BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2015/TT-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
Căn cứ Luật đấu thầu
số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu thuộc phạm vi điều
chỉnh quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà
thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Áp
dụng Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và các Phụ lục
1. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai
đoạn một túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai
đoạn hai túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với gói thầu
thực hiện sơ tuyển, mời quan tâm; cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu có hình
thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực
tiếp; gói thầu có phương thức lựa chọn nhà thầu là hai giai đoạn một túi hồ sơ,
hai giai đoạn hai túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được thực hiện trên cơ sở vận dụng,
chỉnh sửa các Mẫu số 01, 02
và 03 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp.
5. Đối với gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi phát sinh
từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ, nếu được
nhà tài trợ chấp thuận thì việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất áp dụng theo các Mẫu số 01, 02 và 03 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Bên mời thầu căn
cứ vào loại gói thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu để lựa chọn các Mẫu biên
bản, tờ trình tại các Phụ lục kèm theo Thông tư này cho phù hợp như sau:
a) Phụ
lục 1:
Mẫu Biên bản đóng thầu (nếu cần thiết);
b) Phụ lục 2A: Mẫu Biên bản mở thầu (đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);
c) Phụ lục 2B: Mẫu Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
(đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
d) Phụ lục 3A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ);
đ) Phụ lục 3B: Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ);
e) Phụ lục 4: Mẫu Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính
(đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
g) Phụ lục 5A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách
xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ);
h) Phụ lục 5B: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách
xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi
hồ sơ);
i) Phụ lục 6A: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp);
k) Phụ lục 6B: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn);
l) Phụ lục 7: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu;
m) Phụ lục 8: Mẫu Bản cam kết.
Điều 4.
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
Thời gian đánh giá hồ
sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ
đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự
án.
Điều 5.
Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP và hồ sơ mời thầu.
2. Trong quy chế làm
việc hoặc trong cách thức làm việc của tổ chuyên gia ở báo cáo đánh giá hồ sơ
dự thầu phải nêu rõ cách xử lý trong trường hợp một thành viên trong tổ chuyên
gia có ý kiến khác biệt so với đa số thành viên khác. Thành viên của tổ chuyên
gia được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
3. Trường hợp nhà
thầu cùng lúc tham dự thầu nhiều gói thầu và được đánh giá xếp hạng thứ nhất
đối với gói thầu này đồng thời trúng thầu ở một hoặc nhiều gói thầu khác thì
chủ đầu tư, bên mời thầu phải làm rõ khả năng thực hiện gói thầu của nhà thầu
này trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
4. Trường hợp gói
thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bên mời thầu phải gửi
thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đến các
nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ tên nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không đáp ứng về kỹ thuật, thời gian,
địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật có thể cử đại diện tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 6. Tổ
chuyên gia
1. Tổ chuyên gia do
bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn (trong trường hợp thuê tư vấn làm bên mời thầu)
thành lập. Thành viên tổ chuyên gia phải đáp ứng quy định tại Điều
116 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Từng thành viên tổ chuyên gia phải lập Bản
cam kết theo Phụ lục 8 gửi bên mời thầu
trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm.
2. Trong trường hợp
cần thiết, tổ trưởng tổ chuyên gia ban hành quy chế làm việc của tổ chuyên gia,
trong đó bao gồm những nội dung chính như sau:
a) Phân công công
việc cụ thể cho từng thành viên;
b) Thời gian dự kiến
hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Cách thức làm việc
của tổ chuyên gia;
d) Các nội dung cần
thiết khác.
Điều 7.
Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Đối với gói thầu
áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Trên cơ sở báo cáo
kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư
phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
2. Đối với gói thầu
áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Trên cơ sở báo cáo
kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia, bên mời thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê
duyệt;
b) Trên cơ sở báo cáo
kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính của tổ chuyên gia, bên mời thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
3. Trên cơ sở kết quả
xếp hạng nhà thầu và thương thảo hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định
trước khi phê duyệt.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016. Thông tư này thay thế Thông
tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp và Thông tư số 15/2010/TT-BKH ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn.
2. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp
thời hướng dẫn./.
Nơi
nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (H. ).
|
BỘ
TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|