NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỂ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh
ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 83/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu
khí;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động cho vay để đầu
tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây
gọi là tổ chức tín dụng) đối với khách hàng theo các hình thức đầu tư quy định
tại các điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Khách hàng là nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn (không
bao gồm tổ chức tín dụng). Đối với nhà đầu tư là hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân, khi tham gia quan hệ vay vốn thì các
thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Áp dụng các văn bản
pháp luật có liên quan
Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung
không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, giới hạn tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối, kiểm soát
nội bộ, báo cáo thống kê, phân loại, trích lập dự phòng, xử lý rủi ro và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nhu cầu vay vốn đầu tư
ra nước ngoài
Tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay đối với
các nhu cầu sau:
1. Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh
(hợp đồng BCC) ở nước ngoài.
3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ
chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại nước ngoài.
4. Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài
theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư
và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay để đầu
tư ra nước ngoài khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân (bao gồm cả cá nhân
là thành viên hoặc người đại diện được ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác và
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu
tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư
không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải
có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
3. Có dự án, phương án đầu tư ra nước ngoài được tổ
chức tín dụng đánh giá là khả thi và khách hàng có khả năng trả nợ tổ chức tín
dụng.
4. Có 2 năm liên tiếp không phát sinh nợ xấu tính đến
thời điểm đề nghị vay vốn.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ
chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các tài liệu khác theo hướng dẫn của tổ
chức túi dụng.
Điều 7. Mức cho vay
1. Mức cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận trên cơ sở nhu cầu vay vốn, phương án đầu tư ra nước ngoài, khả năng tài chính
của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn
vốn của tổ chức tín dụng.
2. Mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng không vượt
quá 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng.
Điều 8. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng cung ứng vốn
trung, dài hạn của tổ chức tín dụng, thời hạn đầu tư của dự án, thời gian còn lại
của Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy
tờ có giá trị tương đương khác.
Điều 9. Đồng tiền cho vay, trả
nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về đồng
tiền cho vay phù hợp với quy định pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản
vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
Điều 10. Bảo đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản ở nước ngoài do các bên thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc lựa chọn áp dụng
pháp luật trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Phần thứ
năm Bộ luật dân sự.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát sử
dụng vốn vay
1. Tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ thực hiện
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng báo
cáo kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn vay hoặc cung cấp các tài liệu
chứng minh việc sử dụng vốn vay.
3. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả
nợ theo đúng nội dung trong thỏa thuận vay vốn; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng
minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
Điều 12. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình cho vay để
đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
b) Chủ trì, phối hợp xử lý những vấn đề vướng mắc
phát sinh liên quan đến việc cho vay để đầu tư ra nước ngoài trong phạm vi Thông
tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc cho
khách hàng vay để thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định
pháp luật về cho vay đầu tư ra nước ngoài; Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật;
b) Kiểm soát tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ
các quy định về phòng, chống rửa tiền liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư ra
nước ngoài.
3. Vụ Quản lý ngoại hối:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân
hàng Nhà nước xử lý những vấn đề về chuyển tiền cho vay và các khoản khác có
liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư ra nước ngoài.
4. Vụ Chính sách tiền tệ:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân
hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc cho vay đầu tư ra
nước ngoài bằng ngoại tệ.
5. Các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, theo
chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý, có trách nhiệm phối hợp xử lý những vấn
đề vướng mắc phát sinh liên quan đến việc cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/02/2019 và thay thế Thông tư số 10/2006/TT-NHNN
ngày 21/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc tổ chức tín dụng cho
khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện
các nội dung trong hợp đồng tín dụng/thỏa thuận đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó hoặc thỏa
thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT(5 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|