BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70-TC/QLCS
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 10 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70-TC/QLCS NGÀY 7 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC NỘP TIỀN THUÊ
ĐẤT, GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC
THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/CP NGÀY 17/12/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày
17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài
chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử
dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất
bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
Phần 1:
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
I- ĐỐI TƯỢNG
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:
1. Đối tượng phải
nộp tiền thuê đất:
1.1. Các tổ
chức kinh tế trong nước phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh;
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh doanh khác đang sử dụng
đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
1.2. Một số trường hợp khác phải
đăng ký và nộp tiền thuê đất:
a) Doanh nghiệp sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được phép sử dụng để xây dựng trụ sở
(văn phòng), xưởng sửa chữa chế biến kinh doanh, dịch vụ.
b) Các tổ chức được Nhà nước
giao đất không phải trả tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng
có sử dụng một phần diện tích vào mục đích sản xuất kinh doanh, thì phải kê
khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó trong thời gian sử dụng
vào sản xuất kinh doanh.
c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất để xây dựng trụ sở
làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc xây dựng các công trình thuộc
các ngành và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao mà sử dụng 1 phần diện tích đất được giao vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó.
d) Trường hợp công trình phúc lợi
cộng cộng, nếu giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích sử dụng
vào mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể một số trường hợp như sau:
+ Đối với bến phà, bến cảng, nhà
gia, bến xe chỉ tính tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng trụ sở của
tổ chức, nhà chờ, nhà bán vé, bãi đậu xe, khu phục vụ ăn uống, các quầy bán
hàng hoá, đồ lưu niệm, kho bãi... trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(bao gồm cả phần diện tích giao khoán cho cán bộ công nhân viên làm ki ốt, cửa
hàng...).
+ Đối với các sân bay, không
tính tiền thuê đất đối với đường băng cất, hạ cánh và khu vực an toàn bay (đối
với các sân bay dân sự) và toàn bộ diện tích của các sân bay quân sự do Bộ Quốc
phòng quản lý.
+ Các khu di tích lịch sử đã được
xếp hạng, các danh lam thắng cảnh, chỉ tính tiền thuê đối với phần diện tích đất
sử dụng để kinh doanh dịch vụ như quầy bán hàng lưu niệm, cửa hàng ăn uống và
các dịch vụ khác.
+ Đối với các sân pa-tanh,
ten-nit, nơi tập thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ... do chính quyền các cấp trực
tiếp quản lý phục vụ cho lợi ích chung không kinh doanh thì không tính tiền
thuê đất.
đ) Đối với các doanh nghiệp làm
nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng v.v... phải nộp tiền thuê đất
đối với toàn bộ phần diện tích được thuê. Khi từng phần diện tích khai thác được
trả lại cho Nhà nước, thì diện tích tính tiền thuê đất cũng được thay đổi tương
ứng.
Trường hợp doanh nghiệp đã và
đang sử dụng đất mà chưa có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, thì tạm thời nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đã khai thác (nếu
chưa san lấp trả lại Nhà nước) và diện tích đang khai thác, diện tích làm nhà
xưởng sản xuất kinh doanh, kho bãi để vật tư, sản phẩm, trụ sở (văn phòng)...
và các công trình phục vụ khai thác.
Tổ chức được phép khai thác
khoáng sản trong lòng đất không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích
không sử dụng trên mặt đất.
e) Đối với nhà nhiều tầng do nhiều
đơn vị cùng sử dụng, thì tính tiền thuê đất cho từng tầng được vận dụng hệ số
phân bổ theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ để
tính cho phù hợp.
g) Trường hợp nhà ở của hộ gia
đình kể cả nhà ở tập thể thuộc khuôn viên của tổ chức, nếu không nằm trong khu
vực quy hoạch khu dân cư của Nhà nước thì tổ chức vẫn phải nộp tiền thuê đất
cho phần diện tích đất có nhà ở này.
Các trường hợp hướng dẫn tại điểm
1.2 mục này, tổ chức sử dụng đất phải tự kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Cơ
quan Thuế kết hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra xác định trong các trường hợp
cần thiết để đảm bảo sát với thực tế.
2. Đối tượng
không phải nộp tiền thuê đất:
2.1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất phải trả tiền sử dụng đất, gồm:
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất
vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất
vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền
sử dụng đất gần liền với kết cấu hạ tầng đó.
2.2. Tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, gồm:
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh; sử dụng đất để xây dựng các công trình
thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ
thuật, ngoại giao mà không sử dụng vào sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp, Công ty sử dụng
đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ
thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học,
bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân
vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của
Chính phủ;
- Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
2.3. Tổ chức đang sử dụng đất có
nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng,
nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh.
3. Tổ chức
trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có
thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào ngân sách
Nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước, nay theo Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ, nếu thuộc đối
tượng thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, nếu
thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất thì vẫn tiếp tục nộp thuế đất
theo quy định của Phép lệnh về thuế nhà đất hiện hành.
4. Tổ chức đang
sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất phải kê khai đăng ký nộp tiền
thuê đất với cơ quan Thuế địa phương theo mẫu đính kèm tại Thông tư này (mẫu số
1).
II. XÁC ĐỊNH
TIỀN THUÊ ĐẤT VÀO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:
1. Xác định
tiền thuê đất 1 năm:
Số
tiền thuê đất trong 1 năm (đ/năm)
|
=
|
Diện
tích đất cho thuê (mm2)
|
x
|
Đơn
giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm)
|
Trong đó:
- Diện tích tính tiền thuê đất
là toàn bộ khuôn viên do tổ chức đang quản lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Diện tích này được xác định căn cứ vào tờ kê khai đăng ký của tổ chức, có tham
khảo hồ sơ về đất đai hiện có của tổ chức: hồ sơ giao đất, hồ sơ giao cơ sở sản
xuất kinh doanh có kèm theo hồ sơ giao đất sử dụng, hồ sơ thuê đất... Khi xác định
lại chính thức diện tích sẽ điều chỉnh theo thực tế.
- Đơn giá thuê đất 1 năm được
xác định như sau:
Đơn giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm)
|
=
|
Giá
1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ
|
x
|
Hệ
số tinh giá thuê đất áp dụng cho từng nhóm ngành nghề kinh doanh quy định tại
Điều 2 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được
Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày
30/12/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
|
Tổ chức được nhà nước cho thuê đất
để xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu chế xuất, khu công nghiệp phải
trả tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất đối với các ngành sản xuất vật chất,
xây dựng và vận tải.
Tổ chức thuê đất, ngoài việc phải
trả tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá trên đây còn phải đền bù thiệt hại cho
người có đất bị thu hồi để giao cho mình thuê theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp đất cho thuê được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được
xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích
sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá
cho thích hợp.
Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm
sâu so với mặt đường thì Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế để Cục thuế phối hợp với
các ngành liên quan căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô nhỏ để
xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính tiền
thuê đất cho phù hợp với thực tế giá đất ở địa phương.
Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng
kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử
dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện
tích sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề
kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó. Nếu không xác định được ngành
nghề kinh doanh chính thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề có đơn giá
thuê đất cao nhất.
Đối với phần diện tích xin trả lại
Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao. Trong trường hợp tổ chức
đã có văn bản đề nghị trả lại đất, nhưng Nhà nước chưa nhận bàn giao, thì sau
01 tháng kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị, tổ
chức không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích này. Cơ quan trực tiếp
thu tiền thuê đất phải kiểm tra kỹ từng trường hợp cụ thể để tránh nhầm lẫn.
Tiền thuê đất tính cho năm đầu
tiên và năm cuối cùng được xác định như sau:
Số
tiền thuê đất tính
|
|
Số
tiền thuê đất tính trong 1 năm (đồng)
|
|
Số
tháng
|
cho
năm đầu tiên hoặc
|
=
|
|
x
|
cho
thuê
|
năm
cuối cùng (đồng)
|
|
12
tháng
|
|
thực
tế
|
2. Thời điểm tính
tiền thuê đất: được xác định theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá
cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành
kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Các trường hợp được tạm thời chưa phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn
tại Thông tư số 856 LB/ĐC-TC của Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính, nay
thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất thì thời điểm nộp tiền thuê đất tính từ ngày
1/1/1997.
3. Nộp tiền
thuê đất:
Tiền thuê đất nộp hàng năm và được
hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất. Trường
hợp nộp 1 lần cho nhiều năm thì được phân bổ theo số năm nộp tiền thuê đất và hạch
toán vào giá thành sản xuất kinh doanh tương ứng với số năm đó.
Trường hợp tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất trước ngày 1/1/1996 mà chưa nộp tiền thuê đất thì phải truy thu.
Trường hợp khi nộp tiền thuê đất
cho năm 1997 mà trước đó đã nộp thuế đất cho năm 1997, thì số tiền thuế đất đã
nộp được tính trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.
Đất sử dụng tại địa bàn nào thì
tiền thuê đất được nộp cho ngân sách Nhà nước vào kho bạc Nhà nước tại địa bàn
đó. Việc nộp được thực hiện theo định kỳ mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền
thuê đất tính trong 1 năm. Lần đầu chậm nhất là ngày 30/6, lần sau chậm nhất là
ngày 30/10 của năm.
Tiền thuê đất được nộp vào ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo đúng Mục lục ngân sách hiện hành. Cơ
quan kho bạc làm thủ tục thu tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
Tổ chức thuê đất có nghĩa vụ nộp
đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước và chịu sự hướng dẫn của
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất.
4. Miễn, giảm
tiền thuê đất:
4.1. Trường hợp tổ chức thuê đất
đang trong thời kỳ khảo sát xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất hàng năm và được hạch toán vào khoản
chi xây dựng cơ bản.
4.2. Trường hợp nộp tiền thuê đất
1 lần cho nhiều năm được giảm tiền thuê đất như sau:
- Nộp theo định kỳ 5 năm 1 lần,
được giảm 10% số tiền phải nộp.
- Nộp theo định kỳ trên 5 năm 1
lần được giảm 10% cho 5 năm đầu và giảm thêm 2% cho mỗi năm kể từ năm thứ 6 trở
đi và tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần, nhưng mức giảm tối đa không quá
30% số tiền thuê đất phải nộp theo hợp đồng thuê đất.
Ví dụ: Một doanh nghiệp B được
Nhà nước cho thuê 1 lô đất với mức tiền thuê đất cho mỗi năm là 100 triệu đồng.
Doanh nghiệp nộp tiền thuê đất cho 8 năm ngay trong năm đầu. Mức tiền thuê đất
được giảm tính như sau:
- Mức giảm cho 5 năm đầu: 100
triệu đ x 5 năm x 10% = 50 triệu đ
- Mức giảm cho năm thứ 6: 100
triệu đ x 1 năm x 12% = 12 triệu đ
- Mức giảm cho năm thứ 7: 100
triệu đ x 1 năm x 14% = 14 triệu đ
-
Mức giảm cho năm thứ 8: 100 triệu đ x 1 năm x 16% = 16 triệu đ
Tổng số tiền thuê đất được giảm
= 92 triệu đ
Tổng số tiền thuê đất nộp từ đầu
cho 8 năm là:
(100 triệu đ/năm x 8 năm) - 92
triệu đ = 708 triệu đ
4.3. Đối với các khách sạn, nhà
nghỉ, nhà khách hoạt động kinh doanh theo mùa vụ; nếu thực hiện nộp tiền thuê đất
đủ theo mức qui định tại Thông tư này mà bị lỗ thì được xét giảm tiền thuê đất.
Số tiền được giảm tương ứng với số lỗ, nhưng mức giảm tốt đa là 50% mức tiền
thuê đất phải nộp theo quy định.
Việc giảm tiền thuê đất theo qui
định tại điểm này do Cục trưởng Cục thuế quyết định sau khi kiểm tra quyết toán
năm của tổ chức.
Phần 2:
VỀ GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG
GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT
1. Đối với
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối:
1.1. Trường hợp liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Liên doanh nhưng vẫn sử dụng
đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối thì giá trị quyền sử dụng đất của bên có đất góp vốn liên doanh do các bên
thoả thuận, nhưng giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất không được thấp
hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo khung giá đất do Chính phủ ban hành.
Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn
liên doanh được hạch toán là vốn ngân sách Nhà nước cấp cho bên có đất góp vốn
liên doanh.
Hàng năm, bên có đất góp vốn
liên doanh phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật,
không phải nộp tiền thuê đất, không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn.
b) Liên doanh trong trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất thì bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang
hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh
được xác định bằng tiền thuê đất trả cho ngân sách Nhà nước theo mục đích sử dụng
mới tương ứng với thời hạn liên doanh, được tính như sau:
Giá
trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh (đồng)
|
=
|
Diện
tích sử dụng để góp vốn liên doanh (m2)
|
x
|
Đơn
giá thuê đất 1 năm theo mục đích sử dụng mới (đồng/m2/năm)
|
x
|
Thời
hạn liên doanh (năm)
|
1.2. Trường hợp liên doanh với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ cho phép. Bên có đất góp vốn
liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng
đất góp vốn liên doanh được xác định bằng giá cho thuê đất, mặt nước, mặt biển
áp dụng đối với các hình thực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính trong thời hạn
được dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh.
2. Đối với
các tổ chức được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất:
2.1. Trường hợp liên doanh với tổ
chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp liên doanh do các bên
thoả thuận nhưng không được thấp hơn số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách
Nhà nước tính tại thời điểm góp vốn liên doanh.
Bên có đất góp vốn liên doanh phải
nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành trong suốt
thời hạn liên doanh.
2.2. Trường hợp liên doanh với tổ
chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng do
các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính
trong thời hạn liên doanh theo mức giá đất cho thuê đối với các hình thức đầu
tư nước ngoài.
3. Đối với
các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất:
3.1. Trường hợp liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh
do các bên thoả thuận song không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất được
tính bằng diện tích đất dùng góp vốn liên doanh nhân (x) với đơn giá cho thuê đất
đối với các tổ chức trong nước nhân (x) với thời hạn liên doanh.
3.2. Trường hợp
liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn
liên doanh do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức giá cho thuê đất
do Nhà nước ban hành áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam tính trong thời hạn liên doanh.
3.3. Trường hợp tổ chức đã trả
trước tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất sau thời điểm góp vốn liên doanh,
thì số tiền trả trước được tính trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp bên
có đất góp vốn liên doanh nhưng trước ngày 9/9/1996 đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì trong thời hạn liên doanh,
bên có đất góp vốn liên doanh được dùng số tiền sử dụng đất đã trả tính trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định tại Phần III của Thông tư này.
Bên có đất góp vốn liên doanh
qui định tại tiết b điểm 1.1 và điểm 1.2 Mục I, điểm 2.2 Mục 2 và Mục 3 Phần II
phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại mục 4 Phần II của Thông
tư này.
4. Quy định về
việc hoàn trả tiền thuê đất đối với các tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền
sử dụng đất để góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
4.1. Căn cứ vào quyết định cho
phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và theo đề nghị của các bên liên doanh, Hội đồng giao nhận nợ do
Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì kết hợp với Sở Địa chính, Cục
thuế, Cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp
Nhà nước) và ngành chủ quản để kiểm tra, xem xét xác định tổng số tiền thuê đất
góp vốn liên doanh trong suốt thời hạn liên doanh. Bên có đất góp vốn liên
doanh phải ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính (Theo mẫu số 2 đính kèm Thông
tư này) và có kế hoạch hoàn trả tiền thuê đất ở các năm sau. Tổ chức không phải
nộp tiền sử dụng vốn đối với phần vốn góp liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
4.2. Thời điểm hoàn trả tiền
thuê đất được thực hiện ngày từ khi liên doanh có lợi nhuận hoặc từ khi có lợi
nhuận theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa
không được quá 5 năm kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất.
4.3. Số tiền thuê đất phải hoàn
trả hàng năm được tính như sau:
Số tiền thuê đất
|
|
Giá
trị quyền sử dụng đất có đem góp vốn
liên doanh (đồng hoặc USD)
|
phải
hoàn trả trong 1 năm
|
=
|
|
(đồng
hoặc USD)
|
|
Thời
hạn XNLD có lợi nhuận theo dự án
được phê duyệt (năm)
|
4.4. Nơi nộp và kỳ nộp tiền thuê
đất thực hiện tương tự việc nộp tiền thuê đất quy định tại Phần I của Thông tư
này.
Phần 3:
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC ĐÃ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG TIỀN KHÔNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NAY THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHUYỂN SANG THUÊ ĐẤT
1. Đất được
coi là đã nộp tiền sử dụng đất phải là đất do tổ chức sử dụng đã nộp đầy đủ,
đúng chế độ và có chứng từ hợp lệ để chứng minh thuộc 1 trong các trường hợp
sau:
- Khi được giao đất đã nộp tiền
đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển
sang mục đích khác;
- Tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền
sử dụng đất có nhà trên đó mà người bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất
đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao;
- Đã nộp tiền sử dụng đất vào
ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60 TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm
1993 của Bộ Tài chính khi được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình;
- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước,
mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
- Nộp tiền sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng
đất và lệ phí địa chính.
2. Tổ chức
kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
ngày 27/8/1996 thì phải trả tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước quy định như
sau:
a) Nếu chưa trả tiền sử dụng đất
hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
thì phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 1/11/1996 theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
b) Trường hợp tổ chức đã nộp tiền
sử dụng đất đầy đủ, đúng chế độ bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước; nay thuộc đối tượng chuyển sang thuê đất (bao gồm cả tổ chức được nhà nước
giao đất phải trả tiền sử dụng đất dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên
doanh với tổ chức, cả nhân nước ngoài), thì số tiền sử dụng đất đã nộp được
tính trừ vào tiền thuê đất như sau:
- Trường hợp số tiền sử dụng đất
đã nộp lớn hơn hoặc bằng số tiền thuế đất phải nộp thì tổ chức không phải nộp
tiền thuê đất trong suốt thời hạn thuê đất;
- Trường hợp số tiền sử dụng đất
đã nộp nhỏ hơn số tiền thuê đất phải nộp tính trong thời hạn thuê đất thì tiền
sử dụng đất đã nộp được tính trừ cho từng năm đến khi hết thì tổ chức tiếp tục
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp
pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất
đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh thì không phải chuyển
sang hình thức thuê đất, tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh
về thuế nhà đất hiện hành.
Các trường hợp sử dụng đất khác
của hộ gia đình, cá nhân thì nộp tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước kể từ
ngày 1/1/1997 theo quy định tại Thông tư này.
Phần 4:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
VÀ KHIẾU NẠI
1. Tổ chức
kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất trước ngày 9 tháng 9 năm 1996 mà kê
khai không đúng phần tiền sử dụng đất đã nộp thì bị xử phạt theo quy định của
Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để
góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cố tình thoả thuận
sai về giá trị vốn góp liên doanh và thực hiện không đúng chế độ của Nhà nước
thì phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước.
Tổ chức được phép sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh nếu không ký hợp đồng nhận nợ giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì Sở Tài chính kết hợp với các cơ quan
có thẩm quyền căn cứ vào tài liệu có liên quan ấn định thời gian và số tiền phải
hoàn trả hàng năm và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện.
3. Tổ chức
đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải đăng ký nộp tiền thuê đất không thực hiện
đúng việc kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì
Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào các tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất
của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan địa chính cung cấp, có
quyền quyết định các nội dung quy định tại phần II mẫu số 1 đính kèm Thông tư
này, báo cáo Sở Tài chính, Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để nộp tiền
thuê đất.
Tổ chức nộp tiền thuê đất hoặc nộp
phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc phải nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền
phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt tiền bằng 0,2% trên số
tiền chậm nộp.
Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình
dây dưa, chây ỳ không chịu nộp tiền thuê đất và tiền phạt, thì cơ quan thuế có
quyền yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của tổ chức
đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải
bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát
và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
5. Người có công phát hiện các
hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này thì được khen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước.
6. Tổ chức được thuê đất có quyền
khiếu nại những vấn đề có liên quan với Cục thuế địa phương; trong khi chờ giải
quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuê đất và số tiền
phạt (nếu có) đã được thông báo. Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn liên doanh có quyền khiếu nại những vẫn đề có liên quan với Sở
Tài chính địa phương. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải
quyết thì có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định
giải quyết. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại có
trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn
trên mà chưa có ý kiến giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.
Phần 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Quản
lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thực hiện đấy đủ các nội dung hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Tổng cục
Quản lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo các Cục Quản lý vốn
và TSNN tại doanh nghiệp phối hợp với Sở Tài chính đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa bàn địa phương thực hiện theo đúng quy định
của Thông tư này.
3. Tổng cục
thuế có trách nhiệm chỉ đạo Cục thuế và Chi cục thuế các địa phương:
3.1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được tờ kê khai đăng ký của tổ chức thuê đất do Sở địa chính gửi đến,
Chi cục thuế kiểm tra, tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của tờ kê khai đăng ký và
lập Bảng tổng hợp đăng ký nộp tiền thuê đất báo cáo Cục thuế để Cục thuế tổng hợp
gửi Sở Tài chính địa phương. Trường hợp Sở Địa chính chưa gửi bản kê khai đó,
thì Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kê khai đăng ký để gửi tới
Chi cục thuế (mẫu số 1 đính kèm Thông tư này).
3.2. Đối với các tổ chức sử dụng
đất trên địa bàn từ trước ngày 1/1/1995 mà đến nay vẫn còn tiếp tục sử dụng,
Chi cục thuế phải kiểm tra, xác minh số liệu tính toán các chỉ tiêu trong tờ
khai đăng ký để xác định các đối tượng: thuê đất, được giao đất không phải trả
tiền sử dụng đất, được giao đất phải trả tiền sử dụng đất để tổ chức thu tiền
thuê đất và thu thuế đất hàng năm; xác định tiền sử dụng đất đã nộp để tính trừ
dần vào tiền thuê đất đối với tổ chức thuộc đối tượng thuê đất, truy thu tiền sử
dụng đất nếu là đối tượng được giao đất phải trả tiền sử dụng đất mà chưa nộp đủ
theo chế độ quy định, xử lý đối với trường hợp được dùng giá trị quyền sử dụng
đất góp vốn liên doanh và các vấn đề khác có liên quan.
Sau khi hoàn thành các công việc
trên, Chi cục thuế có trách nhiệm báo cáo cụ thể để Cục thuế tổng hợp kết quả
xác định các đối tượng thuộc diện giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, thuộc
diện giao đất phải trả tiền sử dụng đất, thuộc diện thuê đất gửi Sở Tài chính,
Sở Địa chính.
Trong thời hạn 30 ngày, sau khi
nhận được báo cáo của Cục thuế, Sở Địa chính và Sở Tài chính có trách nhiệm
tham gia với Cục thuế xác định các đối tượng sử dụng đất như hướng dẫn ở trên.
Nếu quá thời hạn này mà chưa có ý kiến tham gia thì coi như đồng ý với kết quả
xác định của Cục thuế.
Căn cứ vào kết quả xác định trên
đây, Cục thuế tạm thời chỉ đạo thu tiền thuê đất hàng năm và phải điều chỉnh lại
sau khi có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc do
phát hiện kê khai không đúng với thực tế sử dụng đất.
Các trường hợp thuê đất từ sau
ngày 1/1/1995 thực hiện thu tiền thuê đất theo đúng quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3.3. Tổ chức thực hiện thu tiền
thuê đất đối với các tổ chức phải nộp tiền thuê đất và thực hiện miền, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Thông tư này.
4. Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm: - Chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan kiểm tra, xem xét việc thoả thuận về giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn liên doanh của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
trên cơ sở đó xác định giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh; là Chủ tịch
Hội đồng giao nhận nợ, thay mặt cho hội đồng ký kết Hợp đồng giao nhận nợ tiền
thuê đất với tổ chức dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh;
- Căn cứ vào báo cáo của Cục thuế
địa phương hướng dẫn tại điểm 3.2 Mục 3 Phần V này, có ý kiến để Cục thuế tổ chức
thu tiền thuê đất; phối hợp với các ngành liên quan trình UBND cùng cấp phê duyệt
các tổ chức được thuê đất, được giao đất phải trả tiền sử dụng đất làm căn cứ
cho cơ quan thuế tổ chức thu tiền thuê đất, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất.
5. UBND phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục thuế tình hình sử dụng đất của
các tổ chức kể cả doanh nghiệp tư nhân thuộc địa bàn theo mẫu số 3 đính kèm
Thông tư này.
6. Đất sử dụng
đã nộp tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này thì không phải nộp thuế đất.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký và thay thế cho phần III - Nộp tiền thuê đất của Thông tư
liên bộ số 856 LB/ĐC - TC ngày 12/7/1996 của liên Bộ Tài chính - Tổng cục Địa
chính và phần hướng dẫn nhận nợ và hoàn trả vốn NSNN là tiền thuê đất của Thông
tư số 19 TC/TCĐN ngày 9/6/1992 của Bộ Tài chính.
Các hướng dẫn trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ
KÊ KHAI
ĐĂNG
KÝ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Tên đơn vị đăng
ký:..................
Thuộc bộ (ngành, địa
phương):........
Địa chỉ (văn phòng của tổ chức):.....
Số điện thoại:.......................
Ngành nghề kinh
doanh:...............
I. Phần kê khai của đơn vị
đăng ký
1. Tên thửa (lô) đất:
2. Địa điểm (vị trí) đất:
3. Tổng diện tích (m2):
Trong đó: - Diện tích đất giao
có thu tiền sử dụng đất (m2):
- Diện tích có quyết định cho thuê
hoặc giao đất chưa nộp tiền sử dụng đất (m2):
4. Nguồn gốc thửa (lô) đất:
- Nguồn gốc thửa đất:
- Tờ bản đồ số (nếu
có):........ngày..../..../....
Bản khoán (nếu
có):.......ngày..../..../...... nơi cấp....
5. Diện tích đất theo mục đích sử
dụng thực tế (m2):
- Diện tích đất thuộc nhóm 1
(m2):
- Diện tích đất thuộc nhóm 2
(m2):
- Sử dụng vào mục đích khác
(m2):
- Đang bị chiếm dụng (m2):
- Hiện chưa sử dụng (m2):
6. Tình hình nộp tiền sử dụng đất:
- Số tiền đã nộp:........đồng.
- Chứng từ nộp số:.........
ngày..../..../....
- Nguồn vốn dùng để nộp:
7. Kiến nghị của chủ sử dụng đất:
- Diện tích đất xin thuê và trả
tiền thuê đất (m2):
- Diện tích đất xin trả lại Nhà
nước (m2):
8- Bản kê các giấy tờ có liên
quan:
- ....................
- .....................
- .....................
- .....................
Cam kết:
Việc kê khai trên đây là đúng, nếu
sai...............xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Xác
nhận của UBND xã, phường,
|
Ngày...tháng...năm
19...
|
thị
trấn nơi có đất cho thuê
|
Thủ
trưởng đơn vị
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
II. Phần tính toán của chi cục
thuế:
1. Phần đất được giao có thu tiền
sử dụng đất:
- Diện tích:.......m2
- Loại đất (**):
- Hạng đất:
- Tiền sử dụng đất phải nộp theo
đúng chế độ:....... đồng
- Tiền sử dụng đã nộp:............đồng
+ Có nguồn gốc từ
NSNN:.............. đồng
+ Không có nguồn gốc từ
NSNN:........ đồng
2. Phần đất cho thuê:
- Diện tích:....... m2
- Loại đất (**):
- Hạng đất:
- Giá đất:........... đồng/m2
- Đơn giá thuê đất:........đồng/m2/năm
- Số tiền thuê đất 1 năm:......đồng
- Số tiền miễn giảm:..........đồng
3. Phần đất trả lại Nhà nước:
Diện tích:.......... m2
Ngày...tháng....năm...
Người kiểm tra Chi cục trưởng Chi cục thuế
(Ký tên, đóng dấu)
III. Phần thẩm định về các căn cứ để xác định tiền thuê đất của Sở Tài
chính:
|
Ngày...tháng....năm...
|
Người
thẩm định
|
Giám
đốc Sở tài chính
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Mỗi thửa đất sử dụng một tờ
đăng ký.
- (**) Loại đất ghi theo tên loại
đất của các bảng giá đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/94 của Chính
phủ.
- Tổ chức kê khai đăng ký theo
phiếu này thay cho tờ khai nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước ban hành kèm theo
Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
MẪU SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP
ĐỒNG
GIAO
NHẬN NỢ GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GÓP VỐN LIÊN DOANH
Căn cứ Thông tư số:....TC/QLCS
ngày... tháng 10 năm 1997 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số......... của.........
cho phép.........được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với.......
sử dụng vào mục đích:...........
Căn cứ tờ kê khai và thoả thuận
giữa các bên;
Sau khi kiểm tra xem xét,
Hôm nay,
ngày....tháng.....năm........
Tại:......................
Hội đồng giao nhận nợ gồm:
A- BÊN GIAO NỢ:
1. Đại diện Sở Tài chính:
Ông (bà):.............Chức vụ:.......,
Chủ tịch HĐ
2. Đại diện Sở Địa chính:
Ông (bà):............ Chức vụ:...............
3. Đại diện Cục thuế
Ông (bà):............ Chức vụ:...............
4. Đại diện Cục Quản lý vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
Ông (bà):............ Chức vụ:...............
B- BÊN NHẬN NỢ:
1. Đại diện cho: (tên tổ chức)..........
Ông (bà):............ Chức vụ:...............
2. Trụ sở:........................
3. Tài khoản số:..................
Mở tại Ngân
hàng:.................
C. HAI BÊN NHẤT TRÍ KÝ HỢP ĐỒNG
GIAO NHẬN NỢ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN CỦA...................... NHƯ
SAU:
1. Bên A cho bên B sử dụng giá
trị quyền sử dụng đất là:....... đồng (hoặc USD) góp liên doanh với...... trong
thời hạn:........năm, từ ngày.......tháng......năm......
2. Sử dụng vào mục
đích:........................ ................................................
3. Vị trí thửa (lô) đất tại.....................
4. Diện tích đất:...............................
5. Tổng số tiền bên B nhận nợ với
bên A là..............đồng (hoặc USD)
6. Bên B có trách nhiệm hoàn trả
hết số nợ trên cho ngân sách Nhà nước từ ngày....tháng.....năm... đến ngày....tháng....năm...
7. Số tiền phải hoàn trả 1
năm..........đồng (hoặc USD)
8. Kỳ nộp và mức nộp mỗi lần
trong năm theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan thu tiền
thuê.
9. Hợp đồng này được lập thành
05 bản:
- 1 bản Sở Tài chính giữ.
- 1 bản Cục thuế giữ.
- 1 bản Cục Quản lý vốn và tài sản
NN tại doanh nghiệp giữ.
- 1 bản Sở Địa chính giữ.
- 1 bản tổ chức thuê đất giữ.
|
Chủ
tịch Hội đồng
|
Đại
diện tổ chức
|
Đại
diện Sở Tài chính
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Ký
tên, đóng dấu)
|