UỶ
BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1126-HTĐT/PC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ SỐ 1126-HTĐT/PC
NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY CHẾ KHU CHẾ XUẤT
Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế
xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định
số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ
hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng
dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
Phần 1:
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC
THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
I- ĐẶC ĐIỂM
KHU CHẾ XUẤT
Khu chế xuất là khu công nghiệp
tập trung sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất
và xuất khẩu.
Khu chế xuất là khu khép kín, có
ranh giới địa lý được xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nhưng
biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng hệ thống tường rào.
Khu chế xuất được hưởng một quy
chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế xuất và được cụ thể hoá trong
Thông tư này.
II- MỤC TIÊU
CỦA KHU CHẾ XUẤT
1- Thu hút vốn đầu tư của nước
ngoài.
2- Tạo việc làm cho người lao động.
3- Tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới, góp phần hoà nhận nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới.
4- Du nhập kỹ thuật và công nghệ
mới, kiến thức quản lý hiện đại. 5- Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện
cán cân ngoại thương và thanh toán quốc tế.
III- ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
1- Có vị trí thuận lợi cho sản
xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu: gần cảng, sân bay, các đường giao thông
v.v...
2- Có điều kiện xây dựng hạ tầng
cơ sở khu chế xuất bằng nguồn vốn trong nước hoặc nguồn vốn nước ngoài, hoặc bằng
cả hai nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
3- Có điều kiện cung cấp lao động
và các dịch vụ cần thiết cho hoạt động của khu chế xuất và cho các nhà đầu tư
nước ngoài.
4- Có khả năng thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất.
5- Bảo đảm an ninh quốc phòng.
IV- THỦ TỤC
THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
1- Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và
Đầu tư phối hợp với các Bộ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân địa phương) nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng
thể các khu chế xuất trong cả nước trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.
2- Khi chưa có quy hoạch tổng thể,
UBND địa phương có thể chủ động đề nghị Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định
thành lập khu chế xuất sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư và các Bộ hữu quan.
3- Hồ sơ đề nghị thành lập khu
chế xuất gồm:
a) Kiến nghị của UBND địa
phương, các Bộ hữu quan;
b) Bản đồ khu chế xuất;
c) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
nêu rõ tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của khu chế xuất;
d) Phương án xây dựng hạ tầng cơ
sở: nếu hạ tầng cơ sở được xây dựng bằng nguồn vốn trong nước thì phải có sự
thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính. Trong trường hợp hợp
tác với bên nước ngoài để xây dựng hạ tầng cơ sở thì phải xác định đối tác và
phương thức hợp tác, phải được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy
phép đầu tư.
4- Sau khi có quy định thành lập
khu chế xuất, căn cứ vào kiến nghị của các Bộ có liên quan và UBND địa phương
có khu chế xuất, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trình Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng bổ nhiệm các thành viên Ban quản lý khu chế xuất. Trường hợp được Chủ tịch
Hội đồng bộ trưởng uỷ quyền, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư bổ
nhiệm các thành viên Ban Quản lý khu chế xuất.
5- Ban quản lý khu chế xuất có
trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển khu chế xuất và xây dựng Điều lệ khu
chế xuất.
6- Sau khi nhận được các văn bản
nói trên, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư xem xét, chuẩn y Điều lệ khu chế
xuất.
V- NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA ĐIỀU LỆ KHU CHẾ XUẤT
a) Đặc điểm khu chế xuất (địa điểm,
diện tích, ranh giới địa lý, văn bản thành lập...).
b) Nội dung hoạt động của khu chế
xuất từ xây dựng đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
c) Nội quy khu chế xuất: nhiệm vụ,
quyền hạn và chế độ làm việc của Ban quản lý khu chế xuất, quan hệ công tác giữa
Ban Quản lý khu chế xuất với các tổ chức có liên quan...
VI- CHỦ THỂ ĐẦU
TƯ TRONG KHU CHẾ XUẤT
Được đầu tư vào khu chế xuất gồm:
a) Các tổ chức kinh tế và cá
nhân nước ngoài;
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
c) Các tổ chức kinh tế Việt Nam
có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Điều kiện cơ bản là phải có vốn,
công nghệ, thị trường phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh.
Phần 2:
THỦ TỤC ĐẦU TƯ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN VÀ CẤP GIẤY PHÉP
I- THỦ TỤC
XIN ĐẦU TƯ:
1- Nhà đầu tư phải làm đơn xin
phép kinh doanh tại khu chế xuất. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành
mẫu đơn và các hồ sơ có liên quan để hướng dẫn các nhà đầu tư.
Đối với các tổ chức Việt Nam,
ngoài các văn bản nói trên, còn phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về tư cách và năng lực kinh doanh của tổ chức đó liên quan đến đầu
tư vào khu chế xuất. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nói tại điểm này là:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh
là Bộ hoặc UBND địa phương. - Đối với các tổ chức ngoài quốc doanh là UBND địa
phương.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ít
nhất phải có một bên là xí nghiệp đã được thành lập trong khu chế xuất và phải
có những điều khoản quy định tại Điều 13 Nghị định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991.
2- Ở những khu chế xuất mà hạ tầng
cơ sở do Công ty liên doanh xây dựng, thì hồ sơ dự án đầu tư phải kèm theo ý kiến
của Công ty này về cho thuê nhà xưởng, mặt bằng khu chế xuất...
II- THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Phân cấp thẩm đinh dự án:
Ban Quản lý khu chế xuất được Uỷ
ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư uỷ quyền thẩm định và quyết định cấp giấy
phép kinh doanh cho các dự án thuộc nhóm C trong Quyết định 366/HĐBT ngày
7-11-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với các dự án khác, Ban Quản
lý khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư theo quy định chung
về thẩm định dự án đầu tư nước ngoài.
2- Nội dung thẩm định dự án:
a) Tư cách pháp nhân của tổ chức
xin đầu tư hoặc tư cách pháp lý của cá nhân người xin đầu tư.
b) Sự phù hợp với chính sách
kinh tế và luật pháp Việt Nam, với Quy chế khu chế xuất, với chính sách bảo hộ
và sử dụng tài nguyên, chính sách bảo vệ môi trường, môi sinh, kỹ thuật và công
nghệ v.v...
c) Tính khả thi của dự án, năng
lực tài chính của nhà đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Trong trường hợp Hội đồng thẩm định
khu chế xuất có những ý kiến khác nhau, ý kiến của Trưởng ban quản lý khu chế
xuất là quyết định. Nếu Trưởng ban quản lý khu chế xuất chưa đủ cơ sở quyết định
thì báo cáo Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để quyết định.
3- Thời hạn
Chậm nhất là 3 (ba) tháng, kể từ
ngày nhận được đơn và hồ sơ xin kinh doanh, Ban Quản lý khu chế xuất phải thông
báo cho đương sự quyết định của mình (chấp nhận hay không chấp nhận đơn xin
kinh doanh).
Trong trường hợp Ban Quản lý khu
chế xuất yêu cầu nhà đầu tư cung cấp thêm tài liệu hoặc sửa đổi Điều lệ xí nghiệp
hoặc/và hợp đồng liên doanh, Ban Quản lý khu chế xuất phải gửi yêu cầu cho nhà
đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ của nhà đầu tư
không còn giá trị.
Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Ban Quản lý khu chế xuất, nếu nhà đầu tư không trả lời Ban Quản lý
khu chế xuất, thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị.
(Thời gian cần thiết cho việc
đáp ứng các yêu cầu của Ban Quản lý khu chế xuất không tính vào thời hạn 3
tháng nói trên).
III- THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ ĐIỀU LỆ XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT
1- Ban Quản lý khu chế xuất được
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư uỷ quyền cấp giấy phép kinh doanh và chứng
nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp khu chế xuất, trừ những trường hợp sau:
- Giấy phép đầu tư cấp cho công
ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng của khu chế xuất
(do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp).
- Giấy phép kinh doanh trong khu
chế xuất đối với các tổ chức ngân hàng.
2- Ban Quản lý khu chế xuất phải
sao gửi giấy phép kinh doanh và hồ sơ có liên quan cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư, Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính, UBND địa phương có khu
chế xuất.
3- Hồ sơ có liên quan đến đầu tư
vào khu chế xuất được lưu trữ tại Ban Quản lý khu chế xuất.
Phần 3:
NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
I- CHẾ ĐỘ
RA VÀO KHU CHẾ XUẤT
1- Khu chế xuất phải có hệ thống
tường rào, cửa ra vào và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
2- Người Việt Nam và người nước
ngoài không được cư trú trong khu chế xuất.
3- Ban Quản lý khu chế xuất có
trách nhiệm ban hành nội quy ra vào, đi lại, sinh hoạt trong khu chế xuất.
II- CHẾ ĐỘ
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, XỬ LÝ PHẾ PHẨM PHẾ LIỆU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1- Các hoạt động trong khu chế
xuất phải tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc,
phòng phóng xạ..., phải bảo đảm về môi trường, môi sinh.
Ban Quản lý khu chế xuất chỉ cấp
giấy phép sử dụng cho các công trình hoặc hạng mục công trình đã được xác nhận
là đã làm đúng thiết kế được duyệt, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh. Ban Quản lý khu chế xuất tổ chức
việc xác nhận này.
2- Việc bảo quản, vận chuyển, sử
dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại, việc xử lý phế liệu, phế phẩm, chất
thải phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định riêng của
Ban Quản lý khu chế xuất.
III- CHẾ ĐỘ
THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG
1- Trường hợp cơ sở hạ tầng khu
chế xuất do Nhà nước Việt Nam xây dựng: Xí nghiệp khu chế xuất thuê đất, thuê
hoặc mua nhà xưởng theo Điều lệ khu chế xuất và giá biểu do Ban Quản lý khu chế
xuất ấn định theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trong trường hợp này, Điều
lệ khu chế xuất phải quy định đầy đủ chế độ thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng,
xây dựng cơ bản trong khu chế xuất và việc sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
do Nhà nước xây dựng.
2- Trường hợp cơ sở hạ tầng khu
chế xuất và nhà xưởng do Công ty liên doanh xây dựng: Việc cho thuê đất, thuê
nhà xưởng, mua bán nhà xưởng do Công ty liên doanh và nhà đầu tư thoả thuận phù
hợp với các điều khoản của giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư cấp cho Công ty liên doanh. Trong trường hợp này, Ban Quản lý khu chế xuất
có trách nhiệm quy hoạch thống nhất khu chế xuất. Giám sát và kiểm tra Công ty
liên doanh thực hiện đúng quy hoạch.
IV- QUAN HỆ
LAO ĐỘNG KHU CHẾ XUẤT
1- Xí nghiệp khu chế xuất phải
tuân thủ Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ban
hành kèm theo Nghị định 233/HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng) và các
Điều 31, 32 và 63 Quy chế khu chế xuất.
2- Xí nghiệp khu chế xuất phải
báo cáo bằng văn bản với Ban Quản lý khu chế xuất những công việc mà xí nghiệp
cần sử dụng lao động nước ngoài. Trong trường hợp lao động Việt Nam do Ban Quản
lý khu chế xuất giới thiệu không đáp ứng được yêu cầu của xí nghiệp thì xí nghiệp
được quyền sử dụng lao động nước ngoài.
3- Những công dân Việt Nam có
các điều kiện sau đây được giới thiệu vào làm việc tại khu chế xuất:
- Có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi lao động;
- Lý lịch rõ ràng;
- Đáp ứng yêu cầu của cơ quan,
xí nghiệp sử dụng lao động.
4- Người lao động Việt Nam có
nguyện vọng làm việc tại các xí nghiệp khu chế xuất phải đăng ký tại Ban Quản
lý khu chế xuất theo thủ tục do Ban Quản lý khu chế xuất ấn định, không gửi trực
tiếp đơn xin việc cho xí nghiệp.
5- Lao động tại địa phương có
khu chế xuất được ưu tiên giới thiệu và tuyển dụng vào làm việc trong khu chế
xuất. Trong trường hợp lao động địa phương không đáp ứng được yêu cầu, Ban Quản
lý khu chế xuất công bố rộng rãi yêu cầu tuyển dụng lao động.
V- THUẾ, BẢO
HIỂM, LỆ PHÍ
1- Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
a) Xí nghiệp khu chế xuất được
miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu, hàng hoá
nhập khẩu vào khu chế xuất và được miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản và sản
phẩm xuất khẩu từ khu chế xuất. Điều này có hiệu lực trong cả hai trường hợp:
xuất nhập khẩu với nước ngoài và xuất khẩu với các khu vực nội địa Việt Nam.
b) Thiết bị, phu tùng, vật tư,
phương tiện kinh doanh (kể cả phương tiện vận tải) đem từ nội địa Việt Nam vào
khu chế xuất được miễn thuế xuất khẩu trong trường hợp bên (hoặc các bên) Việt
Nam dùng tài sản đó để góp vốn pháp định cho xí nghiệp liên doanh hoặc góp vốn
để hợp tác kinh doanh, hoặc góp vốn để thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình.
c) Các tổ chức và cá nhân (xí
nghiệp Việt Nam cũng như xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) ngoài
khu chế xuất khi xuất khẩu sản phẩm vào khu chế xuất và nhập khẩu sản phẩm từ
khu chế xuất, đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
d) Thiết bị, vật tư, hàng hoá
đưa từ khu chế xuất vào nội địa Việt Nam và ngược lại, để thực hiện hợp đồng
gia công ký giữa xí nghiệp khu chế xuất và các tổ chức, cá nhân ngoài khu chế
xuất, được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
2- Thuế lợi tức:
a) Xí nghiệp sản xuất nộp thuế lợi
tức bằng 10% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ năm xí nghiệp
kinh doanh có lãi.
b) Xí nghiệp dịch vụ nộp thuế lợi
tức bằng 15% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp
kinh doanh có lãi.
c) Trong trường hợp xí nghiệp vừa
sản xuất hàng xuất khẩu vừa kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp nộp thuế lợi tức theo
thuế suất áp dụng cho từng lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Trong trường hợp xí nghiệp không
hạch toán được lợi nhuận đối với từng ngành, nghề thì cơ quan thuế áp dụng thuế
suất đối với ngành, nghề có doanh thu cao nhất.
d) Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi
nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp khu chế xuất, xí nghiệp ngoài khu chế
xuất hoặc vào khu chế xuất khác tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 3 năm,
được cơ quan thuế hoàn lại ngay tiền thuế lợi tức đã thu đối với số lợi nhuận
dùng để tái đầu tư, căn cứ vào giấy xác nhận tái đầu tư của Ban Quản lý khu chế
xuất.
3- Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài:
Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài (về nước hoặc đến một nước khác) bằng 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Trong trường hợp hợp tác sản xuất
chia sản phẩm, bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài dưới hình thức sản
phẩm được chia thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận bằng 5% giá trị sản phẩm được
chia theo thời giá quốc tế.
(Phương pháp tính, nguyên tắc nộp
thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế lợi tức căn cứ vào
Thông tư số 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về thuế đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam).
4- Thuế thu nhập
cá nhân:
Người lao động làm việc ở khu chế
xuất (người Việt Nam và người nước ngoài) phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27-12-1990 và các văn bản tiếp
theo.
5- Lệ phí:
a) Các lệ phí hải quan, lệ phí
trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông v.v.. được áp dụng cho khu chế xuất
và trả bằng ngoại tệ.
b) Những lệ phí do Ban Quản lý
khu chế xuất quy định, chỉ có hiệu lực thi hành sau khi Bộ Tài chính Việt Nam
chấp thuận.
6- Bảo hiểm:
a) Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam được thành lập chi nhánh tại khu chế xuất.
b) Các chủ xe cơ giới của xí nghiệp
khu chế xuất phải bảo hiểm về trách nhiệm dân sự tại tổ chức bảo hiểm Nhà nước
Việt Nam theo Nghị định số 30/HĐBT ngày 10-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
c) Các bảo hiểm khác được thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện.
VI- CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN
1- Xí nghiệp khu chế xuất có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam quy định trong Pháp lệnh kế
toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988 hoặc tự chọn một chế độ kế toán phù hợp
với các tiêu chuẩn, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế nhưng phải được Ban
Quản lý khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính
Việt Nam.
Đối với xí nghiệp khu chế xuất
do các tổ chức Việt Nam thành lập theo hình thức 100% vốn thì phải thực hiện chế
độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988.
2- Trong quá trình hoạt động, xí
nghiệp khu chế xuất được đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc thay đổi chế độ kế toán
đã áp dụng, nhưng phải được Ban Quản lý khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản.
Việc thay đổi chế độ kế toán chỉ
được thực hiện đầu niên độ kế toán.
3- Xí nghiệp khu chế xuất phải
thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo mẫu biểu và chỉ tiêu trong chế độ kế toán
được chấp thuận.
4- Báo cáo kế toán phải nộp
trong thời hạn sau:
a) Báo cáo quý: Trong vòng 20
ngày đầu quý sau quý báo cáo.
b) Báo cáo năm: Trong vòng 3
tháng kể từ ngày khoá sổ kết thúc niên độ kế toán của xí nghiệp.
5- Xí nghiệp khu chế xuất có trách
nhiệm gửi báo cáo kế toán cho các cơ quan sau:
a) Xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài, xí nghiệp liên doanh gửi báo cáo cho Ban Quản lý khu chế xuất và cơ quan
thuế khu chế xuất.
b) Xí nghiệp 100% vốn của các tổ
chức kinh tế Việt Nam và bên (hoặc các bên) Việt Nam trong xí nghiệp liên
doanh, phải gửi báo cáo cho hai cơ quan nói trên, đồng thời gửi báo cáo cho cơ
quan Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quản lý xí nghiệp hoặc bên Việt Nam đó.
6- Xí nghiệp khu chế xuất khi kiểm
toán, được quyền lựa chọn Công ty kiểm toán thích hợp.
Khi cần thiết, Ban Quản lý khu
chế xuất có quyền yêu cầu một Công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán xí nghiệp
khu chế xuất. Trong trường hợp phát hiện công tác kế toán có sai sót, báo cáo kế
toán không chính xác, xí nghiệp phạm lỗi phải trả các chi phí kiểm toán.
VII- CHẾ ĐỘ VẬN
CHUYỂN HÀNG HOÁ
1- Hàng hoá bao gồm thiết bị,
phương tiện vận tải, vật tư, nguyên liệu, phế liệu, phế thải, hàng tiêu dùng nhập
khẩu từ ngoài vào khu chế xuất và xuất khẩu ra ngoài khu chế xuất (trực tiếp hoặc
qua các cửa khẩu của Việt Nam) đều phải chịu sự giám sát, kiểm tra về hải quan
và nộp lệ phí hải quan.
2- Thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ
nước ngoài vào khu chế xuất và xuất khẩu hàng hoá từ khu chế xuất ra nước
ngoài, quy định như sau: Hải quan khu chế xuất căn cứ vào các chứng từ để kiểm
tra tính hợp pháp (có phù hợp hay không phù hợp với giấy phép kinh doanh và Điều
lệ xí nghiệp) của hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Đối với hàng nhập khẩu, xí nghiệp
khu chế xuất phải nộp cho Hải quan khu chế xuất:
a) Tờ khai hàng nhập khẩu; b) Vận
đơn hàng nhập khẩu;
c) Bản kê chi tiết hàng nhập khẩu.
Đối với hàng xuất khẩu, xí nghiệp
khu chế xuất phải nộp cho Hải quan khu chế xuất:
a) Tờ khai hàng xuất khẩu;
b) Bảng kê chi tiết hàng xuất khẩu;
Xí nghiệp khu chế xuất phải gửi
cho Ban Quản lý khu chế xuất tờ khai hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu để Ban Quản
lý khu chế xuất kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá xuất nhập khẩu.
3- Hàng hoá từ nội địa Việt Nam
xuất vào khu chế xuất và hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất vào nội địa Việt
Nam, quy định như sau:
a) Bộ Thương mại và Du lịch (hoặc
cơ quan được Bộ uỷ quyền) cấp cho các tổ chức và cá nhân ngoài khu chế xuất giấy
phép xuất khẩu (bán hàng vào khu chế xuất) hoặc giấy phép nhập khẩu (mua hàng từ
khu chế xuất) và gửi bản sao giấy phép đó cho Ban Quản lý khu chế xuất.
b) Bên mua và bên bán làm thủ tục
hải quan tại Hải quan khu chế xuất và nộp cho Hải quan khu chế xuất:
- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu;
- Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập
khẩu;
- Giấy chứng nhận kiểm dịch
trong trường hợp hàng phải kiểm dịch;
- Giấy phép của cơ quan văn hoá,
nội vụ, ngân hàng, bưu điện... đối với những mặt hàng thuộc diện quản lý của
các cơ quan này.
4- Việc gia công hàng hoá của xí
nghiệp khu chế xuất và việc cung cấp dịch vụ của các tổ chức ngoài khu chế xuất,
quy định như sau:
a) Xí nghiệp khu chế xuất được
khuyến khích ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các tổ chức ngoài khu
chế xuất thuộc các thành phần kinh tế, theo quy định của Chính phủ Việt Nam về
gia công và cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài.
b) Hợp đồng gia công và cung cấp
dịch vụ giữa xí nghiệp khu chế xuất với các tổ chức ngoài khu chế xuất do Ban
Quản lý khu chế xuất chuẩn y.
c) Các bên ký kết hợp đồng phải
làm thủ tục hải quan với Hải quan khu chế xuất trong từng chuyến giao và nhận
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, bán thành sản phẩm, sản phẩm gia công phù hợp với
điều khoản của hợp đồng gia công.
d) Hải quan khu chế xuất đối chiếu
giấy tờ của hai bên, kiểm tra hàng hoá giao nhận, nhằm bảo đảm các hoạt động xuất
nhập khẩu nói trên phù hợp với hợp đồng gia công.
4- Thủ tục mua bán hàng hoá giữa
xí nghiệp của các khu chế xuất trên đất Việt Nam, được áp dụng như thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hoá giữa khu chế xuất với nước ngoài.
5- Phương thức vận chuyển hàng
hoá:
Việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu
của xí nghiệp khu chế xuất từ địa điểm kiểm tra của Hải quan khu chế xuất đến cửa
khẩu Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu của xí nghiệp khu chế xuất từ cửa khẩu Việt
Nam đến địa điểm kiểm tra của Hải quan khu chế xuất, hàng hoá vận chuyển từ khu
chế xuất này đến khu chế xuất khác trên đất Việt Nam, đều phải theo phương thức
công-te-nơ (container), thùng, kiện hàng phải được niêm phong hải quan. Việc áp
tải hàng hoá trên do Hải quan khu chế xuất quy định.
VIII- QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI
1- Ngoại hối mang từ ngoài khu
chế xuất vào khu chế xuất và từ khu chế xuất ra ngoài khu chế xuất phải chịu sự
kiểm tra, giám sát về hải quan của Hải quan khu chế xuất.
2- Mọi việc mua bán, chuyển nhượng
tài sản giữa các xí nghiệp trong khu chế xuất, việc nộp thuế, lệ phí... đều được
thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc lưu hành và sử dụng đồng Việt
Nam theo quy định tại điểm 3, mục VIII - Quản lý ngoại hối.
3- Cán bộ, nhân viên của Ban Quản
lý khu chế xuất, các cơ quan chuyên ngành Việt Nam đặt trong khu chế xuất được
nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng bằng đồng Việt Nam.
Người lao động Việt Nam làm việc
tại các xí nghiệp khu chế xuất được nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng... bằng
đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ.
Cán bộ, công nhân, nhân viên làm
việc trong khu chế xuất được sử dụng đồng Việt Nam để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
(ăn, uống,...) trong khu chế xuất.
4- Xí nghiệp khu chế xuất phải mở
tài khoản tại Ngân hàng có trụ sở tại Việt Nam. Ngoại tệ thu được từ bất kỳ nguồn
nào (xuất khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ...) đều phải gửi vào tài khoản của
xí nghiệp tại ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản của
xí nghiệp mở tại ngân hàng.
5- Nhà đầu tư và người lao động
nước ngoài làm việc tại khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục
hải quan tại Hải quan cửa khẩu nhập cảnh. Khi xuất cảnh, họ được mang ra nước
ngoài số ngoại hối thuộc quyền sỏ hữu hợp pháp và làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu xuất nhập cảnh.
6- Người nước ngoài đầu tư vào
khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền ghi trong Điều 22 Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam: lợi nhuận thu được, tiền trả cho cung cấp kỹ thuật
và dịch vụ, tiền vay nước ngoài kể cả gốc và lãi, vốn đầu tư, tài sản thuộc sở
hữu hợp pháp.
7- Người nước ngoài làm việc tại
khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài phần lương và các khoản thu nhập hợp
pháp của mình, sau khi nộp thuế thu nhập và chi cho sinh hoạt tại Việt Nam.
IX- GIAO
THÔNG VẬN TẢI, BƯU ĐIỆN, THÔNG TIN LIÊN LẠC
1- Giao thông vận tải:
a) Việc xây dựng sân bay, bến cảng
chuyên dùng cho khu chế xuất phải theo quy hoạch và phải chịu sự quản lý Nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền.
b) Việc mở rộng, nâng cấp và làm
đường giao thông mới phục vụ khu chế xuất được ưu tiên giải quyết theo quy hoạch
và phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
c) Phương tiện vận tải nhập khẩu
dùng cho khu chế xuất phải phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ
Giao thông Vận tải và Bưu điện ban hành.
d) Phương tiện vận tải của các
xí nghiệp khu chế xuất lưu hành trên mạng lưới giao thông Việt Nam, phải có giấy
phép lưu hành; phải có ký hiệu đăng ký tại cơ quan cảnh sát giao thông - trật tự
thuộc Bộ Nội vụ; phải tuân thủ luật lệ giao thông; phải nộp lệ phí giao thông
và phải được bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam.
2- Bưu điện, thông tin liên lạc:
a) Cơ quan bưu điện được thiết lập
Bưu cục tại khu chế xuất, xây dựng mạng lưới thông tin phục vụ hoạt động khu chế
xuất.
b) Bưu điện tỉnh, thành phố có
khu chế xuất phối hợp với Ban Quản lý khu chế xuất tổ chức và quản lý Bưu cục
khu chế xuất và mạng lưới thông tin nói trên.
c) Ban Quản lý khu chế xuất tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan Bưu điện thiết lập Bưu cục khu chế xuất và xây dựng
mạng lưới thông tin.
d) Các tổ chức và cá nhân muốn tổ
chức mạng lưới thông tin và dịch vụ thông tin trong khu chế xuất, phải được Ban
Quản lý khu chế xuất chấp thuận, sau khi có ý kiến của cơ quan bưu điện tỉnh,
thành phố có khu chế xuất.
e) Thiết bị bưu chính viễn thông
nói chung, máy phát vô tuyến điện nói riêng tại khu chế xuất, cơ quan sử dụng
hoặc sản xuất phải thông báo cho cơ quan bưu điện biết.
f) Việc sử dụng máy phát và tần
số vô tuyến điện trong khu chế xuất phải tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước Việt Nam.
g) Cước phí thông tin liên lạc
do cơ quan bưu điện ấn định căn cứ vào biểu phí thông tin liên lạc áp dụng đối
với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi trao đổi ý kiến với Ban Quản
lý khu chế xuất và được thanh toán bằng ngoại tệ.
X- XUẤT NHẬP
CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO KHU CHẾ XUẤT
Các quy định hiện hành về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, được áp
dụng đối với người nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất.
Phần 4:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU
CHẾ XUẤT
I- BAN QUẢN
LÝ KHU CHẾ XUẤT
1- Ban Quản lý khu chế xuất có chức
năng quản lý Nhà nước đối với khu chế xuất với nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Điều 57 Quy chế khu chế xuất và được cụ thể hoá như sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển
khu chế xuất, phương án hoạt động khu chế xuất, vận động người nước ngoài và các
tổ chức kinh tế Việt Nam đầu tư vào khu chế xuất;
b) Xây dựng Điều lệ khu chế xuất
và tổ chức thực hiện Điều lệ khu chế xuất;
c) Xem xét các dự án kinh doanh
và cấp giấy phép kinh doanh theo sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và
Đầu tư;
d) Quản lý hành chính các hoạt động
trong khu chế xuất;
e) Giám sát và kiểm tra việc thực
hiện các giấy phép kinh doanh, giám sát hoạt động các xí nghiệp khu chế xuất nhằm
đảm bảo các hoạt động đó phù hợp với Quy chế khu chế xuất, Điều lệ khu chế xuất
và giấy phép kinh doanh được cấp;
f) Cấp chứng chỉ xuất xứ và các
chứng chỉ thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý khu chế xuất;
g) Quy định lệ phí quản lý và điều
hành khu chế xuất;
h) Hoà giải các tranh chấp lao động
và tranh chấp hợp đồng kinh tế.
2- Ban Quản lý khu chế xuất gồm
trưởng ban, một số phó ban và uỷ viên (số lượng cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm
và quy mô của từng khu chế xuất). Ban Quản lý khu chế xuất làm việc theo chế độ
thủ trưởng.
3- Bộ máy giúp việc Ban Quản lý
khu chế xuất là Văn phòng Ban do Chánh văn phòng Ban điều hành.
Tổ chức và biên chế văn phòng được
ấn định trong Điều lệ khu chế xuất. Cán bộ, nhân viên của văn phòng, kể cả
Chánh văn phòng, do Ban quản lý khu chế xuất lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho thôi việc.
4- Việc bảo vệ an toàn, an ninh,
phòng cháy, chữa cháy trong khu chế xuất do cơ quan công an khu chế xuất chịu
trách nhiệm.
5- Tuỳ theo nhu cầu, Ban Quản lý
khu chế xuất được thành lập Công ty cung ứng lao động và các dịch vụ đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt trong khu chế xuất.
6- Ban quản lý khu chế xuất có
thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện xí nghiệp khu chế xuất và những chuyên
gia Việt Nam hoặc nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến khu chế xuất
(kinh tế, kỹ thuật, pháp luật...) để tham gia ý kiến về các vấn đề của khu chế
xuất.
7- Các cơ quan chức năng như hải
quan, công an, thuế vụ v.v... có thể thành lập các tổ chức chuyên ngành tại khu
chế xuất. Các tổ chức chuyên ngành nói trên do các Bộ hoặc cơ quan được Bộ uỷ
quyền chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách, nghiệp vụ chuyên môn. Nhiệm vụ và quyền
hạn các tổ chức chuyên ngành được ghi trong Điều lệ khu chế xuất. Người đứng đầu
các tổ chức chuyên ngành nói trên có thể là thành viên của Ban Quản lý khu chế
xuất.
8- Ngân hàng Thương mại, Công ty
Bảo hiểm, Công ty Kiểm toán có thể thành lập chi nhánh tại khu chế xuất.
9- Hội đồng thẩm định dự án đầu
tư vào khu chế xuất được thành lập theo đề nghị của Ban Quản lý khu chế xuất và
do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn.
10- Khi cần thiết, những tổ chức
khác cần cho hoạt động khu chế xuất, như cơ quan công chứng, tư vấn pháp luật...
cũng có thể được thành lập tại khu chế xuất.
11- Ban Quản lý khu chế xuất thực
hiện đúng các quy định của Điều 61 Quy chế (Quan hệ với Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư) và Điều 62 Quy chế (Quan hệ với UBND địa phương); định kỳ thời
gian (3 tháng, 9 tháng, 1 năm) Ban Quản lý khu chế xuất phải gửi báo cáo cho Uỷ
ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và UBND địa phương có khu chế xuất về tình
hình hoạt động của khu chế xuất.
II- CÔNG TY
LIÊN DOANH XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG CƠ SỞ KHU CHẾ XUẤT
1- Công ty liên doanh xây dựng
và kinh doanh hạ tầng cơ sở khu chế xuất là công ty có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo giấy phép đầu tư do Uỷ
ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp.
Công ty hoạt động trong khuôn khổ
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trên cơ sở giấy phép được cấp, Điều lệ được
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn.
2- Quyền lợi và nghĩa vụ của
Công ty được ghi trong giấy phép đầu tư.
3- Trong phạm vi chức năng và
quyền hạn của mình, Ban Quản lý khu chế xuất có nhiệm vụ giúp Công ty về mọi hoạt
động trong khu chế xuất, đồng thời căn cứ vào sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về
Hợp tác và Đầu tư giám sát hoạt động của Công ty, nhằm bảo đảm hoạt động đó phù
hợp với giấy phép đầu tư.
4- Công ty có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Ban Quản lý khu chế xuất trong mọi hoạt động có liên quan và phải
tuân thủ Điều lệ khu chế xuất và nội quy của khu chế xuất do Ban Quản lý ban
hành.
5- Trong trường họp có ý kiến khác
nhau giữa Công ty và Ban Quản lý khu chế xuất về những vấn đề có liên quan đến
Công ty, hai bên có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư để kịp thời giải quyết.
6- Nhiệm vụ cụ thể của Công ty và
quan hệ giữa Công ty và Ban Quản lý phải ghi trong Điều lệ khu chế xuất.
III- GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP - XỬ LÝ CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG KHU CHẾ XUẤT
1- Giải quyết
tranh chấp:
a) Đối với các tranh chấp lao động
giữa người lao động và xí nghiệp khu chế xuất, Ban Quản lý khu chế xuất có
trách nhiệm hoà giải bằng thương lượng giữa các bên tranh chấp.
Nếu hoà giải không thành, vụ
tranh chấp được đưa ra Toà án nhân dân tỉnh, thành phố có khu chế xuất để xét xử.
b) Đối với tranh chấp kinh tế giữa
các xí nghiệp khu chế xuất với nhau, hoặc giữa xí nghiệp khu chế xuất với tổ chức
kinh tế ngoài khu chế xuất, Ban Quản lý khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải bằng
thương lượng giữa các bên tranh chấp.
Nếu hoà giải không thành, vụ
tranh chấp được đưa ra Trọng tài kinh tế Nhà nước, tỉnh, thành phố có khu chế
xuất để xét xử.
c) Đối với các tranh chấp giữa
các bên liên doanh hoặc các bên hợp doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh hoặc
hợp đồng hợp doanh, việc giải quyết căn cứ vào Điều 28 Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và Điều 53 Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991.
2- Xử lý các
vi phạm pháp luật trong khu chế xuất:
a) Những vi phạm pháp luật trong
khu chế xuất (về hành chính, hải quan, ngoại hối...) được xử lý theo các quy định
hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
b) Các vụ án hình sự xảy ra
trong khu chế xuất thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
có khu chế xuất theo các Điều khoản của Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình
sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Trong quá trình thi hành nếu có những vấn đề phát sinh, cần kịp thời đề
nghị Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư này.