BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18-TC/TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18-TC/TCĐN NGÀY 5-3-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY NƯỚC NGOÀI.
Vay nước ngoài của Chính phủ là
các khoản vay do Chính phủ vay và cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ với nước
ngoài hoặc các khoản vay do Chính phủ uỷ quyền cho các doanh nghiệp vay hộ, được
Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực
hiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo các quy định
tại chương II của Nghị định số 58/CP ngày 30-8-1993 như sau:
I. CÁC THỦ TỤC
ĐỐI NGOẠI CẦN THỰC HIỆN ĐỂ RÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY
1. Ký kết các hiệp định, hợp đồng
vay của Chính phủ:
Việc ký kết các hiệp định, hợp đồng
vay của Chính phủ được tiến hành trên cơ sở các kế hoạch tổng hạn mức vay hàng
năm được Chính phủ duyệt. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài
chính thay mặt Chính phủ ký các hiệp định, hợp đồng vay.
Nếu hiệp định, hợp đồng vay được
giao cho một cơ quan khác của Chính phủ đứng ra đàm phán với nước ngoài, thì cơ
quan này phải thống nhất với Bộ Tài chính về các điều kiện vay, trả cũng như nội
dung hiệp định vay để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính thức và cho
phép ký hiệp định, hợp đồng vay trước khi ký với Bên cho vay.
Bản gốc các hiệp định, hợp đồng
vay phải được gửi tới Bộ Tài chính chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày ký
chính thức. Nếu là vay ODA thì Bộ Ngoại giao gửi bản sao hiệp định gốc cho Bộ
Tài chính chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan ký vay nộp bản gốc cho
bộ Ngoại giao lưu giữ.
Các doanh nghiệp không được tự động
liên hệ hoặc thoả thuận với phía nước ngoài đối với các khoản vay của Chính phủ
đang trong quá trình đàm phán.
2. Thủ tục mua sắm, thuê thầu
xây lắp, thuê tư vấn... bằng vốn vay (dưới đây gọi tắt là thủ tục mua sắm):
Theo thông lệ quốc tế và tuỳ
theo quy mô của dự án vay, việc mua sắm có thể thực hiện theo một trong các
phương thức chủ yếu sau đây:
2.1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
(International Competitive Bidding) là phương thức được thực hiện phổ biến nhất
hiện nay đối với việc mua sắm từ nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế (IMF, WB, ADB...) và các cơ quan viện trợ phát triển chính thức của các
Chính phủ.
Các tổ chức cho vay thường cho
áp dụng các điều kiện ưu đãi đối với các nhà thầu và các nhà cung cấp của nước
vay tiền nếu như bên vay áp dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
2.2. Đấu thầu quốc tế hạn chế
(Limited International Bidding): Tổ chức việc đấu thầu cũng giống phương thức
trên nhưng việc mời thầu được hạn chế trực tiếp với một số nhà thầu (kể cả
trong và ngoài nước), không thông qua việc quảng cáo mời thầu rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Phương thức này chủ yếu được áp dụng trong các
trường hợp mua sắm nhỏ, hoặc hạn chế các nhà cung cấp hoặc các hàng hoá và dịch
vụ theo yêu cầu. Áp dụng phương thức này thường không có quy chế ưu đãi các nhà
thầu và cung cấp nội địa.
2.3. Mua sắm quốc tế (International
shopping) không mở thầu mà căn cứ vào các bảng giá được các nhà cung cấp (cả
trong và ngoài nước) gửi để chọn (tối thiểu phải từ 3 nhà cung cấp trở lên) để
bảo đảm việc mua sắm đạt được giá cả cạnh tranh.
Phương thức này thường được áp dụng
trong việc mua sắm bổ xung một số trang thiết bị, hạng mục đã đấu thầu, hoặc
hàng hoá đó chỉ duy nhất có một người cung cấp, hoặc yêu cầu cung cấp nhanh một
loại hàng hoá đặc biệt nào đó...
2.4. Hợp đồng trực tiếp (Direct
Contracting).
Phương thức này chủ yếu được áp
dụng cho các trường hợp mua bán nhỏ, thời gian gấp, hoặc mua bổ xung hàng hoá
thiết bị...
Việc tổ chức mở thầu hoặc mua sắm
trực tiếp do cơ quan chủ quản dự án chỉ đạo cơ quan thực hiện dự án (dưới đây gọi
tắt là chủ dự án) thực hiện phù hợp với thông lệ quốc tế, với các điều khoản
trong hiệp định, hợp đồng vay vốn và quy chế mở thầu, mua sắm hiện hành ở trong
nước.
Ngoài việc thực hiện các yêu cầu
và điều kiện về phương thức mua sắm đã thoả thuận với bên cho vay, các Bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp được giao thực hiện dự án vay cần lưu ý:
- Các hợp đồng thương mại nhập
khẩu máy móc thiết bị... bằng nguồn vốn vay phải thực hiện đúng thủ tục phê duyệt
hợp đồng đã được quy định trong Quyết định số 91-TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 4-TM/ĐT ngày 30-7-1993 của Bộ Thương mại.
- Trước khi đấu thầu hoặc đàm
phán hợp đồng thương mại cần phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan để thành lập Hội đồng đấu thầu,
xác định các nguyên tắc mở thầu, tổng dự toán hoặc giá chuẩn cho từng công
trình (nếu là đấu thầu công trình hoặc giá cả và các điều kiện mua sắm hàng
hoá, thiết bị mua bằng vốn vay theo đúng các quy định tại Quy chế đấu thầu quốc
tế do Chính phủ phê duyệt.
- Nhất thiết phải thực hiện các
thủ tục bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bonds) bảo chứng đặt tiền cọc
(Advance Payment Guarantees) đối với các hợp đồng xây lắp, thiết bị toàn bộ.
3. Thủ tục và trách nhiệm của
các cơ quan trong việc rút vốn vay.
Việc rút vốn vay được thực hiện
phù hợp với các điều khoản của hiệp định, hợp đồng vay vốn, các quy định trong
thoả ước Ngân hàng do các Ngân hàng được uỷ quyền đã ký kết và các quy định
trong Thông tư này.
3.1. Thủ tục rút vốn vay bằng
ngoại tệ (tiền mặt): Việc rút vốn vay bằng ngoại tệ sẽ do Bộ Tài chính thực hiện
hoặc uỷ nhiệm cho các Ngân hàng Thương mại được chọn hoặc doanh nghiệp đứng ra
vay hộ được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng. Ngoại tệ được chuyển vào
tài khoản quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước.
3.2. Thủ tục rút vốn thanh toán.
Theo thông lệ quốc tế, thường có
4 hình thức rút vốn vay thanh toán cơ bản dưới đây, mà bên vay vốn có thể áp dụng
một hoặc nhiều phương thức kết hợp trong một dự án vay, phù hợp với quy định
trong hợp đồng, hiệp định vay ký với nước ngoài (xem hướng dẫn cụ thể tại các
phụ lục 1, 2, 3, 4 đính kèm).
Các chủ dự án muốn rút tiền vay
để thanh toán cho người bán hàng hoặc cho tổ chức nhận thầu phải gửi bản đề nghị
thanh toán và các chứng từ kèm theo (quy định ở mục 3.3 dưới đây) cho Bộ Tài
chính và được xác nhận của Bộ Tài chính trước khi rút vốn. Trong thời gian chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ dự án, Bộ Tài chính sẽ có
ý kiến chính thức để chủ dự án kịp thời làm các thủ tục rút vốn gửi cho Bên cho
vay.
Trong trường hợp chủ dự án rút vốn
trực tiếp thì phải có giấy uỷ nhiệm của Bộ Tài chính.
a) Thanh toán trực tiếp (Direct
Payment).
Theo hình thức, bên vay có thể
yêu cầu bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng. Bên vay phải
chỉ rõ trong đơn xin rút vốn vay ngày đến hạn phải thanh toán với người cung cấp
hàng. Hình thức này nói chung thích hợp với việc thanh toán theo tiến độ thi
công các công trình xây lắp lớn, các chi phí về tư vấn và các khoản chi nhập khẩu
nhỏ, gọn không cần thiết phải mở thư tín dụng. Cơ quan thực hiện dự án vay (dưới
đây gọi tắt là chủ dự án) được Bộ Tài chính uỷ nhiệm lập các đơn xin rút vốn
vay và chứng từ thanh toán để chuyển cho bên cho vay.
Khi nhận được thông báo để thanh
toán của bên cho vay gửi trở lại phải kiểm tra, xác nhận và gửi cho Bộ Tài
chính (bản sao) để theo dõi quá trình rút vốn và nhận nợ với nước ngoài.
b) Thủ tục hoàn vốn
(Reimbursement Procedure).
Phía bên vay đã thanh toán trước
các chi phí phát sinh cho người nhận thầu và người cung cấp bằng vốn của mình,
sau đó mới đề nghị phía cho vay hoàn lại các khoản đã chi bằng nguồn vốn vay.
Hình thức này thường được áp dụng để hoàn vốn cho các khoản chi tiêu bằng nội tệ
trả cho các nhà thầu và cung ứng hàng hoá, hoặc các khoản mua sắm, chi phí xây
lắp nhỏ, lặt vặt mà người vay đã ứng ra chi trước.
Chủ dự án được Bộ Tài chính uỷ
quyền có trách nhiệm làm các đơn xin hoàn lại vốn, cũng như các chứng từ chứng
minh đã thanh toán cho người nhận thầu và cung cấp hàng hoá để gửi cho bên cho
vay. Các thủ tục thanh toán và hoàn vốn được thực hiện qua một Ngân hàng Thương
mại được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định và thông báo với phía cho
vay.
Chủ dự án phải mở tài khoản
riêng để theo dõi các chi phí đã ứng trước, đồng thời căn cứ vào báo có của bên
cho vay (đã hoàn trả vốn) để lập các báo cáo chi và thu hoàn vốn gửi cho Bộ Tài
chính và Ngân hàng Thương mại được chọn.
c) Thủ tục cam kết (Commitment
procedure).
Thủ tục cam kết được áp dụng rộng
rãi trong việc thanh toán hàng nhập khẩu bằng thư tín dụng thương mại (L/C).
Thư tín dụng do bên vay mở tại các Ngân hàng của nước cung cấp hàng phải được
phía cho vay cam kết thanh toán bằng một thư cam kết (Commitment letter).
Thực hiện hình thức này, chủ dự
án được Bộ Tài chính uỷ nhiệm phối hợp với Ngân hàng Thương mại phục vụ mình mở
các thư tín dụng theo hợp đồng thương mại đã ký, đồng thời yêu cầu bên cho vay
có thư cam kết việc thanh toán các thư tín dụng đã mở.
d) Quỹ tạm ứng (Imprest Fund)
hay còn được gọi là "Tài khoản đặc biệt" (Special account).
Bên cho vay sẽ ứng cho bên vay một
khoản tiền ứng trước và có thể được bổ xung để thực hiện thanh toán cho các hoá
đơn xây lắp hoặc hoá đơn cung cấp có số tiền nhỏ hoặc các chi phí ngoại tệ liên
quan đến dự án vay như tư vấn đào tạo, vé máy bay, học bổng, chi phí khác...
Bộ Tài chính hoặc chủ dự án do Bộ
Tài chính uỷ nhiệm làm thủ tục đề nghị bên cho vay thực hiện các thủ tục để lập
quỹ tạm ứng (gồm khoản tạm ứng lần đầu, thủ tục thanh toán và bổ sung tài khoản
tạm ứng tiếp sau) và mở một tài khoản riêng tại Ngân hàng để hạch toán (gọi là
tài khoản tạm ứng hay tài khoản đặc biệt) để nhận tiền tạm ứng, chi tiêu và quyết
toán riêng tài khoản này với bên cho vay.
Nếu chủ dự án được Bộ Tài chính
uỷ nhiệm đứng tên làm chủ tài khoản này, thì phải có trách nhiệm thường xuyên gửi
các báo cáo về rút vốn, chi tiêu của tài khoản gửi cho Bộ Tài chính.
3.3. Các thủ tục, chứng từ để thực
hiện việc rút vốn vay.
Chủ dự án ngoài việc làm đơn xin
rút vốn vay, phải gửi kèm các chứng từ có liên quan đến việc thanh toán bằng vốn
vay, phù hợp với quy định của hợp đồng vay đã ký.
Các chứng từ thường được gửi kèm
với đơn xin rút vốn cho bên cho vay là:
- Hợp đồng thương mại.
- Hoá đơn hàng hoá hoặc hoá đơn
tư vấn, hoặc báo cáo tổng hợp khối lượng công việc đã hoàn thành do cơ quan
giám định có thẩm quyền cấp.
- Vận tải đơn hoặc phiếu gửi
hàng.
- Chứng từ đã thanh toán (trong
trường hợp thực hiện phương thức hoàn vốn) có thể là hoá đơn đã nhận hàng hoặc
báo cáo thanh toán của Ngân hàng phục vụ bên vay.
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng
(Performance Security), bảo lãnh của Ngân hàng (trong trường hợp thanh toán ứng
trước).
Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thực
rút vốn, chủ dự án hoặc Ngân hàng được uỷ quyền phải có báo chi tiết về khoản vốn
đã rút để Bộ Tài chính vào hồ sơ theo dõi việc vay và trả nợ vốn vay nước ngoài
của Chính phủ.
II. SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY
Việc vay và sử dụng vốn vay nước
ngoài của Chính phủ phải được thể hiện vào Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử
dụng vốn vay và khả năng thu hồi vốn, việc quản lý và sử dụng vốn vay được thực
hiện theo các phương thức sau đây:
1. Vốn vay để đầu tư cho các dự
án xây dựng cơ bản.
Việc sử dụng và thanh toán vốn
vay nước ngoài được quy định như sau:
a) Các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc đối tượng ngân sách đầu tư: Bộ Tài chính sẽ thực hiện cấp phát vốn
xây dựng cơ bản theo chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành.
Trường hợp Bộ Tài chính đi vay
ngoại tệ để cấp phát cho dự án theo quyết định của Chính phủ (có nhu cầu chi ngoại
tệ) thì thực hiện thủ tục cấp phát và thanh toán theo quy định cấp phát ngoại tệ
cho dự án do Bộ Tài chính quy định.
Nếu trong các dự án này có cả phần
vay nhập máy móc thiết bị thi công thì phần vay này được thực hiện theo phương
thức cho vay lại đối với các đơn vị thi công.
b) Đối với các dự án có thể thu
hồi vốn (có thể bao gồm cả các dự án cơ sở hạ tầng) thì Bộ Tài chính sẽ phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước để chọn một Ngân hàng Thương mại phù hợp thực hiện việc
cho vay lại với các doanh nghiệp (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Thương mại được
chọn). Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi khoản vay mà Bộ Tài chính uỷ thác
cho các Ngân hàng Thương mại được chọn theo 1 trong 2 hình thức sau đây:
- Bộ Tài chính chỉ uỷ thác cho
Ngân hàng Thương mại được chọn làm thủ tục rút vốn, thanh toán đối ngoại, thực
hiện cho vay lại và theo dõi việc sử dụng, hoàn trả vốn vay theo các điều kiện
đã được thống nhất với Bộ Tài chính. Hình thức này chủ yếu được áp dụng trong
trường hợp vốn vay nước ngoài với lãi xuất khá cao (xấp xỉ lãi xuất thị trường),
hoặc với các dự án mà khả năng hoàn vốn thấp và đối tượng thực hiện dự án do
Chính phủ chỉ định.
Trường hợp này các Ngân hàng
Thương mại chỉ làm dịch vụ, thực hiện theo đúng nội dung công việc đã thoả thuận
với Bộ Tài chính và được hưởng thủ tục phí Bộ Tài chính quy định cho từng trường
hợp cụ thể trên số vốn vay thực rút. các chủ dự án được vay lại theo mức lãi xuất
kể cả phí (nếu có) của nước ngoài cho vay cộng với thủ tục phí Ngân hàng nói
trên. Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục chuyển vốn cho Ngân hàng Thương mại được chọn
để cho các chủ dự án vay lại. Trong trường hợp chủ dự án không trả được nợ thì
Ngân hàng Thương mại phải báo ngay cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để kịp
thời báo cáo Chính phủ xử lý.
- Bộ Tài chính cho các Ngân hàng
Thương mại vay để cho các doanh nghiệp vay lại.
Các Ngân hàng Thương mại được chọn
phải ký hợp đồng vay với Bộ Tài chính, được quyền quyết định trong việc cho các
doanh nghiệp vay lại vốn vay của Chính phủ. Theo hình thức này Ngân hàng Thương
mại bảo đảm thu hồi vốn, lãi để trả cho Bộ Tài chính, kể cả trong trường hợp
không thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp.
Các Ngân hàng Thương mại được hưởng
tỷ lệ phí cho vay do Bộ Tài chính quy định tuỳ theo từng đối tượng doanh nghiệp
cụ thể. Căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng vay vốn, tính chất của các dự án
dùng vốn cho vay lại, Bộ Tài chính và Ngân hàng Thương mại sẽ thống nhất quy định
lãi xuất và thời hạn cho vay cho từng dự án cụ thể trên nguyên tắc không thấp
hơn điều kiện vay của nước ngoài và các chi phí cần thiết để thực hiện cho vay
lại trong nước. Ngân hàng được chọn có trách nhiệm thu hồi đủ vốn và lãi theo
thoả thuận với Bộ Tài chính. Ngân hàng Thương mại được chọn có trách nhiệm thu
lại cho Ngân sách Nhà nước phần chênh lệch (nếu có) giữa lãi xuất cho doanh
nghiệp vay với mức lãi vay của nước ngoài cộng mức phí cho vay lại của Ngân
hàng theo quy định trên (chủ yếu phát sinh trong trường hợp nước ngoài cho
Chính phủ vay theo lãi xuất ưu đãi).
c) Việc chuyển vốn hoặc cho vay
lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Thương mại được chọn được thực hiện phù hợp
với tiến độ rút vốn và sử dụng vốn vay của các chủ dự án. Cụ thể:
- Nếu Bộ Tài chính vay nước
ngoài bằng ngoại tệ thì căn cứ để chuyển vốn cho Ngân hàng Thương mại được chọn
để cho vay lại là:
+ Đơn xin rút vốn vay của chủ dự
án.
+ Luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kế hoạch chuyển vốn cho Ngân
hàng Thương mại được chọn lập phù hợp với lịch thanh toán ngoại tệ bằng vốn
vay.
Trong trường hợp này, thời điểm
Ngân hàng Thương mại nhận nợ với Bộ Tài chính là thời điểm Ngân hàng thương mại
nhận ngoại tệ do Bộ Tài chính chuyển để cho vay lại.
- Nếu việc rút vốn vay được thực
hiện theo các dự án vay đã ký trong hợp đồng tín dụng với nước ngoài, thì Bộ
Tài chính và Ngân hàng Thương mại được chọn sẽ ký hợp đồng nguyên tắc về việc
chuyển vốn phù hợp với hợp đồng vay. Ngay sau khi rút vốn vay, Ngân hàng Thương
mại được chọn phải gửi cho Bộ Tài chính bản sao kê rút vốn để làm thủ tục ký khế
ước nhận nợ với Bộ Tài chính.
Trong trường hợp này, thời điểm
Ngân hàng Thương mại nhận nợ với Bộ Tài chính phù hợp với thời điểm nhận nợ với
nước ngoài.
Căn cứ vào khế ước vay nợ trên,
Bộ Tài chính sẽ ghi thu nguồn vay nước ngoài và ghi chi cho Ngân hàng vay. Tỷ
giá làm căn cứ ghi thu, ghi chi là tỷ giá bán ra do Ngân hàng Nhà nước quy định
tại thời điểm ghi trên khế ước nhận nợ của Ngân hàng. Hàng năm, Ngân hàng
Thương mại được chọn có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính về số vốn đã nhận,
đã cho vay, đã hoàn trả đối với từng dự án cho vay lại, cho đến khi thực hiện
xong việc hoàn trả lại vốn vay Bộ Tài chính.
Trong trường hợp các Ngân hàng
Thương mại được chọn được Bộ Tài chính uỷ quyền cả việc thanh toán nợ với nước
ngoài, thì Bộ Tài chính sẽ làm các thủ tục cần thiết để chuyển tiền cho Ngân
hàng trả nợ nước ngoài đúng thời hạn (bao gồm cả gốc và lãi) nếu dự án vay thuộc
vốn Ngân sách Nhà nước cấp phát; hoặc các Ngân hàng Thương mại thu hồi vốn vay
từ các doanh nghiệp được vay lại vốn vay Chính phủ qua Ngân hàng để trả nợ trực
tiếp cho nước ngoài, đồng thời làm thủ tục báo cho Bộ Tài chính để trừ vào số vốn
vay nước ngoài đã ký trong khế ước nhận nợ với Bộ Tài chính nếu đó là dự án cho
vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ.
2. Vốn vay bằng ngoại tệ hoặc
hàng hoá.
a) Vay bằng ngoại tệ (không gắn
với các dự án công trình).
Bộ Tài chính sẽ trực tiếp ký vay
hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp đứng ra vay hộ Nhà nước. Trong trường hợp doanh
nghiệp vay hộ Nhà nước thì Bộ Tài chính sẽ đứng ra bảo lãnh nếu nước ngoài yêu
cầu. Toàn bộ ngoại tệ vay được sẽ được chuyển vào tài khoản quỹ ngoại tệ tập
trung của Nhà nước để sử dụng cho nhu cầu của Ngân sách Nhà nước phù hợp với
các chế độ về quản lý ngoại tệ hiện hành.
Vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ
có thể sử dụng để:
- Trả nợ vay cũ của nước ngoài
(đối với các khoản vay Chính phủ).
- Bán cho Ngân hàng để thu tiền
đồng vào Ngân sách Nhà nước.
- Chuyển cho Ngân hàng Thương mại
được chọn để cho các doanh nghiệp vay lại (để đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sử dụng
làm vốn kinh doanh).
- Để sử dụng cho các mục tiêu
khác của Ngân sách Nhà nước được Chính phủ cho phép.
Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể việc sử dụng số vốn vay bằng ngoại tệ.
b) Vay bằng hàng hoá.
Việc quản lý và sử dụng vốn vay
bằng hàng hoá được quy định như sau:
- Nếu là hàng hoá hoặc thiết bị
lẻ, vật tư nhập khẩu cho các dự án đầu tư chiều sâu được chuyển cho các doanh
nghiệp vay lại qua Ngân hàng như quy định tại điểm 1.b phần II trên.
- Nếu là hàng hoá hoặc vật tư
thiết bị được Chính phủ cho phép bán lại trong nước để thu tiền Việt Nam cho
Ngân sách Nhà nước được thực hiện như sau:
Bộ Thương mại phối hợp với Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính trình Chính phủ danh mục hàng hoá có nhu cầu
trong nước để vay.
Bộ Thương mại cùng Bộ Tài chính
xem xét chỉ định các công ty có tín nhiệm để thực hiện việc vay và trả nợ bằng
hàng hoá này, tổ chức hướng dẫn nhập khẩu và bán hàng nộp cho Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo tính chất sử dụng và mặt
hàng nhập khẩu, giá bán hàng nhập khẩu được xác định bằng giá hình thành trong
nước tại thời điểm bán hàng hoặc giá nhập khẩu bằng ngoại tệ theo điều kiện CIF
cộng thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành quy ra tiền Việt Nam theo tỷ giá
bán ra do Ngân hàng Nhà nước quy định tài thời điểm ghi trên phiếu giao hàng.
Đối với một số vật tư hàng hoá cần
dự trữ để phân bổ dần cho nhu cầu sử dụng hoặc máy móc thiết bị sử dụng cho nhiều
công trình thì căn cứ vào đề nghị của Bộ chủ quản và tình hình cụ thể khi vay,
Bộ Tài chính có thể cho phép đơn vị đầu mối được chỉ định nhập và bán hàng được
phép thanh toán nộp chậm cho Ngân sách. Trong trường hợp này các đơn vị phải lập
phương án vay trả chậm, có ý kiến của Bộ chủ quản để Bộ Tài chính duyệt, đồng
thời có trách nhiệm báo cáo thường xuyên và quyết toán việc thanh toán từng khoản
trả chậm với Bộ Tài chính.
III. TRẢ NỢ VỐN
VAY
Các doanh nghiệp được vay lại từ
nguồn vốn vay Chính phủ phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn vay
bảo đảm có hiệu quả, có nguồn trả nợ khi đến hạn. Khi được Nhà nước chính thức
cho phép sử dụng nguồn vốn vay Chính phủ, các doanh nghiệp cần lập các kế hoạch
trả nợ cho Ngân hàng Thương mại được chọn thực hiện cho vay lại phù hợp với hợp
đồng đã ký với Ngân hàng. Các kế hoạch này phải phân rõ thời gian hoàn trả nợ gốc,
lãi và các phí vay khác (nếu có) và được đồng gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên
của doanh nghiệp để phối hợp theo dõi và quản lý.
Trong trường hợp không trả được
nợ cho Ngân hàng, doanh nghiệp phải có báo cáo kịp thời cho cơ quan Ngân hàng,
Tài chính để có biện pháp xử lý. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích dẫn
đến không trả được nợ cho Ngân hàng thì các Ngân hàng có các biện pháp cần thiết
tuỳ theo mức độ vi phạm như phạt, đình chỉ cho vay hoặc phong toả tài khoản để
thu nợ. Trong trường hợp cần thiết, các Ngân hàng Thương mại được chọn có thể
yêu cầu các doanh nghiệp mở một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng để trích và
thu hồi dần nợ từ vốn kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Các Ngân hàng Thương
mại được chọn đã ký các hợp đồng vay phải trả nợ theo đúng hợp đồng cho Bộ Tài
chính. Nếu do lý do khách quan không thực hiện được đúng hợp đồng thì phải kịp
thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính để xin ý kiến xử lý. Nếu do lý
do chủ quan thì các Ngân hàng Thương mại phải dùng vốn kinh doanh của mình để
trả nợ. Dù là doanh nghiệp hay các ngân hàng thương mại nếu có sự chậm chễ quá
hạn trong việc thanh toán nguồn vay nợ Chính phủ theo các hợp đồng đã ký đều phải
chịu phạt tính trên số chậm trả. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước sẽ thống nhất
quy định cụ thể về mức phạt này.
Đối với trường hợp Chính phủ vay
nước ngoài bằng hàng hoá trả bằng hàng hoá, thì khi thu hồi vốn vay từ các
doanh nghiệp, Ngân hàng Thương mại được chọn vẫn phải chuyển trả lại cho Bộ Tài
chính bằng tiền để Bộ Tài chính cùng với Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Thương
mại bố trí hàng xuất khẩu trả nợ khi đến hạn.
IV. CÔNG TÁC
KIỂM TRA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY VÀ TRẢ NỢ
1. Việc quản lý và sử dụng vốn
vay Chính phủ cho các dự án xây dựng cơ bản theo hình thức cấp phát vốn Ngân
sách Nhà nước thực hiện theo các quy định quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hiện hành của Nhà nước.
2. Ngân hàng Thương mại được chọn
cùng với cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay và thực hiện dự án vay theo mục đích, kế hoạch. Bộ
Tài chính và các cơ quan quản lý có quyền kiểm tra định kỳ và đột xuất tình
hình sử dụng vốn vay của các ngân hàng Thương mại được chọn và các doanh nghiệp.
Trường hợp Ngân hàng Thương mại hoặc các doanh nghiệp sử dụng không đúng với
quy định của hiệp định vay và hợp đồng nhận nợ đã ký thì có thể bị thu hồi số vốn
đã chuyển hoặc tạm dừng chuyển vốn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc xử lý.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
1. Thông tư này được thực hiện kể
từ ngày ký và là những hướng dẫn có tính nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả
các khoản vay nước ngoài của Chính phủ. Đối với các khoản vay nước ngoài có các
đặc thù riêng, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan để có hướng
dẫn cụ thể.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện đúng các nội dung đã hướng dẫn trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các chủ dự án vay và các ngân
hàng Thương mại có ý kiến báo cáo ngay để Bộ Tài chính cùng Ngân hàng Nhà nước
và các Bộ liên quan kịp thời xử lý.
PHỤ LỤC 1
THANH
TOÁN TRỰC TIẾP
(Direct Payment Procedure)
Cơ quan
thực hiện dựán (bên vay)
|
|
Bên cho vay
|
|
Ngân hàng
của bên
cho vay
|
|
Ngân hàng
phục vụ người bán hàng
|
|
Người cung cấp
hàng hoặc chuyên
gia tư vấn
|
Đơn
xin rút vốn vay Các chứng
từ thanhtoán
|
|
Xem xét và duyệt
|
Lệnh chuyển tiền cho
Ngân
hàng
|
|
Thực hiện chuyển tiền
bằng điện
|
|
Ghi có tài khoản của
bên bán
|
|
Báo có
|
Bản
kê về rút vốn vay
|
|
Bản kê về rút vốn cho vay
|
|
Thông
báo đã chuyển
tiền
cho vay
|
PHỤ LỤC 2
THỦ
TỤC HOÀN VỐN
(Reimbursement Procedure)
Cơ quan thực hiện dự án (Bên
vay)
|
|
Ngânhàng
của bên vay
|
|
Bên cho
vay
|
|
Ngânhàng
của bên
cho vay
|
|
Người cung cấp hoặc chuyên gia
tư vấn
|
Chi
phí đã thanh toán
|
|
Nhận tiềnthanh toán
|
Đơn
xin thanh toán
|
|
Xem xét
|
Bộ
chứng từ đã được thanh toán
|
|
và duyệt
|
Lệnh
chuyển tiền bằng
điện
cho nhân dân
|
|
Thực
hiện lệnh huyển
tiền
|
Báo
có
|
|
Ghi
có tài khoản
của
người vay
|
Bản
kê về rút vốn
vay
|
Gửi
cho bên vay
|
Bản kê về rút vốn
vay
|
|
Báo cáo đã thực hiện điện chuyển
tiền
|
PHỤ LỤC3
THỦ
TỤC CAM KẾT
(Commitment Procedure)
Ngưởi thực
hiện dự án
|
|
Ngân hàng
phục vụ bên vay
|
|
Bên
cho vay
|
|
Ngân hàng
của bên
cho
vay
|
|
Ngân
hàng
phục
vụ người
cấp
giấy
|
|
Người
cung
cấp
hàng
|
1. Cung cấp cam kết
Đơn
xin
mở
L/C
|
|
L/C
được
mở
|
Bản
sao L/C
|
|
L/C
gối
|
|
Thông
báo L/C
|
Đơn
đề nghị
cấp
thư
cam
kết
|
|
Xem
xét và
duyệt
cấp thư
cam
kết
|
Thư
cam
kết
|
|
Phát
hành
thư
cam kết
|
|
Thư
cam kết
|
|
Thông
báo chính
thức
thực hiện L/C
|
2. Thương lượng và thanh toán
L/C
Kiểm
tra chứng thư và thanh toán
|
|
Chứng
từbán hàng
|
Xem
xét và duyệt
|
|
Đề
nghị hoàn vốn trên cơ sở chứng minh phù hợpL/C
|
Lệnh
rút vốn
|
|
Điện
chuyển tiền
|
|
Nhận
được tiền
|
Bản
kê đã
nhận
vốn vay
|
|
Bản kê về
rút
vốn cho vay
|
|
Thông
báo đã thực hiện chuyển tiền
|
PHỤ LỤC 4
TÀI
KHOẢN TẠM ỨNG
(Imprest Fund)
Cơ
quan thực hiện dự án
|
|
Ngân
hàng
bên
vay
|
|
Bên
cho
vay
|
|
Ngân
hàng của bên cho vay
|
|
|
Người
cung cấp
hàng
tư vấn
|
1. Quá trình duyệt cho sử dụng
tài khoản tạm ứng
Yêu
cầu cho sử dụng
quỹ
tạm ứng
|
|
Xem xét và duyệt đơn
yêu
cầu
|
Thư
thỏa thuận
điều
kiện Q.T.Ư
|
|
Thỏa
thuận chi tiết về điều kiện của quỹT.Ư
|
2. Rút vốn khoản chuyển tiền tạm
ứng đầu trên
Đơn
xin rút vốn và ước tính chi phí
|
|
Xết
duyệt
đơn
và dự toán
|
Lệnh
chuyển tiền bằng điện
|
|
Thực
hiện
chuyển
tiền
|
Báo
có
|
|
Tài khỏan tạm
ứng đã mở
|
Bản
kê
đã
rút
vốn
vay
|
|
Bản
kê
đã
rút
vốn
vay
|
|
Thông
báo đã thực hiện
điện
chuyển tiền
|
PHỤ LỤC4
TÀI
KHOẢN TẠM ỨNG
(Tiếp
theo)
Cơ quan thực hiện dự án (Bên vay)
|
|
Ngân hàng
bên
vay
|
|
Bên
cho
vay
|
|
Ngân
hàng của bên cho vay
|
|
|
Người cung cấp
hàng
tư vấn
|
3. Thanh toán tài khoản ứng trước
và bổ sung tài khoản tạm ứng
Lệnh
thanh toán
|
|
Thực
hiện
thanh
toán
|
|
Nhận
tiền
thanh
toán
|
Đơn thanh toán
khoản tạm ứng
|
|
|
Chứng
từ đã
thanh
toán
|
|
Xem
xét
và
|
Đơn
xin rút vốn
|
|
duyệt
bổ sung
|
Ước
lượng chi
phí
bổ sung
|
|
|
(Các
thủ tục tiếp theo như phần 2)