BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
114/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 114/1998/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 1998
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VAY TÂY BAN NHA CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG
NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÔNG CON, NGHỆ AN
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 306/TTg ngày 09/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đầu tư mở rộng nhà máy đường Sông Con, Nghệ An (sau đây gọi là "Dự
án");
Căn cứ Hiệp định vay ưu đãi của Chính phủ Tây Ban Nha trị giá 6,8 triệu USD
ký ngày 10/7/1998 (sau đây gọi là "Hiệp định vay Chính phủ") giữa Bộ
Tài chính và Cơ quan tín dụng nhà nước Tây Ban Nha (sau đây gọi là
"ICO") để tài trợ cho 50% trị giá Hợp đồng cung cấp thiết bị cho dự
án;
Căn cứ Công văn 415/CP-KTN ngày 16/4/1998 của Chính phủ về việc giao cho Bộ
Tài chính bảo lãnh khoản vay tín dụng thương mại 6,8 triệu USD theo Hiệp định
tín dụng ký ngày 02/6/1998 (sau đây gọi là "Hiệp định tín dụng") giữa
Xí nghiệp Đường - Rượu Sông Con, Nghệ An và Ngân hàng Banco Bilbao Vizcaya,
S.A., Tây Ban Nha (sau đây gọi là "BBV") để tài trợ cho 50% trị giá
còn lại của Hợp đồng cung cấp thiết bị cho Dự án;
Căn cứ Công văn số 749/CP-QHQT ngày 08/7/1998 của Chính phủ phê duyệt nội
dung Hiệp định vay Chính phủ và cơ chế cho vay lại đối với phần vay ưu đãi theo
Hiệp định vay Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Vốn vay ưu đãi của Chính phủ
Tây Ban Nha thông qua ICO là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy,
toàn bộ tiền vay được hạch toán vào ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách
nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn.
Chủ đầu tư (Xí nghiệp Đường - Rượu
Sông Con Nghệ An) có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều
kiện quy định trong Hiệp định vay Chính phủ và hoàn trả cho ngân sách nhà nước
theo đúng quy định tại Hợp đồng cho vay lại ký với Tổng cục Đầu tư phát triển -
Bộ Tài chính.
Tổng cục Đầu tư phát triển chịu
trách nhiệm thực hiện việc cho vay lại và thu hồi nợ đối với Chủ đầu tư và được
hưởng phí cho vay lại nguồn vốn tín dụng Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Vốn vay tín dụng thương mại của
BBV là vốn vay của doanh nghiệp (Xí nghiệp Đường - Rượu Sông Con, Nghệ An trực
tiếp vay vốn của BBV) theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo
các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định tín dụng. Hiệp định tín dụng này được
Bộ Tài chính bảo lãnh (bảo lãnh Chính phủ).
II. CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
Dự án đầu tư mở rộng Nhà máy đường
Sông Con với trị giá thiết bị và công nghệ nhập khẩu theo Hợp đồng thương mại
ký ngày 02/12/1997 (sau đây gọi là "Hợp đồng") giữa Xí nghiệp Đường -
Rượu Sông Con, Nghệ An và Tập đoàn BBV Trade, S.A., Tây Ban Nha là 13,6 triệu
USD sẽ được tài trợ từ hai nguồn sau:
- Vay ưu đãi của Chính phủ Tây
Ban Nha 6,8 triệu USD (50%).
- Vay tín dụng thương mại 6,8
triệu USD (50%) theo các điều kiện của OECD, có bảo lãnh Chính phủ.
Trị giá Hợp đồng nói trên đã bao
gồm cả phí bảo hiểm tín dụng trả cho Cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Tây
Ban Nha (CESCE) đối với phần vay tín dụng thương mại.
1. Đối với Hiệp định vay Chính
phủ:
Điều kiện vay của Hiệp định vay
Chính phủ như sau:
- Trị giá vay: 6,8 triệu USD. Tiền
vay được sử dụng để thanh toán 50% trị giá Hợp đồng.
- Thời hạn vay: 30 năm, trong đó
có 10 năm ân hạn tính từ ngày Hiệp định vay Chính phủ có hiệu lực.
- Lãi suất vay: cố định
0,3%/năm.
- Phí cam kết: 0,25%/năm tính
trên số vốn chưa rút và bắt đầu tính sau 4 tháng kể từ ngày Hiệp định vay Chính
phủ có hiệu lực, được trả 6 tháng/lần.
- Phí quản lý: 0,15% tính trên
trị giá vay, trả một lần vào ngày trả lãi đầu tiên.
- Lãi phạt: 5%/năm.
Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư
phát triển) sẽ cho Chủ đầu tư vay lại phần vốn vay theo Hiệp định vay Chính phủ
theo các điều kiện cụ thể sau:
- Chủ đầu tư phải nhận nợ với Tổng
cục Đầu tư phát triển (tính bằng USD) toàn bộ phần vốn vay theo Hiệp định vay
Chính phủ.
- Lãi suất cho vay lại: 1% năm,
trong đó đã bao gồm phí cho vay lại do hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển thu
là 0,2%/năm và các loại phí ngoài nước theo quy định của Hiệp định vay Chính phủ.
Bộ Tài chính sẽ chuyển trả trực tiếp cho phía nước ngoài các khoản phí thu theo
quy định của Hiệp định vay Chính phủ (phí cam kết, phí quản lý), sau đó sẽ thu
lại từ Chủ đầu tư qua lãi suất cho vay lại nói trên.
- Thời hạn cho vay lại: 20 năm,
trong đó có 10 năm ân hạn tính từ ngày Hiệp định vay Chính phủ có hiệu lực.
- Mức lãi phạt chậm trả do Tổng
cục Đầu tư phát triển quy định cụ thể trong Hợp đồng cho vay lại ký với Chủ đầu
tư, nhưng không thấp hơn mức lãi phạt quy định trong Hiệp định vay Chính phủ
nêu trên và thời gian chậm trả không được quá 6 tháng.
2. Đối với Hiệp định tín dụng được
Bộ Tài chính bảo lãnh:
Điều kiện vay của Hiệp định tín
dụng như sau:
- Trị giá vay: 6,8 triệu USD.
- Lãi suất vay: cố định
6,58%/năm.
- Thời hạn vay: 8,5 năm, bắt đầu
trả vốn vay gốc 6 tháng sau khi ký Giấy chứng nhận hoàn thành tạm thời
(Provisional Acceptance Certificate).
- Phí cam kết: 0,2%/năm tính
trên số vốn chưa rút và tính từ khi Hiệp định tín dụng có hiệu lực, và được trả
6 tháng/lần.
- Phí quản lý: 0,4% tính trên trị
giá vay, trả một lần sau 30 ngày kể từ ngày ký Hiệp định tín dụng.
- Lãi phạt: 1%/năm cộng thêm vào
lãi suất vay nói trên.
3. Hướng dẫn đối với việc rút vốn
và trả nợ:
a. Vốn đối ứng:
Dự án thuộc diện vay lại vốn vay
ODA của Chính phủ Tây Ban Nha theo Quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
(Điều 1, Quyết định số 306/TTg ngày 09/5/1997). Vốn đối ứng trong nước bao gồm
vốn vay trong nước theo chế độ hiện hành, vốn tự có của Chủ đầu tư và vốn huy động
từ các nguồn khác. Do đó, theo Nghị định số 87/CP
ngày 05/8/1997 của Chính phủ, Chủ đầu tư có trách nhiệm tín toán cân đối kế hoạch
vốn đối ứng hàng năm (bao gồm cả phần vốn để nộp thuế) để thực hiện dự án.
b. Rút vốn vay Tây Ban Nha:
Chủ đầu tư căn cứ vào Hiệp định
vay Chính phủ, Hiệp định tín dụng và tiến độ Hợp đồng thương mại đã ký để xây dựng
kế hoạch rút vốn nước ngoài hàng năm gửi cho Bộ Tài chính.
Đối với phần vay thuộc Hiệp định
vay Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ gửi Uỷ quyền thanh toán (Payment Authorization)
cho ICO để rút vốn từ Quỹ viện trợ phát triển (FAD) của Chính phủ Tây Ban Nha
thanh toán lại cho Ngân hàng phục vụ nhà cung cấp (BBV).
Đối với phần vay thuộc Hiệp định
tín dụng, Chủ đầu tư đồng thời là Người vay theo Hiệp định này sẽ gửi Lệnh
thanh toán chứng từ (Documentary Payment Order) cho BBV.
Việc thanh toán cho Nhà cung cấp
sẽ được thực hiện từ hai nguồn vốn vay trên cơ sở bộ chứng từ do Nhà cung cấp
xuất trình cho BBV theo quy định tại Hợp đồng thương mại. Căn cứ Quy tắc thống
nhất về thực hành tín dụng chứng từ (bản năm 1993 do Phòng thương mại quốc tế ấn
hành - viết tắt UCP 500), BBV có trách nhiệm kiểm tra kỹ bộ chứng từ và gửi cho
ICO Bản chứng nhận (Certification) xác nhận chứng từ đó phù hợp với Hợp đồng
thương mại để rút vốn từ phần vay theo Hiệp định vay Chính phủ, và/hoặc BBV sẽ
trực tiếp cho vay để thanh toán theo Lệnh thanh toán chứng từ phần vay theo Hiệp
định tín dụng. Thủ tục cụ thể như sau:
+ Thanh toán tiền đặt cọc theo tỷ
lệ 15% trị giá Hợp đồng:
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ của
nhà cung cấp, BBV sẽ cấp Giấy chứng nhận Ngân hàng thanh toán (Payer Bank
Certification) cho ICO để rút vốn từ Hiệp định vay Chính phủ.
Chủ đầu tư cần đề nghị BBV cung
cấp Giấy bảo lãnh đặt cọc cho khoản đặt cọc 15% trị giá Hợp đồng nêu trên.
+ Thanh toán theo tỷ lệ 15% trị
giá Hợp đồng sau khi Cơ quan giám sát (Supervisory Agency) có báo cáo xác nhận
Nhà cung cấp Tây Ban Nha đã đặt hàng ít nhất 50% trị giá Hợp đồng cho các đơn vị
sản xuất, BBV sẽ rút vốn từ Hiệp định tín dụng để thanh toán khoản tiền này.
Chủ đầu tư cần đề nghị Nhà cung
cấp chỉ định một công ty tư vấn giám sát quốc tế làm Cơ quan giám sát tiến hành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng.
+ Thanh toán tiền cung cấp thiết
bị theo từng chuyến giao hàng theo tỷ lệ 65% trị giá hoá đơn giao hàng:
Căn cứ vào lệnh thanh toán chứng
từ do Chủ đầu tư cấp, BBV sẽ thay mặt Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho Nhà
cung cấp căn cứ vào hoá đơn thương mại và các chứng từ giao hàng hợp lệ khác do
Nhà cung cấp xuất trình theo quy định trong Hợp đồng thương mại. Tiền thanh
toán được lấy từ các nguồn vốn vay theo Hiệp định vay Chính phủ và Hiệp định
tín dụng theo tỷ lệ tương ứng 50/50.
+ Thanh toán theo tỷ lệ 5% trị
giá Hợp đồng sau khi hoàn thành công trình:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận hoàn
thành tạm thời (Provisional Axxeptance Certificate) ký giữa Chủ đầu tư và Nhà
cung cấp và đã ký xác nhận bởi Công ty thiết kế TECNOAZUCAR (hoặc Cơ quan giám
sát nêu trên), BBV cũng sẽ làm thủ tục rút vốn thanh toán cho Nhà cung cấp theo
tỷ lệ tương ứng 50/50 từ hai nguồn vốn vay nói trên.
Trước khi thanh toán 5% nói
trên, Chủ đầu tư cần đề nghị BBV cung cấp bảo lãnh ngân hàng có trị giá tương ứng
(5% trị giá Hợp đồng) với thời hạn 12 tháng (bằng thời hạn bảo hành theo Hợp đồng
thương mại).
c. Quản lý việc cho vay lại và
trả nợ vốn vay:
Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh
toán nợ đúng hạn cho BBV và thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết với Bên cho vay
theo quy định trong Hiệp định tín dụng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm ký Hợp
đồng cho vay lại với Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) theo các điều kiện
cho vay lại nêu ở điểm II.1 trên đây.
Mỗi lần nhận được thông báo rút
vốn theo Hiệp định vay Chính phủ từ ICO, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển)
có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư số vốn thực rút, lịch trả nợ và đề nghị
Chủ đầu tư đến ký khế ước nhận nợ. Thời điểm nhận nợ là ngày ICO hoàn vốn đã
thanh toán cho BBV và được ghi trên thông báo rút vốn của ICO gửi cho Bộ Tài
chính.
Tổng cục Đầu tư phát triển chịu
trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thu hồi vốn cho vay lại của Chính phủ
và báo cáo Bộ Tài chính tình hình thu hồi vốn cho vay lại.
d. Chế độ báo cáo:
Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng
cục Đầu tư phát triển, Vụ Tài chính đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ
quan chủ quản theo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình nhận, sử dụng và hoàn
trả vốn vay của Chính phủ.
- Báo cáo với Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) theo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình thanh toán nợ
cho BBV, tình hình triển khai dự án và kết quả tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp báo cáo và các tài liệu
cần thiết khác cho các Đoàn kiểm tra của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện Dự
án khi có yêu cầu.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các cơ quan liên quan phản ánh
kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.