Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 16/2024/TT-BGTVT quy định nội dung về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu: 16/2024/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Duy Lâm
Ngày ban hành: 30/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ

Ngày 30/5/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 16/2024/TT-BGTVT quy định nội dung về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ.

Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ

Các dự án đầu tư được áp dụng quy định này là các dự án công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ gồm các khu chức năng hỗn hợp phục vụ mục đích công cộng và mục đích kinh doanh thương mại do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Theo đó, căn cứ Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BGTVT quy định về đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ được thực hiện như sau:

- Thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư theo tiêu chuẩn đánh giá về giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 23/2024/NĐ-CP ;

- Điểm đánh giá hiệu quả đầu tư được xác định theo giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 16/2024/TT-BGTVT ;

- Phương pháp xác định giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được xác định theo công thức như sau:

GTTN = n x (V : 49)

Trong đó:

+ GTTN: Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước

+ n: thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được xác định theo thông tin công bố về thời hạn, tiến độ thực hiện dự án

+ V: giá trị nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 16/2024/TT-BGTVT và được xác định theo các căn cứ sau:
++ Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án;

++ Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương pháp định giá đất theo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất.

++ Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

++ Thông tin của các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá thành công tại địa phương, gồm: mục đích sử dụng; diện tích; địa điểm; giá khởi điểm; giá trúng đấu giá; thời điểm phê duyệt kết quả đấu giá;

++ Bảng giá đất của địa phương.

Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 16/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2024/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH CÔNG TRÌNH TRẠM DỪNG NGHỈ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc;

Căn cứ Nghị định số 25/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định một số nội dung về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ là dự án công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ gồm các khu chức năng hỗn hợp phục vụ mục đích công cộng và mục đích kinh doanh thương mại do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Điều 3. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ

1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ theo tiêu chuẩn đánh giá về giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

2. Điểm đánh giá về hiệu quả ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ được xác định theo giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Phương pháp xác định giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được xác định theo công thức như sau:

GTTN = n x (V : 49)

Trong đó:

GTTN: Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước

n: thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được xác định theo thông tin công bố về thời hạn, tiến độ thực hiện dự án.

V: giá trị nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.

2. Thông tư số 01/2023/TT-BGTVT ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể tham khảo các quy định tại Thông tư này để tổ chức thực hiện nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục đường cao tốc Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT
(KhiếuNv).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Lâm

PHỤ LỤC I

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH CÔNG TRÌNH TRẠM DỪNG NGHỈ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16 ngày 30/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ được xác định theo giá trị tối thiểu nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư và được đánh giá như sau:

1. Điểm đánh giá về điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của Nhà đầu tư có giá trị tối thiểu nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trong Hồ sơ dự thầu thấp hơn giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được quy định trong Hồ sơ mời thầu thì điểm đánh giá là 0 điểm;

2. Điểm đánh giá về điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của Nhà đầu tư có giá trị tối thiểu nộp ngân sách nhà nước trong Hồ sơ dự thầu lớn hơn hoặc bằng giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được quy định trong Hồ sơ mời thầu được xác định như sau:

a) Đối với Hồ sơ mời thầu được xây dựng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

b) Đối với Hồ sơ mời thầu được xây dựng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Trong đó:

+ ĐiểmNĐTđang xét: Điểm đánh giá về điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của Nhà đầu tư đang xét.

+ GTTN: Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước được quy định trong Hồ sơ mời thầu;

+ GNĐTđang xét: Giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư đề xuất trong Hồ sơ dự thầu đang xét và đảm bảo nguyên tắc GNĐTđang xét GTTN;

+ GNĐTcao nhất: Giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư cao nhất trong số giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước các nhà đầu tư được xem xét đánh giá và đảm bảo nguyên tắc GNĐTcao nhất > GTTN;

+ Điểm tối đa hiệu quả ngành: Điểm tối đa hiệu quả ngành quy định trong Hồ sơ mời thầu.

Trường hợp GNĐTcao nhất có giá trị bằng GTTN thì điểm đánh giá về giá trị tối thiểu nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư bằng Điểm tối đa hiệu quả ngành quy định trong Hồ sơ mời thầu.

PHỤ LỤC II

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (V)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16 ngày 30/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mục 1. Căn cứ và nội dung xác định giá trị nộp ngân sách nhà nước (V)

1. Căn cứ xác định giá trị V:

a) Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án;

b) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương pháp định giá đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Thông tin của các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá thành công tại địa phương, gồm: mục đích sử dụng; diện tích; địa điểm; giá khởi điểm; giá trúng đấu giá; thời điểm phê duyệt kết quả đấu giá;

d) Bảng giá đất của địa phương.

2. Nội dung xác định giá trị V:

a) Xác định, phân loại phần diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án;

b) Xác định các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu;

c) Tính giá trị V.

3. Bên mời thầu chịu trách nhiệm tổ chức lập phương án xây dựng giá trị V căn cứ thông tin do các cơ quan sau đây cung cấp:

- Cơ quan, bộ phận có chức năng quản lý về tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá đất (trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý thông tin này): thông tin bảng giá đất tại địa phương (nếu có); thông tin bổ sung (nếu có) để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến, giá trị V;

- Cơ quan, bộ phận có chức năng quản lý về đất đai, quy hoạch: thông tin bảng giá đất tại địa phương (trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý thông tin này), thông tin đầy đủ về các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá thành công trên địa bàn quản lý; cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch được phê duyệt;

- Cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có tổ chức đấu giá: thông tin các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá thành công mà tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

- Cơ quan, bộ phận có chức năng quản lý trong lĩnh vực nhà ở, phát triển đô thị, xây dựng : thông tin cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch được phê duyệt (trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý thông tin này).

Mục 2. Xác định, phân loại diện tích có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc dự án

Phần diện tích có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc dự án là phần diện tích đất thương mại, dịch vụ được xác định theo thông tin dự án trong Quyết định phê duyệt thông tin dự án.

Mục 3. Xác định khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu

Việc xác định khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng các điều kiện dưới đây được sử dụng để tham chiếu:

a) Cùng mục đích sử dụng với một trong các phần đất quy định tại Mục 2 Phụ lục này.

b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai trong vòng 02 năm trước ngày phê duyệt thông tin của dự án đang xét.

c) Tương đồng về địa điểm với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án đang xét theo quy định tại khoản 2 Mục này.

2. Tương đồng về địa điểm được xác định như sau:

a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang xét. Trường hợp dự án đang xét thuộc từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được xác định trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này.

b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện tại điểm b khoản 1 Mục này, sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị trí giáp ranh với đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu. Trường hợp giáp ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị hành chính cấp huyện khác do người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định cụ thể.

c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Mục này, sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất có kết quả đấu giá trong vòng 03 - 05 năm trước ngày phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh công trình dịch vụ của dự án đang xét, bảo đảm tính tương đồng về địa điểm theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời gian tham chiếu do người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định cụ thể.

3. Trường hợp khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá đáp ứng điều kiện về thời gian tham chiếu, tương đồng về địa điểm với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án đang xét theo quy định tại các khoản trên nhưng có nhiều mục đích sử dụng thì phân chia khu đất, quỹ đất, thửa đất này thành các phần đất tương ứng với mục đích sử dụng đất để tham chiếu.

4. Trường hợp địa phương xác định có diễn biến bất thường của giá đất và đã thực hiện điều chỉnh giá đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu tại bảng giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với địa bàn quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Mục này trong khoảng thời gian quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 Mục này, người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định việc không tham chiếu các khu đất, quỹ đất, thửa đất có tỷ lệ tăng qua đấu giá cao hơn 20% so với mức tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu hoặc không tham chiếu các khu đất, quỹ đất, thửa đất có tỷ lệ phản ánh diễn biến bất thường khác. Việc xác định tỷ lệ phản ánh diễn biến bất thường khác do người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định cụ thể.

Mục 4. Tính giá trị V

1. Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 3 Phụ lục này được sử dụng để tham chiếu, tính giá trị V.

2. Giá trị V được tính như sau:

Trong đó:

a) Si là diện tích các phần đất quy định tại Mục 2 Phụ lục này.

b) ΔGi là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng đất với phần diện tích đất Si thuộc dự án đang xét.

c) ki là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng đất với phần diện tích đất Si thuộc dự án đang xét.

3. ΔGi được tính như sau:

ΔGi

=

Tổng giá trị tăng sau trúng đấu giá của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng với phần diện tích đất Si

Tổng diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng với phần diện tích đất Si

Giá trị tăng sau trúng đấu giá được tính theo chênh lệch giữa giá trúng đấu giá và giá khởi điểm đấu giá.

4. ki được tính như sau:

Trong đó:

a) Pi là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính trên một đơn vị diện tích của phần diện tích đất Si thuộc dự án đang xét (xác định theo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến của dự án).

b) PTCi là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính trên một đơn vị diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng đất với phần diện tích đất Si thuộc dự án đang xét (xác định theo giá khởi điểm đấu giá).

PTCi được tính như sau:

PTCi

=

Tổng giá trị giá khởi điểm đấu giá của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng với phần diện tích đất Si

Tổng diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng với phần diện tích đất Si

5. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng với phần diện tích đất Si, các số liệu liên quan đến phần đất ở thuộc dự án đang xét (Sđất ở) là cơ sở để tính ΔGi và ki, cụ thể:

a) ΔGi = ΔGđất ở.

b) ki = kđất ở x Tỷ lệ xác định tại bảng giá đất giữa loại đất đang xét và đất ở.

- kđất ở là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu có cùng mục đích sử dụng đất với phần diện tích đất ở được xác định theo khoản 4 Mục này.

6. Giá đất được sử dụng là giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định pháp luật về đất đai, có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt thông tin dự án đang xét. Số liệu trong bảng giá đất được sử dụng để tính toán là các số liệu áp dụng cho đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang xét.

7. Đối với dự án không áp dụng được quy định chi tiết tại các Mục nêu trên, người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định phương pháp lựa chọn các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu và hệ số k phù hợp. Trong trường hợp này, tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải thuyết minh chi tiết về cách thức xác định các thông số đầu vào tương ứng với phương pháp được chọn và lý do đề xuất để người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu xem xét, quyết định.

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 16/2024/TT-BGTVT

Hanoi, May 30, 2024

 

CIRCULAR

ON CERTAIN PROVISIONS ON SELECTION OF INVESTORS TO IMPLEMENT THE INVESTMENT PROJECTS FOR COMMERCIAL REST STOPS

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;

Pursuant to Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to Decree No. 32/2014/ND-CP dated April 22, 2014 of the Government on management, operation and maintenance of expressways;

Pursuant to Decree No. 25/2023/ND-CP dated May 19, 2023 of the Government on amendments to Decree No. 32/2014/ND-CP dated April 22, 2014 of the Government on management, operation and maintenance of expressways;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 of the Government on elaboration of and implementation measures for the Law on Bidding on the selection of investors to implement projects in cases where bidding must be organized according to the provisions of the special laws on given sectors and fields;

At the request of the Director of the Department of Transport Infrastructure and the Director of the Vietnam Expressway Department;

The Minister of Transport issues a Circular on certain provisions on selection of investors to implement the investment projects for commercial rest stops.

Article 1. Scope

This Circular provides for the evaluation of investment efficiency in the development of sectors and fields in the selection of investors to implement the investment project for commercial rest stops. These rest stops are specialized service infrastructure projects in the road transport sector, including mixed-use functional areas serving both public and commercial purposes, managed by the Ministry of Transport.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations and individuals involved in the selection of investors to implement investment projects for commercial rest stops managed by the Ministry of Transport.

Article 3. Evaluation of investment efficiency in the development of sectors and fields of the investment project for commercial rest stops

1. The evaluation criteria for investment efficiency in the development of sectors and fields of the investment project for commercial rest stops are based on the evaluation criteria for the minimum value of state budget contributions as prescribed in Clause 2, Article 47 of Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 of the Government on elaboration of and implementation measures for the Law on Bidding on the selection of investors to implement projects in cases where bidding must be organized according to the provisions of the special laws on given sectors and fields.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The method for determining the minimum value of state budget contributions is calculated using the following formula:

GTTN = n x (V : 49)

Where:

GTTN: Minimum value of state budget contributions

n: operation, management, and business time of the project and infrastructure system determined based on the published information on the project's duration and progress.

V: value of state budget contributions for a project with a 49-year land lease term, calculated according to the formula specified in the guidelines in Appendix II attached to this Circular.

Article 4. Entry in force

1. This Circular comes into force as of June 1, 2024.

2. Circular No. 01/2023/TT-BGTVT dated March 7, 2023 of the Minister of Transport on guidelines for formulation, approval, and announcement of list of projects; methods and criteria of bid and proposal evaluation in bidding for investors of road traffic service works shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Implementation

1. Investment projects for commercial rest stops under the management authority of the People's Committees of provinces and centrally affiliated cities can use the guidelines in this Circular as a reference, but must strictly adhere to the bidding law and related regulations to ensure the goals of competition, fairness, transparency and economic efficiency.

2. The Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of the Ministry, the Directors of Departments, the Director of the Department of Construction Investment Management, the Director of Directorate for Road of Vietnam, the Director of the Vietnam Expressway Department, and the Heads of relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Circular./.

 



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Duy Lam

 

APPENDIX I

EVALUATION SCORE FOR INVESTMENT EFFICIENCY IN THE DEVELOPMENT OF SECTORS AND FIELDS OF THE INVESTMENT PROJECT FOR COMMERCIAL REST STOPS
(Issued together with Circular No. 16 dated May 30, 2024 of the Minister of Transport)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If the investor's proposed minimum value of state budget contribution in their bid is lower than the minimum required in the bidding documents, the investor will receive a score of zero for the evaluation score for investment efficiency;

2. The evaluation score for the investor's investment efficiency, where their proposed minimum state budget contribution in the bid is equal to or greater than the minimum required in the bidding documents, shall be determined as follows:

a) For bidding documents prepared under the one-stage, one-envelope procedure

b) For bidding documents prepared under the two-stage, two-envelope procedure

Where:

+ “ĐiểmNĐTđang xét”: Evaluation score for investment efficiency of the Investor under consideration.

+ “GTTN”: Minimum value of state budget contributions specified in the bidding document;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ “GNĐTcao nhất”: The highest value of state budget contribution among all values of state budget contributions of evaluated investors and ensuring that GNĐTcao nhất > GTTN;

+ Maximum sectoral efficiency score: The maximum sectoral efficiency score specified in the bidding document.

If the GNĐTcao nhất is equal to GTTN , the evaluation score for the minimum value of state budget contributions of the investor is equal to the maximum sectoral efficiency score specified in the bidding document.

 

APPENDIX II

GUIDELINES FOR DETERMINING THE VALUE OF STATE BUDGET CONTRIBUTIONS (V)
(Issued together with Circular No. 16 dated May 30, 2024 of the Minister of Transport)

Section 1. Bases and steps for determining the value of state budget contributions (V)

1. Bases for determining value V:

a) Land area subject to land levies and land rents for the project;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Land levies and land rents to be paid by the winning investor must be determined at the time when the State decides to allocate land or lease land according to land laws;

c) Information on successfully auctioned land areas, land funds, and land plots in the local area, including: intended use; area; location; starting price; auction-winning price; approval date of auction results;

d) Local land price schedule.

2. Steps for determining value V:

a) Determining and classifying the land area subject to land levies and land rents for the project;

b) Identifying reference land areas, land funds, and land plots;

c) Calculating the value of V.

3. The procuring entity is responsible for developing a plan to determine value V based on information provided by the following agencies:

- Financial management agencies or the Land Valuation Appraisal Council (if assigned the task of managing this information): information on local land price schedule (if available); additional information (if any) to determine the expected land levies, land rents, and value V;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Specialized agencies or People's Committees at the district and commune level responsible for conducting auctions:  information on land areas, land funds, and land plots that have been successfully auctioned and the winning organizations or individuals have fulfilled their financial obligations to the State;

- Agencies or departments responsible for housing, urban development, and construction: information on approved land use structure according to the plan (if assigned the task of managing this information).

Section 2. Determining and classifying the land area subject to land levies and land rents for the project

The land area subject to land levies and land rents for the project is the area of ​​commercial and service land determined according to project information in the Decision on project information approval.

Section 3. Identifying reference land areas, land funds, and land plots

The determination of reference land plots, land funds, and land plots shall be implemented according to the following principles:

1. Land areas, land funds, and land plots that meet the following conditions shall be used for reference:

a) Having the same purpose of use as one of the land areas specified in Section 2 of this Appendix.

b) Having previously been successfully auctioned within the past 2 years and where the winning bidder has complied with all relevant land laws and regulations prior to the date of approval of information of the project under consideration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Located in a similar geographical area is determined as follows:

a) In the same district-level administrative division where the project under consideration is implemented. In case the project under consideration belongs to two or more district-level administrative divisions, the reference land area, land fund, and land plot shall be determined in the area of ​​all these administrative divisions.

b) In case the district-level administrative division where the project is implemented does not have any land area, land fund, or land plot that meets the conditions at Point b, Clause 1 of this Section, use the land area, land fund, or land plot belonging to another district-level administrative division of the province or centrally-affiliated city that is adjacent to the mentioned district-level administrative division for reference purpose. In case it is adjacent to many district-level administrative divisions, the determination of the other district-level administrative divisions shall be considered and specifically decided by the person with the authority to approve the bidding documents.

c) In case the provincial administrative division where the project is implemented does not have any land area, land fund, or land plot that meets the conditions at Point b, Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Section, it may use the land area, land fund, or land plot that have been successfully auctioned within 3 to 5 years before the date of approval of information on the investment project under consideration, provided that it is located in a similar geographical area as prescribed at Point a or Point b of this Clause for reference. The reference time shall be considered and specifically decided by the person with the authority to approve the bidding documents.

3. In case the land area, land fund, or land plot that has been auctioned meets the conditions on reference time, is located in a similar geographical area to the land area, land fund where the project under consideration is implemented as prescribed in the above Clauses but has multiple purposes of use, then divide this land area, land fund, or land plot into land parts corresponding to the land use purposes for reference.

4. In cases where local authorities have determined that there are abnormal fluctuations in land prices and have adjusted the land prices of the land areas, land funds, and land plots referenced in the land price schedule as per the land laws for the areas specified in Point a or Point b, Clause 2 of this Section within the time period specified in Point b, Clause 1 or Point c, Clause 2 of this Section, the person with the authority to approve the bidding documents may decide not to use as a reference any land areas, land funds, or land plots that have experienced an auction price increase of more than 20% compared to the average post-auction increase of the reference land areas, land funds, or land plots that exhibit other abnormal price fluctuations.  The determination of the rates of abnormal price fluctuations shall be specifically considered and decided by the person with the authority to approve the bidding documents.

Section 4. Calculation of value V

1. All land areas, land funds, and land plots that meet the conditions specified in Section 3 of this Appendix are used for reference and calculation of value V.

2. Value V is calculated as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

a) Si is the area of ​​the land plots specified in Section 2 of this Appendix.

b) ΔGi is the average increase in value after winning the land use right auction calculated per unit area of ​​all reference land areas, land funds, and land plots with the same land use purpose as the land area Si of the project under consideration.

c) ki is the coefficient for adjusting the average increase in value after winning the auction of all reference land areas, land funds, and land plots with the same land use purpose as the land area Si of the project under consideration.

3. ΔGi is calculated as follows:

ΔGi

=

Total increased value after winning the auction of all reference land areas, land funds, land plots with the same purpose of use as the land area Si

Total area of ​​all reference land areas, land funds, land plots with the same purpose of use as the land area Si

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. ki is calculated as follows:

Where:

a) Pi is the land levy, land rent calculated per unit area of ​​the land area Si belonging to the project under consideration (determined according to the expected land levy, land rent of the project).

b) PTCi is the land levy, land rent calculated per unit area of ​​all reference land areas, land funds, land plots with the same purpose of use as the land area Si belonging to the project under consideration (determined according to the auction starting price).

PTCi is calculated as follows:

PTCi

=

Total value of the starting auction price of all reference land areas, land funds, land plots with the same purpose of use as the land area Si

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In case there is no reference land area, land fund, land plot with the same purpose of use as the land area Si, the data related to the residential land of the project under consideration (Sresidential land) is the basis for calculating ΔGi and ki, in specific:

a) ΔGi = ΔGresidential land.

b) ki = kresidential land x Ratio determined in the land price schedule between the type of land under consideration and residential land.

- kresidential land is the coefficient for adjusting the average increase in value after winning the auction of reference land areas, land funds, and land plots with the same land use purpose as the residential land area determined according to Clause 4 of this Section.

6. The land price used is the land price in the land price schedule issued by the People's Committee of the province or centrally-affiliated city in accordance with the land laws, effective at the time of approval of the information of the project under consideration.  The data in the land price schedule used for calculation are the data applicable to the district-level administrative division where the project under consideration is implemented.

7. For projects that do not apply the detailed provisions in the above Sections, the person with the authority to approve the bidding documents shall consider and decide on the method of selecting reference land areas, land funds, land plots and appropriate coefficient k. In this case, the proposal for approval of the bidding documents must explain in detail the method of determining the input parameters corresponding to the selected method and the reasons for the proposed method, for the consideration and decision of the person with the authority to approve the bidding documents.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 16/2024/TT-BGTVT ngày 30/05/2024 quy định nội dung về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh công trình trạm dừng nghỉ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.508

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.98.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!