BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/TT-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIỆC LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG
Căn cứ Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện
kế hoạch đầu tư công.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ báo cáo
việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,
Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá
thực hiện kế hoạch đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư; quản lý và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Hệ thống: là Hệ thống thông tin tại
địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn được sử dụng để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của bộ, ngành trung
ương và địa phương.
2. Chữ ký số chuyên dùng: là chữ ký số
được ký bởi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
cấp.
Điều 4. Hình thức báo
cáo
1. Báo cáo trực tuyến
a) Khi áp dụng chế độ báo cáo trực
tuyến thì việc đính kèm văn bản trên Hệ thống sẽ thay thế cho việc gửi văn bản
giấy theo quy định của pháp luật về đầu tư công, các quy định tại Thông tư này.
b) Các văn bản đính kèm trên Hệ thống
là bản quét màu văn bản gốc, văn bản có đóng dấu hoặc văn bản điện tử có chữ ký
số chuyên dùng.
c) Tài khoản sử dụng Hệ thống là tài khoản
được đăng ký tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ
thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT).
Với các cơ quan, đơn vị đã có tài khoản sử dụng Hệ thống thì không cần phải
đăng ký lại.
d) Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tổng
hợp và in trực tiếp từ Hệ thống.
2. Báo cáo bằng văn bản
a) Hình thức báo cáo này áp dụng đối
với các chương trình, dự án có tính chất mật.
b) Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tải về
từ mục “Biểu mẫu báo cáo” trên Hệ thống.
Chương II
LẬP,
GIAO, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HÀNG NĂM
Điều 5. Lập, giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm
1. Đối với nguồn vốn ngân sách trung
ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương:
a) Bộ, ngành trung ương và các Sở Kế
hoạch và Đầu tư cập nhật chi tiết nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hàng năm và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống. Thời gian và số liệu
báo cáo của Bộ, ngành trung ương và địa phương được ghi nhận là thời gian và số
liệu tại thời điểm gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trên toàn quốc trên cơ sở số liệu về nhu
cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm của các Bộ, ngành trung
ương và địa phương đã cập nhật trên Hệ thống.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hàng năm đồng thời bằng văn bản và trên Hệ thống.
2. Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách
địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung
hạn, hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn
thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện cập nhật trên Hệ thống kế hoạch đầu tư trung hạn và
hàng năm của từng dự án.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định giao chi tiết kế hoạch đầu
tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;
vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp huyện, cấp xã, phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã cập nhật trên Hệ thống kế hoạch đầu tư trung hạn và
hàng năm của từng dự án.
Điều 6. Điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, ứng trước vốn kế hoạch
1. Đối với nguồn vốn ngân sách trung
ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư từ
nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành
trung ương:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm,
ứng trước vốn kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cập nhật trên Hệ thống
các thông tin điều chỉnh và mức vốn ứng trước kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng
năm của từng dự án (nếu có)
2. Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách
địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung
hạn, hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn
thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, ứng trước
vốn kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cập nhật trên Hệ thống các thông
tin điều chỉnh và mức vốn ứng trước kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm vốn
ngân sách địa phương cấp tỉnh của từng dự án (nếu có).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư
trung hạn, hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã; vốn đầu
tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã, Phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã thực hiện cập nhật trên Hệ thống các thông tin điều chỉnh
của từng dự án.
Điều 7. Nội dung, biểu
mẫu và thời gian báo cáo
1. Báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hàng năm hạn gồm những nội dung quy định tại các Điều 52 và 53 của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Biểu mẫu báo cáo
a) Đối với lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn
- Bộ, ngành trung ương báo cáo nhu cầu
và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các biểu
mẫu số 1, 2 và 8 về
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và các văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (nếu có).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo nhu
cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các biểu
mẫu số 25, 26 và 42
về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và các văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (nếu có)
b) Đối với lập kế hoạch đầu tư công
hàng năm
- Bộ, ngành trung ương báo cáo nhu cầu
và dự kiến kế hoạch đầu tư công hàng năm theo các biểu
mẫu số 12, 13 và 20
về lập kế hoạch đầu tư hàng năm và các văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (nếu có).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo nhu
cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công hàng năm theo các biểu
mẫu số 34, 35 và 42
về lập kế hoạch đầu tư hàng năm và các văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (nếu có).
c) Đối với kết quả giao, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
- Bộ, ngành trung ương báo cáo kết quả
giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư
từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước được giao
theo thời gian quy định tại các Quyết định giao và Quyết định điều chỉnh kế
hoạch (nếu có) của cấp có thẩm quyền và theo các biểu
mẫu số 3, 4, 14 và 15.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết
quả giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn đầu tư
từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước cấp tỉnh được
giao theo thời gian quy định tại các Quyết định giao và Quyết định điều chỉnh
kế hoạch (nếu có) của cấp có thẩm quyền và theo các biểu
mẫu số 27, 28, 36
và 37.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
báo cáo kết quả giao/điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân
sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo biểu mẫu và thời gian quy định tại các quyết
định giao và quyết định điều chỉnh kế hoạch (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
d) Đối với quyết toán kế hoạch đầu tư
công hàng năm
Bộ, ngành trung ương và các Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện cập nhật lên Hệ thống Quyết toán kế hoạch đầu tư công
hàng năm của bộ, ngành trung ương và địa phương, bao gồm chi tiết số quyết toán
kế hoạch hàng năm của từng dự án trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời hạn báo cáo
a) Thời hạn báo cáo Kế hoạch đầu tư
công trung hạn của các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư công và các điều 18, 19 và
20 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn từng giai đoạn và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về lập và dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn.
b) Thời hạn báo cáo Kế hoạch đầu tư
công hàng năm của các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư công và các điều 32, 33 và
34 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về về lập và dự kiến phương án phân bổ chi tiết
kế hoạch đầu tư công hàng năm.
c) Thời hạn báo cáo kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm của các đơn vị thuộc bộ, ngành trung ương và địa
phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể phù hợp với thời hạn tổng hợp kế hoạch chung của
quốc gia.
Chương III
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 8. Nội dung và biểu
mẫu báo cáo
1. Bộ, ngành trung ương trên cơ sở báo
cáo và thông tin cập nhật trên Hệ thống của chủ đầu tư quy định tại Điều 11 Thông tư này định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo các biểu mẫu số 5 và 6;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công hàng năm theo các biểu mẫu số 16 và 17;
c) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT và theo biểu
mẫu số 7, 19 và 21.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền
địa phương trên cơ sở báo cáo và cập nhật trên Hệ thống của chủ đầu tư quy định
tại Điều 11 Thông tư này định kỳ hàng tháng, quý, năm báo
cáo báo cáo:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo các biểu mẫu số 29, và 30;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công hàng năm theo các biểu mẫu số 38 và 39;
c) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT và theo biểu
mẫu số 31, 41 và 43.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
Ngân hàng chính sách xã hội định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo và cập nhật
trên Hệ thống tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo các biểu mẫu
số 10, 11, 23 và 24.
Điều 9. Thời hạn báo
cáo
1. Bộ, ngành trung ương và địa phương
thực hiện báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định số
77/2015/NĐ-CP; Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và
văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
2. Các cấp, các ngành ở địa phương
thực hiện báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số
77/2015/NĐ-CP.
Chương IV
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 10. Báo cáo tình
hình triển khai thực hiện các chương trình đầu tư công
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư hoặc quyết định đầu tư điều chỉnh
(nếu có) chương trình đầu tư công đính kèm trên Hệ thống:
a) Nghị quyết của Quốc hội về phê
duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, kèm theo Hồ sơ do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ trình Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư;
b) Nghị quyết của Chính phủ về phê
duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư;
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu hoặc quyết định
đầu tư điều chỉnh (nếu có);
d) Báo cáo thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình mục tiêu quốc
gia của Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Báo cáo thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình mục tiêu thuộc
thẩm quyền của Chính phủ của Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thẩm định.
2. Chủ chương trình thực hiện:
a) Đính kèm các tài liệu thuộc Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, trừ nội dung quy định tại
các điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này;
b) Cập nhật thông tin các dự án thành
phần của chương trình đầu tư công trong từng thời kỳ;
c) Đính kèm Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình và Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đã
được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
d) Đính kèm Báo cáo kết quả kiểm toán
của chương trình (nếu có);
đ) Đính kèm các kết luận của cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kế hoạch chương trình (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng,
ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân các cấp thông qua chủ trương
đầu tư và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình đầu tư bằng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các khoản
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư, đính kèm trên Hệ thống:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
các cấp phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình đầu tư;
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân các
cấp phê duyệt chương trình đầu tư hoặc Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có);
c) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình;
d) Báo cáo thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
4. Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện chương trình đầu tư công:
a) Bộ, ngành trung ương và địa phương
báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình đầu tư công hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ theo các biểu mẫu số 45, 46 và 47 và theo hướng dẫn
của chủ chương trình;
b) Chủ chương trình đầu tư công báo
cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình đầu tư công hàng năm, giữa kỳ
và cuối kỳ trung hạn theo các biểu mẫu số 48, 49 và 50.
Điều 11. Báo cáo tình
hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công
1. Chủ đầu tư quản lý dự án đầu tư
công và chủ đầu tư dự án thành phần cập nhật các thông tin trên Hệ thống theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3, Thông tư số
13/2016/TT-BKHĐT.
2. Ngoài các thông
tin cập nhật theo quy định tại Khoản 1 điều này, chủ đầu tư quản lý dự
án đầu tư công và chủ đầu tư dự án thành phần phải đính kèm các văn bản sau
trên Hệ thống trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định:
a) Thông tin phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án:
- Quyết định chủ trương đầu tư dự án
hoặc Quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh (nếu có);
- Báo cáo thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án nhóm A và Báo cáo thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án nhóm B và nhóm C
của
các cơ quan thẩm định theo quy định của Luật
Đầu tư công;
- Các báo cáo thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn dự án của các cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư công.
b) Thông tin quyết định đầu tư dự án:
- Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận
về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
- Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án;
- Báo cáo thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án của các cơ quan thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng và pháp luật của liên quan;
- Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các cơ quan
thẩm định quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư công.
c) Báo cáo kết quả kiểm toán của dự án
(nếu có);
d) Các kết luận của cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán kế hoạch, dự án đầu tư công (nếu có).
3. Bộ, ngành trung ương và địa phương
(Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo phân cấp quản lý) rà soát lại các thông tin
cập nhật, đính kèm mà chủ đầu tư trong phạm vi quản lý đã cập nhật trên Hệ
thống. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đính kèm các văn bản theo quy định
tại Khoản 2 điều này thì các cơ quan này phải có trách nhiệm đính kèm trên Hệ
thống.
Chương V
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 12. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng quy trình trong Bộ để sử dụng Hệ thống trong công tác lập,
theo dõi kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm;
b) Sử dụng Hệ thống trong việc tổng
hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trên toàn quốc trên cơ sở số liệu
rà soát của các đơn vị liên quan thuộc Bộ. Thực hiện việc giao kế hoạch trên Hệ
thống;
c) Cung cấp cho Trung tâm Tin học các
tài liệu sau để cập nhật trên Hệ thống trong vòng 05 ngày kể từ ngày cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt:
- Tài liệu theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư này;
- Thông tin về điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn, hàng năm, ứng trước vốn kế hoạch theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư này;
- Thông tin về kéo dài vốn kế hoạch
hàng năm;
- Tài liệu thông báo để gửi các Bộ,
ngành trung ương và địa phương trên Hệ thống.
2. Các Vụ phụ trách ngành, lĩnh vực,
chương trình và các Vụ phụ trách Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu
trách nhiệm thực hiện trong các ngành, lĩnh vực, chương trình, các cơ quan được
giao phụ trách:
a) Rà soát, kiểm soát các thông tin
liên quan về kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch trên Hệ
thống;
b) Sử dụng Hệ thống trong công tác
tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm và chương trình, dự án đầu tư công;
c) Đôn đốc các cơ quan thực hiện việc
cập nhật, báo cáo theo quy định tại Thông tư này;
d) Thực hiện trách nhiệm báo cáo của
chủ chương trình theo các quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 10 Thông
tư này đối với các chương trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư mà đơn vị được
giao quản lý;
đ) Khi dự thảo các văn bản của Bộ về điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công ngoài gửi các đơn vị liên quan, cần gửi cho Trung
tâm Tin học để thực hiện việc cập nhật thông tin trên Hệ thống.
3. Trung tâm Tin học:
a) Chủ trì việc xây dựng, nâng cấp,
quản lý và vận hành Hệ thống;
b) Đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc
cập nhật thông tin, báo cáo trên Hệ thống;
c) Công khai tình hình sử dụng Hệ
thống theo thời gian thực; Công khai tình hình báo cáo trên Hệ thống của các cơ
quan và các thông tin khác theo quy định;
d) Chủ trì việc hướng dẫn việc quản
lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống trên toàn quốc;
đ) Chủ trì thực hiện việc cập nhật các
thông tin trên Hệ thống thuộc trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các
thông tin cung cấp của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân tại điểm đ, Khoản 1, điều này
và các văn bản nhận được theo quy định tại điểm đ, Khoản 2, điều này;
e) Đăng tải các biểu mẫu trên Hệ
thống.
Điều 13. Trách nhiệm
của bộ, ngành trung ương và địa phương
1. Thực hiện việc báo cáo và cập nhật
các thông tin và trên Hệ thống theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông tin, số liệu báo cáo phải bảo
đảm:
a) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan;
b) Nội dung và biểu mẫu báo cáo phải
đầy đủ, đúng yêu cầu theo các quy định tại Thông tư này;
c) Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã
báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo
cáo phải gửi các báo cáo điều chỉnh bằng văn bản cho đơn vị nhận báo cáo;
d) Tính chính xác giữa báo cáo bản
giấy với thông tin cập nhật trên Hệ thống.
3. Sử dụng Hệ thống trong công tác
tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm tại Bộ, ngành trung ương, địa phương.
4. Đôn đốc chủ đầu tư và các đơn vị
của Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện chế độ báo cáo và cập nhật
trên Hệ thống theo đúng quy định tại Thông tư này.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý, cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung và tính chính xác các thông tin, số
liệu báo cáo.
Điều 14. Trách nhiệm
của chủ chương trình
1. Cập nhật kịp thời, chính xác các
thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ
liệu đã nhập trên Hệ thống và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do
báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong
phạm vi quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm
của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần
1. Cập nhật kịp thời, chính xác các
thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ
liệu đã nhập trên Hệ thống và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do
báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong
phạm vi quản lý.
Điều 16. Xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm
quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương,
chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần không thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo và cập nhật thông tin trên Hệ thống theo quy định tại Thông tư này,
cấp có thẩm quyền không xem xét bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép khi báo cáo được nguyên nhân
khách quan không cập nhật được thông tin trên Hệ thống.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Kế hoạch năm 2017: Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Thông tư này gửi bằng văn bản đồng thời với báo cáo
trực tuyến trên Hệ thống.
2. Từ kế hoạch năm 2018:
a) Báo cáo tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ
thống;
b) Báo cáo về lập, giao, điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến
trên Hệ thống đồng thời gửi văn bản giấy để lưu trữ phục vụ cho công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán theo
quy định.
3. Đối với thông tin liên quan đến kế
hoạch, chương trình, dự án được bố trí kế hoạch năm 2016, 2017 chưa được cập
nhật trên Hệ thống, đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, bộ, ngành trung ương, địa
phương, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần có trách nhiệm cập
nhật đầy đủ thông tin trên Hệ thống theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với các địa bàn chưa có đủ
phương tiện áp dụng hình thức báo cáo trực tuyến, thực hiện chế độ báo cáo bằng
văn bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm
cập nhật các thông tin trên Hệ thống.
5. Các thông tin được cập nhật trên Hệ
thống theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT
và Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT không phải
cập nhật lại trên Hệ thống.
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2007/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước.
3. Các Biểu mẫu báo cáo về lập, thẩm
định, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư vốn nước ngoài quy định ở
Thông tư này thay thế các phụ đính tại Phụ lục III Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT.
4. Các quy định liên quan chế độ báo
cáo lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trước đây trái với các quy
định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 19. Tổ chức thực
hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi
nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin
điện
tử Chính phủ; Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở KH&ĐT
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
DANH
MỤC
BIỂU
MẪU TRÊN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HÀNG NĂM
(Kèm
theo
Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
A. PHỤ LỤC A: BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG BÁO
CÁO:
I. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
Biểu mẫu số 1: Tổng hợp
nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn từ năm N đến năm
(N+4)
Biểu mẫu số 2: Chi tiết dự
kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn từ năm N đến năm (N+4) theo từng nguồn
vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số 3: Tổng hợp
kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn từ năm N đến
năm (N+4)
Biểu mẫu số 4: Chi tiết
kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn từ năm N đến năm
(N+4) theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số 5: Tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn từ năm N đến năm
(N+4).
Biểu mẫu số 6: Chi tiết
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn (N-5) - (N-1) theo từng
nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số 7: Chi tiết
tình hình thực hiện kế hoạch trung hạn giai đoạn (N-5) - (N-1) vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (các dự án đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước).
Biểu mẫu số 8: Dự kiến kế
hoạch trung hạn giai đoạn từ năm N đến năm (N+4) vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài (các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
Biểu mẫu số 9: Danh mục
các dự án đề nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn từ năm N đến
năm (N+4) theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
10:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước giai đoạn từ năm (N-5) đến năm (N-1) và dự kiến kế hoạch trung hạn
giai đoạn từ năm N đến năm (N+4).
Biểu mẫu số
11:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng chính sách xã hội
giai đoạn từ năm (N-5) đến năm (N-1) và dự kiến kế hoạch trung hạn giai đoạn từ
năm N đến năm (N+4).
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HÀNG NĂM
Biểu mẫu số
12:
Tổng hợp nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm (N+1).
Biểu mẫu số
13:
Chi tiết dự kiến kế hoạch đầu tư năm (N+1) theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
14:
Tổng hợp kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư công năm (N+1)
Biểu mẫu số
15:
Chi tiết kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư năm (N+1)
Biểu mẫu số
16:
Báo cáo tháng/quý: Tổng hợp tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư
công năm N.
Biểu mẫu số
17:
Chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm N theo từng nguồn vốn đầu tư
công.
Biểu mẫu số
18:
Báo cáo quý: Chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư năm N
theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
19:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm N vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài đưa vào ngân sách trung ương.
Biểu mẫu số
20:
Dự kiến kế hoạch đầu tư năm (N+1) vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài đưa vào ngân sách trung ương.
Biểu mẫu số
21:
Báo cáo tháng/quý: Chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư
năm N vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Biểu mẫu số
22:
Danh mục dự án đề nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm N theo từng nguồn vốn.
Biểu mẫu số
23:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
năm N và dự kiến kế hoạch năm (N+1).
Biểu mẫu số
24:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư vốn tín dụng chính sách xã hội năm N và dự
kiến kế hoạch năm (N+1).
B. PHỤ LỤC B: ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
BÁO CÁO:
I. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG TRUNG HẠN
Biểu mẫu số
25:
Tổng hợp nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn (N - N+4).
Biểu mẫu số
26:
Chi tiết dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn N - N+4 theo từng nguồn
vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
27:
Tổng hợp kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn từ
năm N đến năm (N+4)
Biểu mẫu số
28:
Chi tiết kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn từ năm N
đến năm (N+4) theo từng nguồn vốn.
Biểu mẫu số
29:
Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn (N -
N+4).
Biểu mẫu số
30:
Chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn (N-5) - (N-1)
theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
31:
Tình hình thực hiện kế hoạch trung hạn giai đoạn (N-5) - (N-1) vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (các dự án đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước).
Biểu mẫu số
32:
Dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn (N - N+4) vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài (các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
Biểu mẫu số
33:
Danh mục các dự án đề nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
(N - N+4).
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HÀNG NĂM
Biểu mẫu số
34:
Tổng hợp nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N+1.
Biểu mẫu số
35:
Chi tiết Dự kiến kế hoạch đầu tư năm (N+1) theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
36:
Tổng hợp kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư công năm (N+1)
Biểu mẫu số
37:
Chi tiết kết quả giao và thông báo kế hoạch đầu tư năm (N+1)
Biểu mẫu số
38:
Báo cáo tháng/quý: Tổng hợp tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư
công năm N.
Biểu mẫu số
39:
Chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm N theo từng nguồn vốn đầu tư
công.
Biểu mẫu số
40:
Báo cáo quý: Chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư năm N
theo từng nguồn vốn đầu tư công.
Biểu mẫu số
41:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm N vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài đưa vào ngân sách trung ương.
Biểu mẫu số
42:
Dự kiến kế hoạch đầu tư năm (N+1) vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài đưa vào ngân sách trung ương.
Biểu mẫu số
43:
Báo cáo tháng/quý: Chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư
năm N vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Biểu mẫu số
44:
Danh mục dự án đề nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm N theo từng nguồn vốn.
C. PHỤ LỤC C: BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG
I. BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÁO CÁO:
Biểu mẫu số
45:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công giai đoạn từ năm N đến năm (N+4)
đến hết ngày 30/6 năm (N+2) (báo cáo giữa kỳ).
Biểu mẫu số
46:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công giai đoạn từ năm N đến năm (N+4)
(báo cáo cuối kỳ).
Biểu mẫu số
47:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công năm N.
II. CƠ QUAN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ
CÔNG BÁO CÁO:
Biểu mẫu số
48:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công giai đoạn từ năm N đến năm (N+4)
đến hết ngày 30/6 năm (N+2) (báo cáo giữa kỳ).
Biểu mẫu số
49:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công giai đoạn từ năm N đến năm (N+4)
(báo cáo cuối kỳ).
Biểu mẫu số
50:
Tình hình thực hiện chương trình đầu tư công năm N.