CHI PHÍ TRONG CÔNG TÁC
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 31. Chi phí, nguồn vốn thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư và đối tượng sử dụng
1. Chi phí thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu
tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
a) Kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên cho
công tác giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư theo kế hoạch hàng năm của
cơ quan, đơn vị thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong Bộ Quốc
phòng.
b) Chi phí chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án.
c) Trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án.
d) Trong chi phí khai thác, vận hành dự án.
3. Đối tượng sử dụng
a) Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của
Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư.
c) Chủ đầu tư.
d) Chủ sử dụng.
Điều 32. Nội dung chi và mức
chi
1. Nội dung chi
a) Chi cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
b) Chi cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
c) Chi cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
d) Chi cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 53 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP.
đ) Chi cho vận hành hệ thống thông tin điện tử về
giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi của Bộ Quốc phòng thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 53 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Mức chi: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 33. Quản lý chi phí
1. Chủ đầu tư chương trình, dự án đầu tư thực hiện
theo quy định về quản lý chi phí chương trình, dự án.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ
Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lập kế hoạch và dự toán chi
sự nghiệp, chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư. Dự toán chi
cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư được lập trên cơ sở kế hoạch giám sát,
đánh giá đầu tư, nội dung chi theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này.
Việc quản lý chi phí giám sát, đánh giá đầu tư thực
hiện theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi sự nghiệp, chi thường xuyên
của Bộ Quốc phòng hoặc theo Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công của Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng thuê tư vấn để
thực hiện đánh giá dự án đầu tư thì quản lý chi phí này như quản lý chi phí dịch
vụ tư vấn.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
Điều 34. Trách nhiệm của Cục Kế
hoạch và Đầu tư/BQP
Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng, là cơ
quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với công tác giám sát, đánh giá tổng thể theo
chuyên ngành
1. Phân công thực hiện
a) Các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện theo
dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể theo pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực theo
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ
Quốc phòng:
- Công tác theo dõi tổng thể đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
- Công tác kiểm tra tổng thể đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
- Công tác đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Các bước thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Thông tư này.
c) Các doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Khoản 25 Điều
2 Nghị định số 35/2013/NĐ-CP, thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể
đầu tư theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo
lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn
từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP.
3. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực
hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
4. Dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định
tại Chương V Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
Điều 36. Trách nhiệm đối với
công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP thực hiện theo dõi,
kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 77, Khoản 1 và 2 Điều 78
Luật Đầu tư công.
2. Nội dung: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 và Khoản 3 Điều 78 Luật Đầu tư công.
Điều 37. Xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động đầu tư của Bộ Quốc phòng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi phạm
hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động đầu tư của Bộ Quốc phòng thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2017.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP, Chỉ huy
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng và Cục Kế hoạch và Đầu
tư/BQP để xem xét giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đơn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN THIẾT KHI THỰC HIỆN KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
I. Các dự án có cấu phần xây dựng
1. Công tác chuẩn bị đầu tư:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư có đủ điều
kiện thực hiện;
- Tài liệu phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ
thuật khảo sát, đấu thầu, hợp đồng, nghiệm thu và kết quả khảo sát;
- Tài liệu phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, đấu thầu, hợp
đồng, nghiệm thu;
- Báo cáo thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở;
- Quyết định phê duyệt dự án.
2. Công tác thực hiện đầu tư:
a) Hồ sơ đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có);
b) Hồ sơ lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế: Quyết định phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, nghiệm thu;
c) Tài liệu phê duyệt thiết kế - dự toán:
- Báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt;
d) Tài liệu lựa chọn nhà thầu thi công:
- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
hồ sơ lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, nghiệm thu;
đ) Tài liệu về công tác quản lý thi công:
- Lựa chọn, hợp đồng đối với nhà thầu giám sát thi
công, giám sát tác giả;
- Tài liệu quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP).
- Tài liệu quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu giám sát thi công, nghiệm thu công việc
của giám sát thi công, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế theo quy định tại
các Điều 26, 27 và 28 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng,
thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công
xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
(nếu có).
- Các tài liệu liên quan đến nghiệm thu và bàn giao
theo quy định tại các Điều 30, 31, 33, 34 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu yêu cầu và thực hiện bảo hành công trình
xây dựng theo quy định tại các Điều 35, 36 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP;
e) Tài liệu về công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng:
- Tài liệu liên quan tình hình thực hiện, điều chỉnh
tổng mức đầu tư theo quy định tại Điều 4, Điều 7 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2015/NĐ-CP);
- Tài liệu liên quan quản lý, điều chỉnh dự toán
theo quy định tại các Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu liên quan dự toán gói thầu xây dựng theo
quy định tại các Điều từ 12 đến 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu liên quan đến chỉ tiêu kế hoạch vốn theo
quy định tại Khoản 7 Điều 66, thời gian triển khai theo quy
định tại Điều 74, tiến độ giải ngân hàng năm theo quy định
tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tư công;
g) Tài liệu về công tác quản lý hợp đồng xây dựng:
- Thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng;
h) Tài liệu về công tác quản lý tiến độ thực hiện dự
án:
- Thực hiện theo quy định tại Điều
67 Luật Xây dựng.
i) Tài liệu về công tác quản lý dự án:
- Thành lập ban quản lý dự án thực hiện theo quy định
tại các Điều 64 Luật Xây dựng; Điều 19 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2014 của Chính phủ quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);
- Năng lực ban quản lý dự án thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 54, Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 64
Luật Xây dựng.
3. Công tác kết thúc đầu tư:
- Tài liệu liên quan đến nghiệm thu công trình đưa
vào sử dụng theo quy định tại Điều 123 Luật Xây dựng; Điều 37 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
- Tài liệu liên quan đến bàn giao công trình theo
quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng;
- Tài liệu liên quan đến bảo hành công trình theo
quy định tại Điều 125 Luật Xây dựng;
4. Công tác khai thác vận hành, đưa vào sử dụng:
- Tài liệu xác định chủ sử dụng, quy trình và nội
dung quản lý vận hành, bảo hành bảo trì sau khi đưa vào khai thác sử dụng.
II. Các dự án không có cấu phần xây dựng
Áp dụng các nội dung tương ứng như các dự án có cấu
phần xây dựng theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Riêng đối với các dự án công nghệ thông tin ngoài
việc áp dụng các nội dung trên thì phải thực hiện theo các quy định tương ứng tại
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG KHUNG LOGIC, KHUNG GIÁM SÁT VÀ KHUNG ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
I. Nội dung khung logic của dự án đầu tư
|
Tóm tắt nội
dung
|
Các chỉ số có
thể đo lường
|
Các phương tiện
kiểm chứng
|
Các giả định chủ
yếu
|
Mục đích
|
Diễn giải sự cần thiết đầu tư và phạm vi của dự
án đầu tư, lợi ích lâu dài có tính bền vững đối với Nhà nước, Bộ Quốc phòng,
cơ quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng hoặc đối tượng thụ hưởng dự án. (thuộc
nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C được phê duyệt).
|
Là các chỉ số được xác định tại chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn.
|
Các quyết định phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công trung hạn, quyết định phê duyệt tiền khả thi, quyết định
phê duyệt báo cáo chủ trương đầu tư.
|
Các điều kiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đầu tư công trung hạn không thay đổi.
|
Mục tiêu
|
Xác định rõ các mục tiêu chính, cụ thể của dự án
đầu tư (sau kết thúc đầu tư từ 3-5 năm) đối với Quốc gia, Bộ Quốc phòng, cơ
quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng thuộc quyết định đầu tư được phê duyệt
hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
|
Tỷ lệ phần trăm hoặc số tuyệt đối đạt được các mục
tiêu chính, cụ thể của dự án đầu tư.
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án.
|
Các kết quả của dự án tạo ra đúng kế hoạch, điều
kiện để các đối tượng thụ hưởng dự án được bảo đảm.
|
Kết quả
|
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm của
dự án sau khi đưa vào sử dụng.
|
Dự kiến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của dự án (trước
và sau khi đầu tư)
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án.
Cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp quyết định đầu
tư.
|
Quy mô, nội dung dự án và thời gian thực hiện
đúng quyết định được phê duyệt.
|
Đầu ra
|
Quy mô, nội dung của dự án xác định theo quyết định
đầu tư được phê duyệt. Mức độ đạt được tại thời điểm bất kỳ của việc thực hiện
các hạng mục đầu tư theo tiến độ được phê duyệt
|
Tỷ lệ khối lượng hoàn thành, giải ngân các hạng mục
thực hiện dự án.
|
Các báo cáo giám sát, đánh giá.
Các báo cáo tình hình thực hiện của các nhà thầu
và kho bạc, báo cáo giám sát hàng quý
|
Vốn được cấp đúng tiến độ, các hợp đồng thực hiện
đúng tiến độ. Không có biến động về chế độ, chính sách
|
Hoạt động
|
Việc thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án theo
quyết định được phê duyệt để đạt được quy mô, nội dung của dự án xác định
theo quyết định đầu tư được phê duyệt. (thuộc nội dung kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, tài liệu thiết kế dự án).
|
Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu và
các đơn vị thực hiện dự án
|
Báo cáo tiến độ, dữ liệu của ban QLDA, chủ đầu
tư, các nhà thầu.
|
Năng lực của ban QLDA, quản lý hợp đồng và năng lực
của các nhà thầu bảo đảm.
|
Đầu vào
|
Vốn, nguồn lực khác, tiến độ, trách nhiệm các cơ
quan đơn vị thực hiện dự án theo quyết định đầu tư được phê duyệt để đạt được
các kết quả dự án đề ra.
|
Tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án.
|
Quyết định đầu tư dự án và báo cáo nghiên cứu khả
thi, tài liệu của cơ quan quản lý.
|
Nguồn vốn bố trí được bảo đảm đúng.
Các cơ quan, đơn vị được phân giao trách nhiệm thực
hiện đúng quyết định đầu tư.
|
II. Nội dung khung giám sát của dự án đầu tư
Tóm tắt nội
dung
|
Các chỉ số có
thể đo lường
|
Nội dung đo lường
|
Phương pháp đo
lường
|
Người thực hiện
đo lường
|
Tần suất đo lường
|
Nơi gửi báo cáo
kết quả đo lường
|
Mục đích
|
Là các chỉ số được xác định tại chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm diễn giải sự cần thiết đầu tư và
phạm vi của dự án đầu tư, lợi ích lâu dài có tính bền vững đối với Nhà nước,
Bộ Quốc phòng, cơ quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng hoặc đối tượng thụ hưởng
dự án. (nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C được phê duyệt).
|
Mức độ đạt được so với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
|
Các quyết định phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công trung hạn. quyết định phê duyệt tiền khả thi, quyết định
phê duyệt báo cáo chủ trương đầu tư.
|
Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
|
Theo quý và theo kế hoạch
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối
|
Mục tiêu
|
Tỷ lệ phần trăm hoặc số tuyệt đối đạt được các mục
tiêu chính, cụ thể của dự án đầu tư (sau kết thúc đầu tư từ 3-5 năm) đối với
Quốc gia, Bộ Quốc phòng, cơ quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng theo quyết
định đầu tư được phê duyệt hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
|
Tỷ lệ thực tế đạt được các mục tiêu chính, cụ thể
của dự án đầu tư so với kế hoạch.
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án.
|
Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của chủ đầu tư.
|
Hàng năm và theo kế hoạch
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối
|
Kết quả
|
Dự kiến mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của dự
án sau khi đưa vào sử dụng.
|
Tỷ lệ thực tế hoàn thành dự án so với kế hoạch và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của dự án (trước và sau khi đầu tư).
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án. cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp quyết định đầu tư.
|
Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của chủ đầu tư. các cơ quan quản
lý chuyên ngành, các đơn vị thụ hưởng.
|
Hàng năm và theo kế hoạch
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối, các cơ quan quản lý chuyên
ngành.
|
Đầu ra
|
Tỷ lệ khối lượng hoàn thành, giải ngân các hạng mục
thực hiện dự án về quy mô và nội dung của dự án đầu tư xác định theo quyết định
đầu tư được phê duyệt. Mức độ đạt được tại thời điểm bất kỳ của việc thực hiện
các hạng mục đầu tư theo tiến độ được phê duyệt.
|
Tỷ lệ thực tế khối lượng hoàn thành và giải ngân
các hạng mục so với Kế hoạch.
|
Các báo cáo tình hình thực hiện của các nhà thầu
và kho bạc, báo cáo giám sát hàng quý
|
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA; các nhà thầu; kho bạc.
|
Theo quý và theo kế hoạch
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối
|
Hoạt động
|
Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu và các
đơn vị thực hiện dự án theo các hạng mục đầu tư của dự án đã được phê duyệt.
|
Thực tế thực hiện hợp đồng và công việc thực hiện
của ban QLDA so với kế hoạch
|
Phân tích báo cáo tình hình thực hiện của các nhà
thầu và ban QLDA. báo cáo tiến độ, dữ liệu của ban QLDA, chủ đầu tư, các nhà
thầu.
|
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA.
|
Tháng, quý
|
Người quyết định đầu tư; Cục Kế hoạch và Đầu
tư/BQP; đơn vị đầu mối
|
Đầu vào
|
Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu và
các đơn vị thực hiện dự án về vốn, nguồn lực khác, tiến độ và việc thực hiện
trách nhiệm các cơ quan đơn vị thực hiện dự án theo quyết định đầu tư được
phê duyệt.
|
Tỷ lệ giải ngân thực tế/kế hoạch, mức độ thực hiện
tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án.
|
Các báo cáo và kế hoạch giải ngân của ban QLDA.
quyết định đầu tư dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi, tài liệu của cơ quan
quản lý.
|
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA
|
Tháng
|
Ban QLDA, chủ đầu tư.
|
Các nội dung cần kiểm tra của chủ đầu tư
|
Thực hiện theo quy định tại Khoản
1 các Điều 14 tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP theo thẩm quyền
|
Các nội dung cần kiểm tra của các chủ thể khác
|
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 các Điều từ 12 đến 17 tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP theo thẩm quyền.
|
III. Nội dung khung đánh giá của dự án đầu tư
Mục đích
|
Là các chỉ số được xác định tại chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm diễn giải sự cần thiết đầu tư và
phạm vi của dự án đầu tư, lợi ích lâu dài có tính bền vững đối với Nhà nước, Bộ
Quốc phòng, cơ quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng hoặc đối tượng thụ hưởng
dự án. (nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C được phê duyệt).
|
Mức độ đạt được so với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
|
Các quyết định phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công trung hạn. Quyết định phê duyệt tiền khả thi, quyết định
phê duyệt báo cáo chủ trương đầu tư.
|
- Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư.
- Chuyên gia đánh giá.
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối, người thụ hưởng.
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp và phỏng vấn đối tượng thụ hưởng.
|
Mục tiêu
|
Tỷ lệ phần trăm hoặc số tuyệt đối đạt được các mục
tiêu chính, cụ thể của dự án đầu tư (sau khi kết thúc đầu tư từ 3-5 năm) đối
với Quốc gia, Bộ Quốc phòng, cơ quan đầu mối, chủ đầu tư, chủ sử dụng theo
quyết định đầu tư được phê duyệt hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
|
Tỷ lệ thực tế đạt được các mục tiêu chính, cụ thể
của dự án đầu tư so với kế hoạch.
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án.
|
- Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư.
Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi thuộc
chủ đầu tư.
- Chuyên gia đánh giá.
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối; nhà thầu; chủ sử dụng; người
thụ hưởng;
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp và phỏng vấn đối tượng thụ hưởng.
|
Kết quả
|
Dự kiến mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của dự
án sau khi đưa vào sử dụng.
|
Tỷ lệ thực tế hoàn thành dự án so với kế hoạch và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của dự án (trước và sau khi đầu tư).
|
Dữ liệu báo cáo của chủ đầu tư, các đơn vị thụ hưởng
dự án.
Cơ quan quản lý chuyên ngành, cấp quyết định đầu
tư.
|
- Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư.
- Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi
thuộc chủ đầu tư.
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành, các đơn vị thụ
hưởng. Chuyên gia đánh giá.
|
Người quyết định đầu tư; cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư công của Bộ Quốc phòng; đơn vị đầu mối, các cơ quan quản lý chuyên
ngành; chủ sử dụng; người thụ hưởng; nhà thầu thực hiện.
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp và phỏng vấn đối tượng thụ hưởng.
|
Đầu ra
|
Tỷ lệ khối lượng hoàn thành, giải ngân các hạng mục
thực hiện dự án về quy mô và nội dung của dự án đầu tư xác định theo quyết định
đầu tư được phê duyệt. Là mức độ đạt được tại thời điểm bất kỳ của việc thực
hiện các hạng mục đầu tư theo tiến độ được phê duyệt.
|
Tỷ lệ thực tế khối lượng hoàn thành và giải ngân
các hạng mục so với kế hoạch.
|
Các báo cáo tình hình thực hiện của các nhà thầu
và kho bạc, báo cáo giám sát hàng quý
|
- Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA; các nhà thầu; kho bạc.
- Chuyên gia đánh giá.
|
Trưởng ban QLDA, chủ đầu tư, chủ sử dụng; người
thụ hưởng, tư vấn giám sát, nhà thầu thực hiện.
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp và phỏng vấn đối tượng thụ hưởng.
|
Hoạt động
|
Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu và
các đơn vị thực hiện dự án theo các hạng mục đầu tư của dự án đã được phê duyệt.
|
Thực tế thực hiện hợp đồng và công việc thực hiện
của ban QLDA so với Kế hoạch
|
- Phân tích báo cáo tình hình thực hiện của các
nhà thầu và ban QLDA.
- Báo cáo tiến độ, dữ liệu của ban QLDA, chủ đầu
tư, các nhà thầu.
|
- Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA.
- Chuyên gia đánh giá.
|
Trưởng ban QLDA, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà
thầu thực hiện.
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp.
|
Đầu vào
|
Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà thầu và
các đơn vị thực hiện dự án về vốn, nguồn lực khác, tiến độ và việc thực hiện
trách nhiệm các cơ quan đơn vị thực hiện dự án theo quyết định đầu tư được
phê duyệt.
|
Tỷ lệ giải ngân thực tế/kế hoạch. Mức độ thực hiện
tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án.
|
- Các báo cáo và kế hoạch giải ngân của ban QLDA.
- Quyết định đầu tư dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi, tài liệu của cơ quan quản lý.
|
- Bộ phận, cá nhân thực hiện công tác theo dõi của
ban QLDA.
- Chuyên gia đánh giá.
|
Ban QLDA, chủ đầu tư.
|
Nghiên cứu tài liệu, đo lường mức độ đạt được và
làm việc trực tiếp.
|
IV. Tài liệu để xây dựng các khung logic, khung
giám sát, đánh giá:
- Quyết định phê duyệt dự án tiền khả thi hoặc quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
I. Các dự án có cấu phần xây dựng
TT
|
Trình tự thực
hiện kiểm tra
|
Thủ tục (các
văn bản cần có khi kiểm tra)
|
Nội dung kiểm
tra
|
I
|
Chủ trương đầu tư
|
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Có hay không
|
II
|
Chuẩn bị đầu tư
|
Theo Phụ lục 1 của
Thông tư này
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản dưới đây:
|
1
|
Công tác khảo sát lập dự án
|
|
|
Thực hiện lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng
|
Điều 12 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng
|
Điều 13 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện quản lý chất lượng công tác khảo sát
|
Điều 14 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng
|
Điều 15 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong khảo sát lập thiết kế cơ sở, dự
án không
|
Điều 6 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
|
2
|
Công tác thiết kế lập dự án
|
|
|
Thực hiện lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở
|
Điều 18 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện quản lý chất lượng công tác thiết kế
|
Điều 20 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Quy cách hồ sơ thiết kế
|
Điều 21 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết kế
|
Điều 33 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế cơ sở
|
Điểm e. h Khoản 2. Khoản 3 Điều 9
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong lập dự án
|
Điều 5, 8 Nghị định số
50/2016/NĐ-CP
|
3
|
Công tác thẩm định, phê duyệt dự án
|
|
|
Thực hiện thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ
sở
|
Điều 10, 11 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư
|
Điều 60 Luật Xây dựng,
Điều 39 Luật Đầu tư công,
Thông tư về phân cấp, ủy quyền của Bộ Quốc phòng
|
4
|
Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án,
khảo sát, thiết kế cơ sở
|
|
|
Thực hiện trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
|
Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 36,
Điều 37 Luật Đấu thầu
|
Thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu
|
Điều 38 Luật Đấu thầu
|
Thực hiện chỉ định thầu theo quy trình (nếu
có)
|
Điều 22, Khoản 1 Điều 36 Luật Đấu
thầu;
Các Điều 54, 55, 56 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong lựa chọn nhà thầu không
|
Điều 89 Luật Đấu thầu;
Các Điều 121, 122 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP;
Nghị định số 50/2016/NĐ-CP;
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
|
5
|
Thực hiện và công tác quản lý hợp đồng trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư
|
|
|
Việc tuân thủ mẫu hợp đồng
|
Thông tư số 01/2015/TT-BKH
|
Tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng
|
Điều 6 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
|
Tuân thủ nguyên tắc ký kết, thực hiện hợp đồng
|
Điều 4, Điều 5 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Sự phù hợp của loại hợp đồng
|
Điều 62 Luật Đấu thầu;
Điều 3 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Hồ sơ hợp đồng
|
Điều 62 Luật Đấu thầu;
Điều 10 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Căn cứ ký kết hợp đồng
|
Điều 64, 65 Luật Đấu thầu; Điều 9 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
|
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng
|
Điều 12 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn
giao sản phẩm hợp đồng
|
Điều 13 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
|
Điều 67 Luật Đấu thầu;
Điều 35 đến Điều 38 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng
|
Điều 14 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Điều chỉnh thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng
|
Điều 39 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
III
|
Thực hiện Dự án
|
Theo Phụ lục 1 của
Thông tư này
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản dưới đây:
|
1
|
Công tác thiết kế
|
|
|
Sự tuân thủ các bước thiết kế
|
Khoản 3 Điều 23 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Tuân thủ yêu cầu, nội dung thiết kế sau thiết kế
cơ sở
|
Điều 79, 80 Luật Xây dựng
|
Có thực hiện điều chỉnh thiết kế so với bước thiết
kế cơ sở
|
Điều 84 Luật Xây dựng
|
Quy cách hồ sơ thiết kế
|
Điều 21 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Nghiệm thu thiết kế xây dựng
|
Điều 18, 22 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
|
Hồ sơ thẩm định và quy trình thẩm định
|
Điều 29, 30 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng
|
Điều 24 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong khảo sát, thiết kế sau thiết kế
cơ sở không
|
Điều 6, 8 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
|
2
|
Công tác quản lý thi công
|
|
|
Quản lý tiến độ thi công
|
Điều 32 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Quản lý chất lượng xây dựng
|
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:
|
Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình.
|
Điều 24
|
Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình
thi công
|
Điều 25
|
Giám sát thi công xây dựng công trình
|
Điều 26
|
Nghiệm thu công việc của giám sát
|
Điều 27
|
Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi
công
|
Điều 28
|
Thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong
quá trình thi công
|
Điều 29
|
Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận
(hạng mục) công trình xây dựng.
|
Điều 30
|
Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn
thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
|
Điều 31
|
Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ
hồ sơ của công trình và bàn giao công trình
|
Điều 33
|
Bàn giao hạng mục, công trình
|
Điều 34
|
Yêu cầu bảo hành và thực hiện bảo hành công trình
|
Điều 35, Điều 36
|
Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng
|
Điều 16 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
|
Quản lý khối lượng thi công
|
Điều 33 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Quản lý an toàn
|
Điều 34 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Quản lý môi trường
|
Điều 35 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
|
Vi phạm quy định về tổ chức thi công, giám sát
thi công quản lý chất lượng về bảo hành, bảo trì, nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành và quyết toán công trình xây dựng
|
Điều 13, 15, 16, 17, 18 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
|
Vi phạm quy định của nhà thầu về: điều kiện hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề, nội dung hồ sơ dự thầu, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động
xây dựng, khảo sát xây dựng, lập thiết kế, dự toán xây dựng, thi công xây dựng,
an toàn trong thi công xây dựng, quản lý chất lượng công trình, giám sát thi
công xây dựng, nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình
|
Điều 21, 22, 23, 24, Điều 26-31 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
|
3
|
Công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án
|
Điều 67 Luật Xây dựng và quyết
định đầu tư
|
4
|
Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
|
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
và quyết định đầu tư
|
|
Quản lý Tổng mức đầu tư
|
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
|
Tổng mức đầu tư có dự tính theo đúng phương pháp,
đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây dựng
công trình và là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây
dựng công trình.
|
Điều 3 Nghị định 32/2015/NĐ-CP
|
Có thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư
|
Khoản 5 Điều 134 Luật Xây dựng
Điều 7 Nghị định 32/2015/NĐ-CP
|
Có thực hiện điều chỉnh dự án theo quy định
|
Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản hoặc Điều 61 Luật Xây dựng
|
Quản lý dự toán
|
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
|
Tuân thủ phương pháp xác định dự toán
|
Điều 9 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP
|
Thẩm định, phê duyệt dự toán
|
Điều 10 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP hoặc Thông tư của Bộ Quốc phòng về phân cấp ủy quyền
|
Điều chỉnh dự toán
|
Điều 11 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP
|
Quy định đối với dự toán gói thầu xây dựng (nếu
có)
|
Điều 12 đến Điều 16 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP
|
Trách nhiệm hoặc nghĩa vụ của chủ đầu tư trong quản
lý chi phí
|
Khoản 2 Điều 31 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP
|
Trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nhà thầu xây dựng trong
quản lý chi phí đầu tư xây dựng
|
Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP
|
Có sai phạm trong lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán
|
Điều 8 Nghị định số
121/2013/NĐ-CP
|
Công tác kế hoạch
|
Luật Đầu tư công:
|
Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư dự án hàng năm
|
Điều 54
|
Điều kiện bố trí vốn đầu tư hàng năm
|
Điều 56, 57
|
Thời hạn giao kế hoạch vốn
|
Khoản 7 Điều 66
|
Triển khai kế hoạch vốn đầu tư
|
Điều 74
|
Thời gian và tiến độ thực hiện giải ngân hàng năm
|
Khoản 1 Điều 76
|
Sai phạm trong lĩnh vực quản lý vốn
|
Khoản 7, 8, 9 Điều 16
|
5
|
Công tác quản lý hợp đồng xây dựng
|
|
|
Việc tuân thủ mẫu hợp đồng
|
Luật Đấu thầu,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hoặc Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP; Thông tư 75/2010/TT-BQP
|
Tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng
|
Điều 6 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Tuân thủ nguyên tắc ký kết, thực hiện hợp đồng
|
Điều 138 Luật Xây dựng,
Điều 4, 5 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Sự phù hợp của loại hợp đồng
|
Điều 62 Luật Đấu thầu;
Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
|
Hồ sơ hợp đồng
|
Điều 62 Luật Đấu thầu;
Điều 10 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Căn cứ ký kết hợp đồng
|
Điều 64, 65 Luật Đấu thầu;
Điều 9 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng
|
Điều 12 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn
giao sản phẩm hợp đồng
|
Điều 13 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
|
Điều 67 Luật Đấu thầu;
Điều 35 đến Điều 39 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP
|
Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng
|
Điều 14 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Tạm ứng hợp đồng
|
Điều 18 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Thanh toán hợp đồng
|
Điều 19 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Quyết toán hợp đồng
|
Điều 22 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Thanh lý hợp đồng
|
Điều 23 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Thưởng, phạt hợp đồng
|
Điều 146 Luật Xây dựng;
Điều 42 Nghị định số
37/2014/NĐ-CP
|
Vi phạm về hợp đồng
|
Điều 62- Điều 67 Luật Đấu thầu
|
6
|
Công tác đấu thầu
|
Luật Đấu thầu,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hoặc Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP
|
|
Về tuân thủ quy trình lựa chọn nhà thầu
|
Điều 38 Luật Đấu thầu
|
Về quá trình lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Điều 33- Điều 37; Điều 73 Luật Đấu
thầu
|
Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu
|
Điều 12,13, 23, 25, 55, 56, 58, 59, 64 Nghị định
63/2014/NĐ-CP; Điều 74 Luật Đấu thầu
|
Về đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
|
Điều 39 đến Điều 41; Điều 74 đến Điều 76 Luật Đấu thầu
|
Trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu
|
Điều 100 đến Điều 106 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP; Điều 73 đến Điều 75, 78 Luật Đấu thầu
|
Có sai phạm trong lựa chọn nhà thầu không
|
Điều 89 Luật Đấu thầu;
Các Điều 121, 122 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP; Điều 16 đến Điều 19 Nghị định
155/2013/NĐ-CP; Điều 19 Nghị định 121/2013/NĐ-CP.
|
7
|
Công tác quản lý dự án
|
Luật Đấu thầu,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hoặc Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP; Thông tư 75/2010/TT-BQP
|
|
Thành lập ban quản lý dự án
|
Điều 64 Luật Xây dựng;
Điều 19 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Năng lực ban QLDA
|
Khoản 2 Điều 54, Khoản 3 Điều 64
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
|
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
|
Khoản 2 Điều 64 Luật Xây dựng
|
Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình
|
Điều 10 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
|
IV
|
Kết thúc đầu tư xây dựng
|
Theo Phụ lục 1 của
Thông tư này
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản dưới đây:
|
|
Nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng
|
Điều 123 Luật Xây dựng;
Điều 37 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
Bảo hành công trình
|
Điều 125 Luật Xây dựng
|
Bàn giao công trình
|
Điều 124 Luật Xây dựng
|
V
|
Công tác khai thác vận hành, đưa vào sử dụng
|
Theo Phụ lục 1 của
Thông tư này
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản dưới đây:
|
|
Xác định chủ sử dụng,
|
Quyết toán dự án hoàn thành
|
|
Quy trình và nội dung quản lý vận hành
|
Quyết định của chủ dự án
|
|
Bảo hành bảo trì sau khi đưa vào khai thác sử dụng
|
Hợp đồng
|
VI
|
Các nội dung khác về dự án đầu tư xây dựng
|
Theo Phụ lục 1 của
Thông tư này
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản dưới đây:
|
|
Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng
|
Điều 12 Luật Xây dựng
|
Vi phạm quy định về lập dự án đầu tư xây dựng
công trình
|
Điều 8 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
|
Vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả
thi (dự án đầu tư đối với dự án có xây dựng công trình)
|
Điều 5 Nghị định số
50/2016/NĐ-CP
|
Điều chỉnh dự án
|
Điều 61 Luật Xây dựng,
Điều 14 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP
|
VII
|
Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá đầu tư
|
|
Sự phù hợp và tính đúng đắn theo các nội dung
quy định chi tiết tại các văn bản
|
|
Thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
|
Điểm a Khoản 6 Điều 68 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi khởi công dự án
|
Điểm b Khoản 6 Điều 68 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá trước
khi điều chỉnh dự án
|
Điểm c Khoản 6 Điều 68 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá kết
thúc dự án
|
Điểm d Khoản 6 Điều 68 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá dự án
do mình tổ chức thực hiện
|
Điểm đ Khoản 6 Điều 68 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thời hạn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
|
Khoản 1 Điều 69 Nghị định số
84/2015/NĐ-CP
|
Nội dung báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đầy đủ
|
Thông tư 22/2015/TT-BKH
|
Thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án
|
Khoản 2 Điều 12, Điều 14 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP
|
Thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc dự
án
|
Khoản 2 Điều 18, Điều 14 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP Điều 81 Luật Đầu tư công
|
Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
|
Điều 7 Nghị định số
50/2016/NĐ-CP
|
II. Các dự án không có cấu phần xây dựng
Áp dụng các nội dung tương ứng như các dự án có cấu
phần xây dựng theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và quy định pháp luật chuyên
ngành có liên quan.
Riêng đối với các dự án công nghệ thông tin ngoài
việc áp dụng các nội dung trên thì phải thực hiện theo các quy định tương ứng tại
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009
của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
PHỤ LỤC IV
HÀNH VI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Thông tư số 99/2017/TT-BQP ngày 27/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
1. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
đầu tư
Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu
tư bao gồm:
a) Các hành vi bị cấm trong đầu tư công quy định tại
Điều 16 Luật Đầu tư công.
b) Các hành vi bị cấm trong đấu thầu quy định tại Điều 89 Luật Đấu thầu.
c) Các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng quy
định tại Điều 12 Luật Xây dựng.
d) Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khóa XI.
đ) Các hành vi thực hiện chuyển giao công nghệ bị cấm
trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 11 Luật
Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI.
e) Những việc cán bộ, công chức không được làm quy
định tại Mục 4 Chương 2 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII
g) Các hành vi bị cấm trong các Luật khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động
đầu tư, công tác giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Quốc phòng đối với các hoạt động: lập, thẩm định, quyết định
chủ trương chương trình, dự án đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình,
dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, dự
án đầu tư; kết thúc thực hiện chương trình, dự án, đưa dự án vào khai thác sử dụng:
nghiệm thu, bàn giao; kết thúc thực hiện, vận hành và hướng dẫn sử dụng; bảo
hành; quyết toán vốn đầu tư; theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch và các nội
dung khác có liên quan đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện xử lý vi phạm như sau:
1. Hành vi vi phạm kỷ luật áp dụng cho đối tượng thực
hiện công tác giám sát, đánh giá trong Bộ Quốc phòng là sỹ quan, công chức quốc
phòng thực hiện theo quy định của Điều 28 Luật Sĩ quan quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng, Thông tư số 192/2016/TT-BQP
ngày 26 tháng 11 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức
xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật
trong Bộ Quốc phòng và Điều 3 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức nhưng
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đầu
tư và xây dựng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư trong Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP và Nghị định số 121/2013/NĐ-CP nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Ngoài việc xử phạt theo quy định còn bị áp dụng thêm hình
phạt bổ sung tại các quy định pháp luật khác.
3. Hành vi vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm
hình sự áp dụng đối với tội danh xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại Chương XVIII Bộ Luật hình sự.
a) Tội vi phạm quy định về cạnh tranh.
b) Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.
c) Tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây
hậu quả nghiêm trọng.
đ) Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm
trọng.
e) Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng
gây hậu quả nghiêm trọng.
g) Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
h) Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
i) Các tội phạm về tham nhũng quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ Luật hình sự.
3. Trách nhiệm bồi thường
Đối tượng là chủ thể thực hiện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 2 Thông
tư này có lỗi trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong hoạt động giám
sát, đánh giá đầu tư gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
của các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện trách nhiệm bồi thường theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.