BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 4 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ MẪU HỒ SƠ ĐẤU
THẦU TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày
27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu
hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về cung
cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu
hồ sơ đấu thầu, gồm:
1. Mẫu lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự toán mua
sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu;
2. Mẫu hồ sơ đấu thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, hàng hoá (trừ thuốc),
xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh
trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi
hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không
thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này
nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này.
Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ
thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và
quản lý theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật Đấu thầu
có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là
hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
3. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống bao
gồm:
a) E-TBMST
là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;
b) E-TBMQT là thông báo mời quan
tâm qua mạng;
c) E-TBMT là thông báo mời thầu
qua mạng;
d) E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm
qua mạng;
đ) E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua
mạng;
e) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển
qua mạng;
g) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển
qua mạng;
h) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối
với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh
qua mạng;
i) E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với
đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua
mạng;
k) E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật qua mạng;
l) E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về
tài chính qua mạng.
4. Văn bản điện tử
là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ
thống, bao gồm:
a) Thông tin về dự án;
b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; kế hoạch lựa chọn nhà
thầu;
c) E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT, thông báo mời thầu, thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm;
d) Danh sách ngắn;
đ) E-HSMQT, E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nội dung làm rõ E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, E-HSĐXKT,
E-HSĐXTC, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
e) Thỏa thuận liên danh;
g) Biên bản mở thầu, biên bản mở E-HSĐXKT, biên bản mở
E-HSĐXTC;
h) Báo cáo đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;
i) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
k) Nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn
đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng;
l) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ
thống.
5. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng
quy định tại Điều 2 của Thông tư này đăng tải trên Hệ
thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan.
6. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số
công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc
chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ cấp.
7. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải
trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
8. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bên mời thầu;
c) Nhà thầu (cá nhân, nhóm cá nhân tham gia gói thầu tư vấn
cá nhân; cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp sáng tạo tham gia gói thầu mua sắm
hàng hóa; tổ chức; hộ kinh doanh);
d) Đơn vị quản lý về đấu thầu;
đ) Cơ sở đào tạo về đấu thầu;
e)
Khối nhà sản xuất (nhà sản xuất, văn phòng đại diện, đại lý của nhà sản xuất) đăng
ký tham gia Hệ thống để phản hồi về thông tin mà nhà thầu phản ánh.
9. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do
Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực
hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Tài khoản nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản
tham gia Hệ thống để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.
11. Doanh nghiệp dự án e-GP là Công ty TNHH Đầu
tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia do Nhà đầu tư (Công ty
TNHH Hệ thống thông tin FPT) thành lập theo quy định tại Hợp đồng BOT Dự án
e-GP. Doanh nghiệp dự án e-GP và Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây
gọi là Trung tâm) thực hiện trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống quy định
tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
12. Hợp đồng BOT dự án e-GP là hợp đồng được ký
kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin
FPT) để đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, nâng cấp và chuyển giao
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hình thức đối tác công tư.
1. Mẫu lập, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu gồm:
a) Mẫu số 01A được sử dụng để lập Tờ
trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Mẫu số 01B được sử dụng để lập
Báo cáo thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c)
Mẫu số 01C
được sử dụng để lập Quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp cần điều
chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu đã được phê
duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay
đổi, điều chỉnh.
2. Mẫu
lập, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu gồm:
a)
Mẫu số 02A
được sử dụng để lập Tờ trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b)
Mẫu số 02B
được sử dụng để lập Báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu;
c)
Mẫu số 02C
được sử dụng để lập Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
Trường hợp cần điều
chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì
chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay đổi, điều
chỉnh. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình, thẩm
định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình, thẩm định, phê
duyệt lại cho phần công việc đã được phê duyệt trước đó. Trường hợp trong quá
trình thực hiện hợp đồng có thay đổi về thời gian thực hiện gói thầu so với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch
lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với gói thầu
xây lắp:
a) Mẫu
số 3A được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu
số 3B được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu
số 3C được sử
dụng để lập E-HSMST.
4. Đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):
a) Mẫu
số 4A được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu
số 4B được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu
số 4C được sử
dụng để lập E-HSMST.
5. Đối
với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:
a) Mẫu
số 5A được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu
số 5B được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu
số 5C được sử
dụng để lập E-HSMST.
6. Đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn:
a) Mẫu
số 6A được sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Mẫu
số 6B được sử dụng để lập E-HSMQT;
c) Mẫu
số 6C được sử dụng để lập các biểu mẫu dành cho tư vấn cá nhân.
7. Đối
với Mẫu báo cáo đánh giá:
a) Mẫu
số 7A được sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 01 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ;
b) Mẫu
số 7B được sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 02 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Mẫu
số 7C được sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Mẫu
số 7D được sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
8. Phụ lục:
a) Phụ
lục 1A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
đánh giá E-HSĐXKT (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ);
b) Phụ lục 1B: Mẫu Quyết
định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu
theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
c) Phụ lục 2A: Mẫu Kết quả đối chiếu tài liệu (đối với tất cả các gói
thầu);
d) Phụ lục 2B: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, phi tư vấn áp dụng thương thảo hợp đồng theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu);
đ) Phụ lục 2C: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn);
e) Phụ lục 3A: Mẫu Tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Phụ
lục 3B: Mẫu Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Phụ lục 4: Mẫu Bản cam kết;
i) Phụ lục 5: Phiếu
đăng ký thông tin văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
j) Phụ lục 6: Phiếu thông báo
thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam;
k) Phụ lục 7: Phiếu thông báo thông
tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
l) Phụ lục 8: Một số hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
9. Việc
lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc
tế), thỏa thuận vay nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Vai trò của tổ chức, cá nhân trình, thẩm định
và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, kết quả lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu
và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thực hiện Luật này; nội dung kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT thực hiện theo quy định
tại điều ước quốc tế, thỏa thuận vay. Trường hợp điều ước
quốc tế, thỏa thuận vay yêu cầu áp dụng quy định của nhà tài trợ thì nếu được
nhà tài trợ chấp thuận, việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, báo cáo
đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được áp dụng các Mẫu quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định
tại khoản này được khuyến khích đăng tải trên mục "vốn khác" của Hệ
thống.
10. Đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải
cung cấp, đăng tải thông tin bí mật đó theo quy định của Thông tư này. Việc
quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tệp tin (file) đăng tải trên
Hệ thống phải bảo đảm:
a) Các file mở, đọc được bằng các phần mềm thông dụng như:
các phần mềm đọc, soạn thảo văn bản MS Office hoặc Open Office; các phần mềm
đọc file PDF; các phần mềm thiết kế thông dụng như AutoCad, Photoshop; phần mềm
đọc file ảnh tích hợp sẵn trên Hệ điều hành Windows. Các file sử dụng phông chữ
thuộc bảng mã Unicode;
b) Các file nén mở được bằng các phần mềm giải nén thông dụng
như phần mềm giải nén ZIP tích hợp sẵn trên hệ điều hành Windows hoặc phần mềm
giải nén Rar hoặc 7Zip. Trường hợp sử dụng file nén, các file sau khi giải nén
phải có định dạng quy định tại điểm a khoản
này;
c) Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết
lập mật khẩu.
2. Trường hợp file đính kèm trong hồ sơ mời quan tâm,
E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT không đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể mở hoặc không
đọc được thì bên mời thầu phải đăng tải và phát hành lại toàn bộ hồ sơ mời quan
tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT.
3. Trường hợp file đính kèm trong E-HSDT,
E-HSQT, E-HSDST không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này dẫn đến không
thể mở hoặc không đọc được thì các file này không được xem xét, đánh giá.
1. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành
thì các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm
hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT trong thời gian từ khi Hệ thống bị sự cố
cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống tự
động gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ thời điểm hoàn thành khắc phục sự cố.
2. Trường hợp thời điểm đóng thầu mới và thời điểm hết hạn
làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới theo quy định tại khoản 1 Điều này sau 17
giờ 00 phút và trước 11 giờ 00 phút ngày tiếp theo thì
Hệ thống tự động gia hạn đến 11 giờ
00 phút của ngày tiếp theo.
3. Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc đánh giá E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong
E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT trước thời điểm Hệ thống gặp sự cố.
1. Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:
Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản
nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 8 Điều 3 của Thông tư này;
khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực
đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.
2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ
thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng
thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này;
b) Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ
chức, cá nhân;
c) Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số
của Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng
dẫn sử dụng;
d) Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo
tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.
1. Văn bản điện tử quy định tại khoản 4 Điều 3
của Thông tư này có giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực
thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và giải ngân theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ
theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công
được lưu trữ trên Hệ thống.
3. Khi
người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho
người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Tổ chức tham gia Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống
được quyền truy xuất tình trạng văn bản điện tử của mình và các thông tin khác
trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao
dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản
điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và giải ngân không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi việc tra cứu,
truy xuất văn bản điện tử tương ứng có thể thực hiện được trên Hệ thống, trừ
trường hợp cần kiểm tra, xác nhận bằng văn bản gốc.
Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ
tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 14 Điều 78, khoản 3
Điều 79 và điểm a khoản 3 Điều 82 của Luật Đấu thầu và được hướng dẫn chi tiết
tại Hướng dẫn sử dụng.
Chương II
CUNG
CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1. Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu
Hệ
thống trích xuất thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các
thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu trữ tại Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh
doanh. Đối với các nhà thầu chưa đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh, nhà thầu cung
cấp thông tin khi đăng ký tham gia Hệ thống.
2.
Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
a)
Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 2 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
(sau đây gọi là Nghị định số 24/2024/NĐ-CP).
Trường hợp nhà thầu có các chứng chỉ theo quy định của pháp luật thì kê khai
trên Hệ thống.
b) Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh
nghiệm của mình theo quy định tại điểm a khoản này trên Hệ thống và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên
Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ
thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện
chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng
chữ ký số của nhà thầu.
c) Nhà thầu phải đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh
tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản
lý trên Hệ thống.
d) Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được
lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ
nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của
Luật Đấu thầu.
đ) Đối với nội dung
thông tin về số liệu về báo cáo tài chính, trường hợp
số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế
điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không
phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính.
Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát
hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu
sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế, Hệ thống sẽ lưu
lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
3.
Chủ đầu tư cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
4.
Chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp
thông tin về
kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
5.
Chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp
thông tin về
chất
lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 17 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
6.
Chủ đầu tư cung cấp thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
1. Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm: số hiệu hợp đồng, chủ
thể hợp đồng, giá hợp đồng, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu theo
quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu, thời gian thực
hiện hợp đồng (là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng), thời điểm hợp đồng bắt đầu
có hiệu lực, danh sách nhà thầu phụ (nếu có), phạm vi công việc của hợp đồng,
các thông tin khác (nếu có).
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu của
hợp đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực theo quy
định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ
thống theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều
8 của Luật Đấu thầu và khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
2. Khi đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu
tư đính kèm các tài liệu là căn cứ lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông tin cơ bản về dự án
được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp gói thầu có dự toán được duyệt sau khi
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản
2 Điều 131 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì dự toán được duyệt phải được
đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước ngày có thời điểm
đóng thầu.
4. Tài liệu đính kèm:
Chủ đầu tư phải đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
trong quá trình đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời
sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức
lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông
báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ
được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST
được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông
báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST. Trong quá trình
đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên
mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT,
E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để
lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung
của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ
thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT,
E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường
hợp sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời
thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ
thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường
hợp sửa đổi E-HSMQT,
E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng
tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm
theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST; E-HSMQT,
E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà
thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông
qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên
Hệ thống trong thời hạn tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với
nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã
được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn
đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST
thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn
trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ
thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa
chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy
thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ
trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
1. Phát hành:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên
mời thầu phải đính kèm các tài liệu: Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu,
E-HSMT; hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt; điều khoản tham chiếu đã được
phê duyệt;
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được
phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu.
Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường
hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị
pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản
tham chiếu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của
hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu
được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu
phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT, hồ sơ
lý lịch khoa học.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường
hợp sửa đổi hồ
sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng
tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: quyết
định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ
sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và
hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã
được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường
hợp sửa đổi E-HSMT,
điều
khoản tham chiếu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng
tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm
theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, điều khoản
tham chiếu; E-HSMT, điều khoản tham chiếu đã
được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường
hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà
thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến
bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối
thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước),
tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có
thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ
E-HSMT, điều khoản tham chiếu,
nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến
bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối
thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu
làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu,
E-HSMT, điều khoản tham chiếu
trên Hệ thống trong thời hạn tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu,
E-HSMT, điều
khoản tham chiếu không được trái với nội dung của hồ
sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu đã
được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ
sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu dẫn
đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị
tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các
nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu
trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên
mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn
tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực
hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Chủ đầu tư đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá E-HSDT
đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không
kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều
131 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải đăng tải quyết định điều
chỉnh giá gói thầu trên Hệ thống trước thời điểm hết hạn chào lại giá dự thầu.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết
thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục hàng hóa;
b) Ký mã hiệu;
c) Nhãn hiệu;
d) Năm sản xuất;
đ) Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ);
e) Hãng sản xuất;
g) Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản;
h) Đơn vị tính;
i) Khối lượng;
k) Mã Chương, mã Nhóm (tương ứng với 4 số
đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO
phát hành (gọi chung là mã HS) (nếu có);
l) Đơn giá trúng thầu.
1. Ngoài các thông tin được đăng tải trên Hệ thống theo quy
định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16, 17 và 19 của Thông tư này, các thông tin khác được đăng
tải và thực hiện trên Hệ thống gồm:
a) Biên bản mở thầu đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải
trên Hệ thống trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Quyết định hủy thầu được đăng tải trên Hệ
thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định;
c) Văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư,
người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
d) Danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật đối
với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
đ) Đối với phương thức đấu thầu hai giai đoạn, danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một và danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu
cầu về
kỹ thuật giai
đoạn hai phải
được đăng tải trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
e) Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải
trên Hệ thống trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.
2. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19
và khoản 1 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
78 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm
a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Trường hợp thuê tư vấn đấu
thầu để làm bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm đăng tải các
thông tin này.
3. Đăng tải trên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài
trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này; việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông
tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên
Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài
khoản tham gia Hệ thống của mình.
5. Kiểm tra và xác
nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
6. Quản lý và chịu
trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai
trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
79 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu được tổ
chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu
bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải
bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải
trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa
tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài
liệu đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống
và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các
Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng
thư số trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt
động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;
b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức
tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa
chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ
chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện các trách
nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện các trách nhiệm quy định
tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
Chương III
NỘI
DUNG MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU
1. Tổ chuyên gia lập E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau
khi tổ chuyên gia lập E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT.
2. E-HSMQT, E-HSMST,
E-HSMT phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho
nhà thầu chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT.
Trường hợp bên mời thầu đăng tải E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
không đầy đủ thông tin (thiếu thiết kế, bản vẽ và các tài liệu khác) hoặc thông
tin không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT thì E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
này không hợp lệ; chủ đầu tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ
sung E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT cho
phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
Việc sửa đổi E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14
và khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
3. Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về
tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
trong E-HSMST, E-HSMT được số hóa dưới dạng webform trên Hệ
thống. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được
đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp
lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST,
E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ
không được coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT
và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu này.
4. Trường hợp gói thầu đã áp dụng sơ tuyển,
mời quan tâm, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp E-HSDT có sự
thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển, quan tâm thì nhà thầu phải cập nhật lại
năng lực và kinh nghiệm của mình.
5. Trường hợp E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham
gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản
3 Điều 44 của Luật Đấu thầu nêu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này thì bên mời
thầu, tổ chuyên gia không được loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này,
các nội dung này bị coi là vô hiệu theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đấu thầu, không phải là căn cứ để
đánh giá E-HSDT.
6. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời
thầu, tổ chuyên gia để đăng tải thông tin, lập E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT,
đơn vị được thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử
dụng.
1. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình tham dự thầu.
Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST,
E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT như sau:
a) Thông tin về tính hợp lệ của E-HSDT:
Đối với nội dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông
tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu. Trường hợp sử dụng bảo lãnh dự thầu
điện tử, nhà thầu chọn bảo lãnh dự thầu do tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành
lập theo pháp luật Việt Nam phát hành, lưu
trữ trên Hệ thống vào E-HSDT. Đối với nhà thầu liên danh,
các thành viên liên danh phải sử dụng cùng thể thức bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh
dự thầu điện tử hoặc bằng giấy;
Đối với các nội dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin
trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm:
Đối với hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê
khai và đính kèm file tài liệu liên quan để chứng minh thông tin đã kê khai;
Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai
thông tin; trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh
nguồn lực tài chính, ngoài việc kê khai thông tin, nhà thầu phải đính kèm bản
scan cam kết cung cấp tín dụng;
Đối với doanh thu hằng năm, giá trị tài sản ròng: kể từ năm
2021, Hệ thống tự động trích xuất số liệu về báo cáo tài chính từ Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử vào hồ sơ
năng lực của nhà thầu;
Đối với các nội dung khác: nhà thầu kê khai trên webform mà
không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan;
Đối với số liệu về báo cáo tài chính kể từ năm 2021, trường
hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện
tử của các năm từ năm 2021 thì nhà thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số
liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; trường hợp số liệu mà nhà
thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ thống không thống nhất với số liệu trên Hệ thống
thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu bị coi
là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu có trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT đối với các gói thầu mà nhà thầu quan tâm để chuẩn bị
E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với yêu cầu của E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện E-HSMQT, E-HSMST,
E-HSMT có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong
việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời thầu
làm rõ E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để
chủ đầu tư, bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.
3. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin
trên Hệ thống đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp
xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến
bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về
E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, thời
gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT,
thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu
trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
4. Trường hợp người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán
phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
để thực hiện các công việc trong quá trình tham dự thầu thì việc tham dự thầu
trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà thầu
mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con,
xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác. Trường hợp sử dụng tài khoản tham
gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì
nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác bao gồm:
a) Đăng ký tham gia Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
b) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
82 của Luật Đấu thầu;
c) Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký
trên Hệ thống.
E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về
hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không
dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ
sung hàng mẫu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.
1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ:
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở
thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi
hồ sơ:
a) Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên
bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính
kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà
thầu tham dự gói thầu;
c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên
mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.
1. Quy trình đánh giá E-HSDT:
a) Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu,
gồm: đánh giá tính hợp lệ
của E-HSDT; đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;
đánh giá về kỹ thuật; đánh
giá về tài chính.
Đối với gói thầu mua sắm tập trung cần lựa chọn nhà thầu theo
khả năng cung cấp, việc đánh giá về bảo đảm dự thầu, doanh thu bình quân hằng
năm, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất được thực hiện tại bước đánh giá về
tài chính.
b) Quy trình 02
áp dụng đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ, sử dụng
phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào.
Căn cứ vào biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà
thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà
thầu trong trường hợp này). Trường
hợp có từ 02 nhà thầu trở lên cùng xếp thứ nhất thì không đánh giá theo quy
trình 02 mà phải đánh giá theo quy trình 01;
Đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT
của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ
nhất;
Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh
giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
c) Đối với gói thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và
phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu được chọn một
trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm b khoản
này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản
này.
2. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01
nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá
(trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp
(trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá),
không cần xác định ưu đãi, không cần xếp hạng nhà thầu.
3. Sau khi đánh giá E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm
bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT (có chữ ký của tất cả thành viên trong tổ
chuyên gia) trên Hệ thống. Tổ trưởng tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống
nhất giữa bản báo cáo đánh giá E-HSDT scan đính kèm trên Hệ thống và bản báo
cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký của các thành viên trong tổ chuyên
gia.
1. Bên mời thầu lập tờ trình theo Phụ
lục 3A ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT
trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo
Phụ lục 3B ban hành kèm theo Thông tư này trên
cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối
với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (đã đăng tải kế
hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc chưa đăng tải trên Hệ
thống) trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 nhưng đến ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì phải phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu,
Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và Thông tư này
(nếu có).
2. Đối với gói thầu đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà
thầu qua mạng và lập E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo
quy định của Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT
ngày 15 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT):
a) Trường hợp gói thầu đã đăng tải
E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
2024 đến trước ngày 27 tháng 02 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh
sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy
định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, các nội dung còn phù hợp với Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
(sau đây gọi là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP)
và Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT;
b) Trường hợp gói thầu đã đăng tải
E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2024 đến
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh
sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy
định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
và Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT;
c) Kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, trường hợp gói thầu chưa lập
E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMST,
E-HSMQT,
E-HSMT
nhưng chưa đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống thì
phải
lập,
sửa đổi, phê duyệt lại E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư
này.
3. Đối với gói thầu
không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a)
Trường hợp gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời thầu
trên
Hệ thống trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 27 tháng
02 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký
kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, các nội dung
còn phù hợp với Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
b)
Trường hợp gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời thầu
trên
Hệ thống kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2024 đến trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP;
c) Kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, trường hợp gói thầu
chưa lập hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu hoặc đã phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu nhưng chưa
đăng tải hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống thì
phải
lập,
sửa đổi,
thẩm định,
phê duyệt lại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu
cho phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu,
Nghị định số 24/2024/NĐ-CP. Chủ đầu tư
chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này để phù hợp với
cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
4. Trường
hợp thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ không qua mạng thành qua mạng
thì chủ đầu tư không phải trình người có thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà tiến hành chỉnh sửa hình thức lựa chọn nhà
thầu trên Hệ thống từ không qua mạng thành qua mạng. Quy trình chỉnh sửa thực
hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 4 năm 2024.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT
hết hiệu lực thi hành, trừ nội dung quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Mẫu số 7A và Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT có
hiệu lực thi hành cho đến khi Thông tư hướng dẫn về đấu thầu thuốc tại các cơ
sở y tế công lập do Bộ Y tế ban hành có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp các thông tin trong quá trình
lựa chọn nhà thầu cần bảo mật và không thể công khai trên Hệ thống, người có
thẩm quyền quyết định việc đăng tải thông tin trong quá trình lựa chọn nhà
thầu.
5. Trường hợp gói thầu
đặc thù mà nếu áp dụng các quy định của Mẫu E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này sẽ
có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm,
hợp đồng tương tự thì chủ đầu tư, bên mời thầu được chỉnh sửa các yêu cầu này
theo nguyên tắc sau:
a) Việc chỉnh sửa yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm,
hợp đồng tương tự khác với quy định của các Mẫu E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSMT phải
bảo đảm việc phân chia gói thầu là hợp lý, quy mô gói thầu không quá lớn để hạn
chế cạnh tranh;
b) Khi trình phê duyệt E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSMT, bên mời thầu phải nêu rõ việc chỉnh sửa E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSMT trong tờ trình để chủ đầu tư xem xét;
c) Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm không làm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu; nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu.
6. Kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, khi lập hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu
không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu E-HSMT ban hành kèm
theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái với quy
định của Luật Đấu thầu
và Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
7. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp,
đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống
phù hợp với lịch nghỉ lễ, Tết theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
8. Việc
chỉnh
sửa các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống thực
hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 của Nghị định số
24/2024/NĐ-CP.
9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân
dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ
chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT ( )
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|