BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 03/2003/TT-BKH
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 03/2003/TT-BKH NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CÔNG
TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Căn cứ Khoản 10, Điều 1
Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ (gọi tắt là
NĐ 07/CP) về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 52/CP (gọi tắt là NĐ 52/CP và NĐ12/CP);
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác giám sát, đánh
giá đầu tư như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hoạt động
giám sát, đánh giá đầu tư
Giám sát, đánh giá đầu tư là
hoạt động theo dõi, kiểm tra và xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của qúa
trình đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhằm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đầu tư để đảm bảo đầu tư đạt hiệu quả cao, phù hợp với
mục tiêu, định hướng phát triển trong phạm vi cả nước, từng ngành, lĩnh vực,
từng vùng, địa phương và từng dự án đầu tư.
Giám sát, đánh giá đầu tư bao
gồm:
- Giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư.
Giám sát tổng thể đầu tư là việc
theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư ở các cấp của các ngành và địa
phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo
đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm bảo hiệu quả.
Đánh giá tổng thể đầu tư là phản
ảnh tình hình phân tích và đánh giá kết quả đầu tư của nền kinh tế, ngành, địa
phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch trong từng thời kỳ
hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đầu tư cũng như
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hay giai đoạn kế hoạch
sau.
- Giám sát, đánh giá dự án đầu
tư.
Giám sát dự án đầu tư là việc
theo dõi, kiểm tra thường xuyên quá trình đầu tư của dự án nhằm đảm bảo quá
trình đầu tư đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đảm bảo mục tiêu và
hiệu quả của dự án.
Đánh giá dự án đầu tư là việc
phân tích, xác định mức độ đạt được theo từng chỉ tiêu cụ thể so với quyết định
đầu tư dự án hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm
nhất định.
2. Phạm vi, đối
tượng giám sát, đánh giá đầu tư
a) Đối tượng giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư là hoạt động đầu tư của tất cả các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế, của từng ngành, lĩnh vực kinh tế, địa phương hoặc vùng lãnh thổ.
b) Đối tượng giám sát, đánh giá
dự án đầu tư là các dự án, chương trình đầu tư (sau đây gọi chung là dự án đầu
tư) quy định trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ
52/CP.
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư
trước hết tập trung vào các dự án trong chương trình đầu tư công cộng, các dự
án được tài trợ bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương),
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
3. Mục đích
giám sát, đánh giá đầu tư:
Giám sát, đánh giá đầu tư nhằm
mục đích sau:
- Đảm bảo cho hoạt động đầu tư
chung và từng dự án cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và tiến hành theo đúng khuôn khổ
pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Giúp cơ quan quản lý đầu tư các
cấp nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực
hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp
điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu
cực gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Giúp các cơ quan hoạch định
chính sách có tư liệu thực tế để nghiên cứu về cơ cấu đầu tư và chính sách thúc
đẩy đầu tư cho từng thời kỳ.
4. Yêu cầu đối
với giám sát, đánh giá đầu tư
Cơ quan, đơn vị thực hiện công
tác giám sát, đánh giá đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giám sát thường xuyên quá
trình đầu tư; đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp.
- Phản ảnh đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư.
- Đề xuất, kiến nghị phải kịp
thời, cụ thể và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ cụ
thể giám sát và đánh giá đầu tư
a) Theo dõi và kiểm tra thường
xuyên quá trình đầu tư trên cơ sở:
- Cơ sở dữ liệu về hoạt động đầu
tư tại các cơ quan giám sát đầu tư.
- Các báo cáo thường kỳ và cập
nhật (theo mẫu quy định);
- Các hoạt động kiểm tra tại chỗ
(theo chương trình, hoặc khi cần thiết);
b) Đánh giá đầu tư bao gồm:
- Đánh giá tổng thể về quản lý
đầu tư;
- Đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư (sự tuân thủ quy hoạch, phù hợp với mục tiêu phát triển);
- Đánh giá mức độ hoàn thành
(theo kế hoạch hay tiến độ được duyệt);
- Đánh giá hiệu quả đầu tư (quan
hệ giữa chi phí và lợi ích đầu tư).
Kết quả quá trình giám sát, đánh
giá đầu tư được thể hiện trong các báo cáo:
- Báo cáo giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư toàn quốc;
- Báo cáo giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư theo ngành, vùng, địa phương;
- Báo cáo giám sát, đánh giá dự
án đầu tư theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư (chuẩn bị đầu tư, thực hiện
dự án, đưa dự án vào vận hành).
Phần 2:
NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH
GIÁ ĐẦU TƯ
1. Đánh giá
tổng thể đầu tư:
Đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá tổng thể đầu tư của
nền kinh tế, ngành và địa phương, vùng lãnh thổ:
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình và kết quả đầu tư của nền kinh tế, ngành, địa phương theo các chỉ
tiêu phản ảnh quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư.
- Đánh giá mức độ đạt được so
với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch hoặc so với mức đạt được của kỳ
trước.
- Xác định các yếu tố, nguyên
nhân ảnh hưởng tới tình hình và kết quả đầu tư; Đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế hoạch sau; Đánh giá tính khả thi của
các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Đánh giá tổng thể đầu tư toàn bộ
nền kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp thực
hiện hàng năm, 5 năm hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
Đánh giá tổng thể đầu tư của
ngành, địa phương do Bộ quản lý ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện hàng năm và
trong từng thời kỳ kế hoạch (thường là 5 năm).
b) Đánh giá tổng thể về quản lý
đầu tư:
Đánh giá tổng thể về quản lý đầu
tư nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý đầu tư ở các bộ,
ngành và địa phương, phát hiện những sai phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn
chỉnh hoạt động đầu tư ở các bộ, ngành, địa phương và xử lý kịp thời về mặt cơ
chế, chính sách cho thích hợp với tình hình thực tế, gồm:
- Đánh giá tình hình triển khai
của các bộ, địa phương và các cấp về việc:
+ Thực hiện các quy định trong
công tác chuẩn bị đầu tư: Trình tự lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư; Sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước trong việc
ra quyết định đầu tư;
+ Thực hiện các quy định trong
quá trình thực hiện đầu tư: Quản lý sử dụng đất đai, đền bù giải phóng mặt
bằng, huy động các nguồn vốn, trình tự xây dựng cơ bản (lập, phê duyệt thiết
kế, tổng dự toán,..), tổ chức đấu thầu và các quy định cụ thể khác về thực hiện
dự án đầu tư.
- Phân tích các nguyên nhân thực
hiện tốt và chưa tốt Quy chế quản lý đầu tư ở các bộ, ngành, địa phương; Phát
hiện các vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế và đề xuất các giải pháp xử
lý kể cả các kiến nghị bổ sung sửa đổi các quy định hiện hành.
Giám sát, đánh giá tổng thể về quản
lý đầu tư do Bộ quản lý ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện 6 tháng một lần.
2. Giám sát,
đánh giá dự án đầu tư
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư
theo các giai đoạn gồm:
2.1. Giám sát chuẩn bị đầu tư:
Giám sát chuẩn bị đầu tư là việc
theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá trình
chuẩn bị và ra quyết định đầu tư của dự án. Giám sát, đánh giá chuẩn bị đầu tư
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu, khảo sát lập dự án đến khi có quyết
định đầu tư, gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra sự đảm bảo các quy
định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt
dự án); kiểm tra nội dung quyết định đầu tư theo quy định nêu tại Điều 30 Nghị
định 52/CP; đánh gía sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch,
chương trình đầu tư của ngành, địa phương; thẩm quyền và trình tự ra quyết định
đầu tư đối với dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem
xét và đánh giá về sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch của ngành và
địa phương.
- Đánh giá tổng thể về tính khả
thi của quyết định đầu tư theo những yếu tố chủ yếu của dự án (mục tiêu, quy
mô, công nghệ, tiến độ, vốn, nguồn vốn, môi trường và hiệu quả đầu tư); làm rõ
những mâu thuẫn (nếu có) giữa quyết định đầu tư và nội dung dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem
xét, đánh giá về mục tiêu, quy mô và bảo đảm môi trường của dự án.
- Đánh giá về năng lực của Chủ
đầu tư (năng lực về tài chính và chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự án).
2.2. Giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện dự án đầu tư
Giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện dự án đầu tư là việc theo dõi, kiểm tra, xác định mức độ đạt được của
quá trình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư.
Nội dung giám sát đánh giá quá
trình thực hiện đầu tư bao gồm:
- Theo dõi, kiểm tra thường
xuyên quá trình thực hiện dự án, gồm:
+ Việc chấp hành các quy định về
lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán; công tác đấu thầu;
điều kiện khởi công xây dựng,....
+ Việc bố trí kế hoạch huy động
và sử dụng vốn của dự án; việc thanh toán trong quá trình thực hiện dự án.
+ Việc thực hiện tiến độ, tổ
chức quản lý dự án; các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra việc áp dụng và chấp
hành các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương áp
dụng đối với dự án.
- Đánh giá năng lực của Ban quản
lý dự án theo phương thức thực hiện đầu tư đã lựa chọn.
- Đánh giá mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu (khối lượng, tiến độ, chất lượng, giải ngân), ảnh hưởng về môi
trường và xã hội trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Trên cơ sở theo dõi, kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện dự án phát hiện những vấn đề phát sinh (thay đổi
thiết kế, dự toán, nguồn vốn, các điều kiện khác để thực hiện dự án), các sai
phạm hoặc bất hợp lý, những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cần giải
quyết.
- Đề xuất các giải pháp, kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cơ quan liên quan xem xét, giải
quyết để đảm bảo tiến độ đầu tư.
Đối với dự án sử dụng vốn huy
động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác, giám sát, đánh giá thực hiện đầu
tư chỉ bao gồm một số nội dung sau:
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện tiến độ; các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai.
+ Kiểm tra việc áp dụng và chấp
hành các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương áp
dụng đối với dự án.
d) Đối với dự án sử dụng nhiều
nguồn vốn:
Đối với dự án đầu tư sử dụng
nhiều nguồn vốn, nội dung giám sát, đánh giá được áp dụng theo nguồn vốn sử
dụng đầu tư cho từng hạng mục trong trường hợp có thể tách riêng được nguồn vốn
cho từng hạng mục, hoặc theo nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong trường hợp
không tách riêng được nguồn vốn sử dụng cho từng hạng mục, hoặc theo phương
thức quản lý áp dụng cho dự án đã được thoả thuận của các thành viên đối với
các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành phần.
2.3. Đánh giá sau thực hiện dự
án đầu tư:
a) Đánh giá kết thúc quá trình
đầu tư:
Đánh giá kết thúc quá trình đầu
tư là việc tổng hợp, đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư một cách toàn
diện từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. Nội
dung đánh giá kết thúc quá trình đầu tư bao gồm:
- Đối chiếu nội dung và kết quả
thực hiện đầu tư với quyết định ban đầu để thấy rõ những sai lệch, điều chỉnh
các yếu tố của dự án trong quá trình thực hiện đầu tư.
Đánh giá kết thúc quá trình đầu
tư cần kết hợp với việc nghiệm thu công trình để nắm được toàn diện các vấn đề
liên quan đến dự án như sự đảm bảo tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và chất lượng
công trình,....
- Đánh giá việc thực hiện quyết
toán công trình và giá trị tài sản cố định mới tăng.
- Xác định các nguyên nhân phát
sinh khối lượng hoặc điều chỉnh thiết kế trong quá trình thực hiện đầu tư; xem
xét căn cứ pháp lý, tính khả thi về mặt kỹ thuât và mức chi phí các giải pháp
khắc phục các yếu tố phát sịnh trong quá trình thực hiện dự án.
Đánh giá kết thúc quá trình đầu
tư đối với dự án không muộn hơn 6 tháng kể từ khi hoàn thành đưa dự án vào khai
thác, sử dụng.
b) Đánh giá quá trình khai thác,
vận hành dự án:
Đánh giá quá trình khai thác vận
hành dự án được thực hiện vào thời điểm vào thời điểm thích hợp như khi mới đưa
vào khai thác, sử dụng hay khi đạt được công suất thiết kế, khi sản xuất ổn
định,.... Nội dung đánh giá quá trình khai thác, vận hành dự án bao gồm:
- Đánh giá hiệu quả đầu tư trên
cơ sở so sánh chi phí và kết quả thực tế đạt được trong quá trình khai thác,
vận hành.
- Phân tích tác động đối với dự
án về các mặt sử dụng đất đai, chính sách về tài chính, xã hội, môi trường,
năng lực quản lý của chủ đầu tư, biến động của thị trường tới hiệu quả của dự
án.
- Đề xuất các biện pháp để đảm
bảo khai thác, vận hành dự án có hiệu quả.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
1. Hệ thống
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1.1. Các bộ, ngành và Uỷ ban
nhân dân địa phương
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư; giám sát, đánh giá các dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư và các dự án nhóm A được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, theo dõi và tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong
toàn quốc.
- Tổ chức thực hiện đánh giá
tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn quốc theo từng thời kỳ kế hoạch hoặc theo
yêu cầu của Chính phủ và tổng hợp báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm của
các Bộ, ngành và địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ quản lý ngành và địa phương liên quan thực hiện
giám sát, đánh giá các dự án quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A Thủ tướng
Chính phủ cho phép đầu tư trên phạm vi toàn quốc.
Tuỳ theo từng dự án cụ thể, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan cử cán bộ,
chuyên gia tham gia giám sát, đánh giá dự án dưới hình thức thành lập các Tổ
công tác liên ngành.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện giám sát, đánh giá các dự án nhóm A do Bộ tổ chức hoặc chủ trì
tổ chức thực hiện.
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ hoặc với các bộ, ngành, địa phương liên quan (theo thẩm quyền) về các giải
pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư của các ngành, các
địa phương hoặc đối với các dự án nhóm A để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
- Xem xét, có ý kiến hoặc giải
quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ khi có yêu cầu của các bộ,
ngành khác, địa phương và chủ đầu tư.
b) Các bộ, cơ quan quản lý tổng
hợp (Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Khoa học - Công nghệ, Bộ Tài nguyên -
Môi trường) có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo yêu cầu của Chính phủ;
- Tham gia cùng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ cho
phép hoặc quyết định đầu tư đối với các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của bộ;
- Giải quyết các kiến nghị của
các bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của mình.
c) Các bộ quản lý chuyên ngành
có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành,
lĩnh vực do mình quản lý;
- Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả
các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc cho phép đầu tư về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
(đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về công tác giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình và giám sát, đánh giá
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc các bộ, ngành khác về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung
của Bộ, ngành và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu
tư;
- Có ý kiến hoặc giải quyết các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành khi có yêu cầu của các bộ, ngành
khác, địa phương và chủ đầu tư.
d) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý
của địa phương mình;
- Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá dự án các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án
phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc cho phép đầu tư trên địa bàn của mình;
- Giám sát việc thực hiện theo
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự án trên
địa bàn của tỉnh, thành phố;
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
(đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về công tác giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc các Bộ, ngành về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa
phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
- Có ý kiến hoặc giải quyết kịp
thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ
của mình khi có yêu cầu của các bộ, ngành và chủ đầu tư.
1.2. Các doanh nghiệp, các chủ
đầu tư:
Các doanh nghiệp, các chủ đầu có
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá các dự án do mình quyết định đầu tư hoặc thuộc quyền quản lý của mình
và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan giám sát đầu tư của Nhà nước ở các
cấp trực thuộc (Bộ, Ngành hoặc UBND cấp tỉnh).
Đối với các dự án nhóm A ngoài
báo cáo cấp quyết định đầu tư, hàng quý chủ đầu tư phải gửi báo cáo tới cơ quan
quản lý cấp trên và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời
với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan tổ chức giám sát đầu tư
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiến
nghị các giải pháp khắc phục; kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư
điều chỉnh dự án trong trường hợp cần thiết.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền,
các bộ, ngành, địa phương về những vấn đề cần giải quyết liên quan đến dự án do
mình quản lý để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Ban quản lý dự án tổ chức thực
hiện giám sát, đánh giá các dự án do mình quản lý và báo cáo chủ đầu tư về công
tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo các nội dung do chủ đầu tư quy định
đồng thời phát hiện, báo cáo kịp thời với chủ đầu tư những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị các giải pháp khắc phục.
1.3. Cơ quan, đơn vị thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư
Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có chức năng giúp lãnh đạo các bộ,
các ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu
tư có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Có kế hoạch giám sát, đánh giá
đầu tư do cấp có thẩm quyền thông qua và tổ chức thực hiện các công việc giám
sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Tổ chức hệ thống cung cấp và
lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi bộ, ngành, địa phương hoặc
các dự án (đối với các chủ đầu tư) do mình quản lý.
- Thu thập các báo cáo, thông
tin liên quan phục vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo từng đối tượng quy định.
- Thực hiện xem xét, phân tích,
đánh giá các thông tin, báo cáo, lập Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư phù hợp
với nội dung và yêu cầu quy định trình các cấp có thẩm quyền xem xét.
Cơ quan, đơn vị thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư có các quyền hạn sau:
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư ở các cấp liên quan báo cáo theo chế độ quy
định, cung cấp các thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến nội dung giám sát,
đánh giá đầu tư nếu thấy cần thiết.
- Trong trường hợp cần thiết có
thể tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư ở các cấp liên quan, với chủ đầu tư và kiểm tra trực tiếp tại
hiện trường. Cơ quan có nhu cầu tiếp xúc, trao đổi trực tiếp hoặc kiểm tra trực
tiếp tại hiện trường phải có kế hoạch, nội dung làm việc cụ thể và thông báo trước
với các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kiến nghị với cấp có thẩm
quyền việc điều chỉnh dự án khi cần thiết hoặc huỷ bỏ quyết định đầu tư, đình
chỉ, tạm dừng thực hiện các dự án đầu tư nếu trong quá trình giám sát, đánh giá
đầu tư phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng. Báo cáo cấp có thẩm quyền về
việc vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, của các
cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi nhiệm vụ giám sát, đánh giá được quy
định và kiến nghị các biện pháp xử lý theo mức độ vi phạm.
1.4. Giám sát của cộng đồng
Bên cạnh việc giám sát thường
xuyên, trực tiếp của của các cơ quan quản lý nhà nước, chủ các chương trình,
các dự án đầu tư (kể cả dự án của tư nhân) sau khi quyết định đầu tư phải công
bố công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư (tên dự
án, quy mô xây dựng, phạm vi chiếm đất, vốn đầu tư, nguồn vốn, chủ đầu tư, tiến
độ thực hiện,...) tại địa điểm thực hiện đầu tư, trụ sở HĐND, UBND địa phương
nơi có dự án, đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo
cáo với HĐND địa phương các cấp về các nội dung cơ bản của dự án để HĐND và
nhân dân địa phương giám sát. Dự án của các ngành, cơ quan trung ương phải
thông báo cho HĐND cấp tỉnh nơi có dự án; Dự án của các ngành và cơ quan cấp
tỉnh phải thông báo cho HĐND cấp huyện nơi có dự án; Dự án của các ngành và cơ
quan cấp huyện phải thông báo cho HĐND cấp xã nơi có dự án để HĐND các cấp tổ
chức giám sát. Dự án do xã làm chủ đầu tư phải công khai trong cộng đồng nhân dân
xã đó.
Nhà nước khuyến khích cộng đồng
dân cư tham gia giám sát việc thực hiện dự án theo quyết định đầu tư và các quy
định của Nhà nước, góp phần làm cho việc thực hiện dự án đúng quy định, tiết
kiệm, có hiệu quả.
Giám sát của cộng đồng dân cư
thông qua các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng và Hội đồng nhân dân các cấp.
Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội có thể gửi ý kiến về dự án đến cơ
quan được giao là đầu mối tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các cấp.
Dự án do cấp nào quản lý thì ý kiến giám sát cộng đồng được gửi về cơ quan đầu
mối giám sát đầu tư cấp ấy.
Các cơ quan tiếp nhận ý kiến có
trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh và thông báo các
kết luận tới nơi gửi ý kiến đóng góp.
2. Tổ chức
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư :
2.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân
công một đơn vị (Vụ) làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá
đầu tư của Bộ, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư, cung cấp
thông tin, hướng dẫn nghiệp vụ và xử lý các vấn đề về giám sát, đánh giá đầu tư.
2.2. Các bộ, ngành chỉ định đơn
vị (Vụ hoặc Ban kế hoạch) chịu trách nhiệm thường xuyên về giám sát, đánh giá
đầu tư của bộ, ngành; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các
đơn vị trực thuộc, các dự án đựơc bộ, ngành phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp
dưới.
2.3. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương do Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên thực
hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự
án đựơc UBND tỉnh, thành phố phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới.
2.4. Doanh nghiệp, Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các
nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý
của mình.
3. Phương
thức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
1. Tổ chức theo dõi, tổng hợp,
phân tích tình hình:
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ
theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động
đầu tư trên cơ sở các thông tin, báo cáo định kỳ theo hệ thống và chế độ quy
định.
Các cơ quan thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư các bộ, ngành và địa phương cần tổ chức mạng thông tin liên
thông để thu thập và cập nhật thông tin, phối hợp theo dõi và đánh giá tình
hình đầu tư.
2. Kiểm tra, xem xét thường
xuyên:
Các cơ quan nhà nước thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư bằng
việc kiểm tra, xem xét thường xuyên hoạt động đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình.
Trong trường hợp phát hiện có
những dấu hiệu vi phạm các quy định về quản lý đầu tư, những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án hoặc có những vấn đề chưa rõ trong Báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư thì các cơ quan, đơn vị thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư có thể yêu cầu chủ đầu tư báo cáo hoặc tiến hành giám sát
tại chỗ về vấn đề cần tìm hiểu.
Các cơ quan nhà nước thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư có thể thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu
tư tại các cơ quan quản lý đầu tư các cấp của các bộ, ngành, địa phương, tại
hiện trường của dự án.
Việc giám sát tại chỗ chỉ tiến
hành khi thấy cần thiết phải trao đổi, tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị quản lý
đầu tư hoặc quan sát trực tiếp đối tượng đầu tư. Trường hợp có yêu cầu thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư tại chỗ, cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư cần báo cáo và phải được người có thẩm quyền quyết định. Việc thực hiện
giám sát tại chỗ phải có kế hoạch, chương trình làm việc cụ thể và thông báo
trước ít nhất là 5 ngày làm việc cho cơ quan, đơn vị liên quan biết.
3. Tổ chức đánh giá hoạt động
đầu tư:
Ngoài việc đánh giá tổng thể đầu
tư và tình hình thực hiện dự án đầu tư theo định kỳ, các cơ quan giám sát, đánh
giá đầu tư các cấp có thể thực hiện nhiệm vụ đánh giá tổng thể đầu tư hoặc đánh
giá dự án (gọi chung là đánh giá đầu tư) vào thời điểm cần thiết theo yêu cầu
của cơ quan cấp trên hoặc của người quyết định đầu tư như đã nêu ở phần nội
dung giám sát, đánh giá đầu tư.
Nhiệm vụ, nội dung và thời điểm
đánh giá tổng thể đầu tư hoặc đánh giá dự án đầu tư do cơ quan cấp trên hoặc
người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ đánh giá tổng thể đầu tư hoặc đánh giá dự án đầu tư có thể mời các tổ chức
tư vấn, chuyên gia có đủ năng lực chuyên môn về các lĩnh vực liên quan tham gia.
Các tổ chức tư vấn và chuyên gia thực hiện đánh giá đầu tư trên cơ sở hợp đồng
với đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ này. Khi có nhu cầu thuê các tổ chức tư
vấn hoặc chuyên gia thực hiện đánh giá đầu tư, các đơn vị được giao thực hiện
đánh giá đầu tư phải có kế hoạch trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Báo cáo về
giám sát, đánh giá đầu tư:
4.1. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, đơn vị thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư các cấp (các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư) thực
hiện chế độ báo cáo qui định như sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm và từng thời kỳ kế
hoạch theo yêu cầu của Chính phủ; tổng hợp báo cáo về giám sát tổng thể đầu tư
6 tháng một lần; báo cáo tổng hợp giám sát, đánh giá dự án nhóm A trong phạm vi
toàn quốc một quý một lần.
2. Các bộ, ngành, địa phương
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6
tháng một lần, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Các đơn vị
trực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ
báo cáo thường xuyên theo quy định của các bộ, ngành và địa phương.
3. Chủ đầu tư thực hiện báo cáo
quý, 6 tháng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của
bộ, ngành, tỉnh chủ quản của mình; chủ đầu tư dự án của các bộ, ngành đồng thời
gửi báo cáo cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của địa
phương nơi thực hiện dự án.
Riêng chủ đầu tư dự án nhóm A
ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án đến cơ quan đầu
mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của các bộ, ngành và địa phương, đồng
thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, năm để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các dự án hoàn thành đưa
vào hoạt động chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá kết thúc quá trình đầu tư
không chậm hơn 6 tháng kể từ khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng
theo nội dung quy định và gửi đến các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư của các bộ, ngành và địa phương trực thuộc và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án nhóm A).
Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm
báo cáo đánh giá quá trình khai thác, vận hành dự án theo nội dung quy định gửi
đến các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của các bộ, ngành và địa
phương trực thuộc và và đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án
nhóm A).
4. Ban quản lý dự án thực hiện
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án do mình quản lý theo quy định của Chủ
đầu tư.
Nội dung báo cáo định kỳ của các
cấp thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo mẫu nêu trong phần Phụ lục.
4.2. Thời hạn báo cáo định kỳ:
1. Chủ đầu tư:
Gửi báo cáo quý về giám sát,
đánh giá dự án đầu tư đến các cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư của Bộ, ngành và địa phương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (đối với dự
án nhóm A) trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau.
2. Các Bộ, ngành và địa phương:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong thời gian 10 ngày đầu tháng 7 (đối với
báo cáo 6 tháng) và 15 ngày đầu tháng 1 năm sau (đối với báo cáo năm).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm trong tháng 2 năm sau.
- Báo cáo quý về giám sát đánh
giá dự án đầu tư nhóm A trong tháng đầu của quý sau.
4) Các cơ quan thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư có thể có báo cáo bất thường khi cần thiết.
Phần 4:
TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
1. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
1.1. Thủ trưởng các Bộ, ngành,
địa phương, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các hậu quả do không tổ chức thực
hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo qui định.
1.2. Các cơ quan được giao nhiệm
vụ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư phải chịu trách nhiệm về nội dung các
báo cáo của mình.
1.3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo của mình và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật về mọi hậu quả phát sinh do không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ các
quy định về giám sát đầu tư hoặc do báo cáo, cung cấp thông tin sai sự thực về
tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi mình quản lý.
1.4. Các Bộ, ngành, địa phương
phải xem xét và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, các kiến nghị của cơ quan
giám sát, đánh giá đầu tư, chủ đầu tư về những vấn đề thuộc quyền hạn và trách
nhiệm của mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
bên có liên quan và chịu trách nhiệm về các quyết định về việc xử lý đó hoặc
báo cáo kịp thời với cấp trên các vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Xử lý vi
phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư
2.1. Trong thời hạn quy định mà
các Bộ, ngành, địa phương không gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị các hình thức xử lý
thích hợp.
2.2. Các đơn vị trực thuộc bộ,
ngành và UBND cấp tỉnh, các chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
thì cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cần báo cáo cấp có thẩm quyền
và kiến nghị các hình thức xử lý về hành chính hoặc đề nghị ngừng thực hiện dự
án.
2.3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về những vấn đề phát sinh liên quan trong trường hợp phải ngừng thực hiện dự án
do không báo cáo kịp thời.
2.4. Các cấp có thẩm quyền không
được phép điều chỉnh đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư theo quy định.
2.5. Các dự án sẽ không được ghi
vốn kế hoạch năm sau nếu không có đầy đủ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư năm
trước. Dự án chỉ được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư khi thực hiện đầy đủ các
quy định giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Xử lý các
vi phạm về quản lý đầu tư và xây dựng trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:
2.1. Các cơ quan thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi
phạm Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trong các hoạt động đầu tư thuộc cấp
mình quản lý để xử lý theo quy định.
2.2. Các cơ quan thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư
và xây dựng sẽ chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu
quả gây ra.
Phần 5:
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Chi phí
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1.1. Chi phí giám sát, đánh giá
đầu tư bao gồm các chi phí có liên quan đến công tác giám sát, đánh giá đầu tư
ở các cấp, bao gồm:
a. Chi phí cho công tác giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư được sử dụng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ
quan thực hiện nhiệm vụ này.
b. Chi phí cho công tác giám
sát, đánh giá dự án đầu tư được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
2.2. Việc quản lý, sử dụng chi
phí giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính. Định mức
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Xây dựng quy định.
2. Hiệu lực
và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này thay thế Thông
tư 01/2000/TT-BKH ngày 10 tháng 1 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về Giám định đầu tư và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ, ngành, địa phương và
chủ đầu tư cần tổ chức triển khai ngay công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc
phạm vị quản lý của mình theo quy định của Thông tư này.
- Các Bộ, ngành, địa phương tổ
chức thực hiện ngay từ 6 tháng đầu năm 2003 và có báo cáo về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư.
- Đối với công tác giám sát,
đánh giá dự án đầu tư:
+ Các dự án đầu tư được phê
duyệt sau ngày Nghị định 07/CP có hiệu lực, hoặc đã được phê duyệt trước ngày
Nghị định 07/CP có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện thì thực hiện ngay
công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Thông tư này.
+ Các dự án đầu tư phê duyệt
trước ngày Nghị định 07/CP có hiệu lực và đang triển khai thực hiện dự án và
công tác giám định đầu tư theo quy định của NĐ52/CP và Thông tư 01/2000/TT-BKH
ngày 10 tháng 1 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước đây, nay thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Thông tư này.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và các đơn
vị có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, xử lý
nhằm thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
MẪU SỐ 1/GĐĐT:
BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ ĐẦU TƯ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
BỘ...
(UBND TỈNH....)
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ ĐẦU TƯ NĂM .........
I. Tình hình thực hiện đầu tư
1. Vốn đầu tư thực hiện trong
năm
|
Vốn đầu tư thực
hiện theo quý
|
Cả năm
|
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
|
Kế hoạch
|
|
|
|
|
|
Thực hiện
|
|
|
|
|
|
% hoàn thành KH
|
|
|
|
|
|
% So với cùng kỳ năm trước
|
|
|
|
|
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
Công trình hoàn thành
|
|
|
|
|
|
2. Cơ cấu đầu tư:
- Theo ngành (theo quy định báo
cáo thống kê đối với bộ, ngành, địa phương)
TT
|
Ngành
|
Năm trước năm báo
cáo
|
Năm báo cáo
|
|
|
Tổng mức (tr.đồng)
|
Tỷ lệ %
|
Tổng mức (tr.đồng)
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
- Theo khoản mục chi phí đầu tư:
TT
|
Khoản mục chi phí
đầu tư
|
Năm trước năm báo
cáo
|
Năm báo cáo
|
|
|
Tổng mức
(tr.đồng)
|
Tỷ lệ %
|
Tổng mức
(tr.đồng)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
1
|
Xây lắp
|
|
|
|
|
2
|
Thiết bị
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác
trong đó: đền bù, tái định cư
|
|
|
|
|
3. Kết quả đầu tư
|
Hàng quý
|
Cả năm
|
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
|
Giá trị tài sản mới tăng
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ % so với vốn đầu tư thực hiện
|
|
|
|
|
|
II. Đánh giá tình hình và kết
quả đầu tư
1. Đánh giá mức độ đạt được so
với kế hoạch hoặc so với thực tế cùng kỳ (đánh giá của cơ quan giám sát, đánh
giá đầu tư; những vấn đề mới phát hiện trong quá trình giám sát, đánh giá đầu
tư liên quan đến chính sách, định hướng ở tầm vĩ mô,...)
2. Phân tích nguyên nhân tác
động đến tình hình và kết quả đầu tư
III. Đề xuất và kiến nghị các
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
1. Các giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư
a) Giải pháp thuộc về cơ chế,
chính sách
b) Giải pháp kinh tế-kỹ thuật
c) Giải pháp quản lý thực hiện
đầu tư
MẪU SỐ 2/GĐĐT:
BÁO CÁO HÀNG NĂM VỀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
BỘ...
(UBND TỈNH....)
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO THỰC HIỆN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
(báo cáo 6 tháng, năm)
I. Tình hình thực hiện giám
sát đầu tư
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng số
|
Phân theo nhóm
|
|
|
|
A
|
B
|
C
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong năm
|
|
|
|
|
2
|
Số dự án được quyết định đầu tư trong năm
|
|
|
|
|
3
|
Số dự án kết thúc đưa vào hoạt động trong năm
|
|
|
|
|
4
|
Số dự án đã thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trong năm
|
|
|
|
|
5
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu tư:
- Không phù hợp quy hoạch
- Không đúng thẩm quyền
- Không thực hiện đầy đủ trình tự thẩm tra, thẩm định dự án
- Đấu thầu không đúng quy định
- Bỏ giá thầu không phù hợp
- Phê duyệt không kịp thời
- Ký hợp đồng không đúng quy định
- Chậm tiến độ
- Chất lượng xây dựng thấp
- Có lãng phí
|
|
|
|
|
6
|
Số dự án phải điều chỉnh:
- Nội dung đầu tư
- Tiến độ đầu tư
- Vốn đầu tư
|
|
|
|
|
7
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau
|
|
|
|
|
8
|
Số dự án đưa vào hoạt động nhưng không có hiệu quả
|
|
|
|
|
II. Đánh giá tình hình thực
hiện giám sát đầu tư và kết quả đạt được
1. Đánh giá tình hình: Phân tích
kết quả thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư; đối chiếu với năm trước.
2. Phân tích nguyên nhân: phân
tích các nguyên nhân về điều kiện thực hiện đầu tư, về tổ chức quản lý đầu tư.
III. Đề xuất, kiến nghị
1. Các đề xuất về đổi mới cơ
chế, chính sách, điều hành của Chính phủ, các bộ, ngành
2. Các đề xuất về tổ chức thực
hiện
MẪU SỐ 3/GĐĐT:
BÁO CÁO QUÝ VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG GỬI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ...
(UBND TỈNH....)
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GÍA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quý....../năm......
I. Tình hình thực hiện giám
sát, đánh giá dự án đầu tư
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng số
|
Phân theo nhóm
|
|
|
|
A
|
B
|
C
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong quý
|
|
|
|
|
2
|
Số dự án được quyết định đầu tư trong quý
|
|
|
|
|
3
|
Số dự án kết thúc đưa vào hoạt động trong quý
|
|
|
|
|
4
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu tư:
- Không phù hợp quy hoạch
- Không đúng thẩm quyền
- Không thực hiện đầy đủ trình tự thẩm tra, thẩm định dự án
|
|
|
|
|
5
|
Số dự án phải điều chỉnh:
- Nội dung đầu tư
- Tiến độ đầu tư
- Vốn đầu tư
|
|
|
|
|
6
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau
|
|
|
|
|
Các mục từ 1 đến 6 phải kèm theo
danh mục cụ thể theo bảng sau
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Tổng mức đầu tư
|
Tiến độ thực hiện
|
I
|
Dự án nhóm A
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2...
|
|
|
|
|
II
|
Dự án nhóm B
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2...
|
|
|
|
|
III
|
Dự án nhóm C
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2...
|
|
|
|
|
II. Những giải pháp và kiến
nghị xử lý
1. Giải pháp xử lý đối với các
dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư hoặc gặp khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
2. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc các Bộ, ngành, địa phương liên quan về các biện pháp hỗ trợ, xử lý những
khó khăn của các dự án.
MẪU SỐ 4/GĐ ĐT:
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ
(Gửi cơ quan đầu mối của bộ, ngành, địa phương và bộ kế hoạch và đầu tư (đối
với dự án nhóm a)
BỘ... (UBND
TỈNH....)
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Tên dự án: ; Địa điểm xây dựng:
I. Các chỉ tiêu chủ yếu theo
Quyết định đầu tư
1. Mục tiêu chính:
2. Quy mô, công suất:
3. Địa điểm, diện tích đất sử
dụng
4.Tổng mức đầu tư:
5. Nguồn vốn
6. Tiến độ thực hiện:
II. Báo cáo đánh giá ban đầu
về dự án (*)
1. Các văn bản về quyết định đầu
tư (Cơ quan, số, ngày tháng năm quyết định đầu tư).
2. Cơ quan thẩm tra, thẩm định
dự án (nêu rõ Tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị tham gia thẩm tra, thẩm định dự án).
3. Hình thức quản lý dự án (theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng).
4. Cơ cấu, nhân sự Ban quản lý
dự án (số lượng, chuyên ngành và trình độ chuyên môn)
5. Đánh giá sự phù hợp của mục
tiêu, quy mô đầu tư với các quy hoạch được duyệt (Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội; Quy hoạch ngành; Quy hoạch xây dựng).
6. Đánh giá tổng thể về tính khả
thi của các yếu tố chính của dự án (quy mô, công nghệ, giải pháp xây dựng, vốn
và nguồn vốn, tiến độ thực hiện, môi trường).
7. Những vấn đề cần quan tâm xử
lý để đảm bảo thực hiện dự án có kết quả.
MẪU SỐ 5/GĐ ĐT:
BÁO CÁO KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
BỘ...
(UBND TỈNH....)
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
(do Chủ đầu tư tự lập và tự đánh giá trong quá trình thực hiện)
1. Kế hoạch tiến độ thực hiện dự
án
TT
|
Tên công việc chính
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
Đơn vị thực hiện
|
Cơ quan phê duyệt
(nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
2. Kế hoạch huy động vốn
TT
|
Nguồn vốn
|
Nội dung sử dụng vốn
|
Tổng số (1000 đ)
|
Thời gian huy động
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
3. Kế hoạch đưa vào khai thác,
huy động từng phần (nếu có)
TT
|
Tên hạng mục/bộ
phận dự định đưa vào huy động
|
Công suất/năng lực
phục vụ
|
Vốn đầu tư (1000 đ)
|
Thời gian đưa vào
huy động
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
MẪU SỐ 6/GĐ ĐT:
BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA
gửi cơ quan đầu
mối của Bộ, ngành, địa phương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án nhóm A)
BỘ...
(UBND TỈNH....)
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GÍA THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
QUÝ......./NĂM.....
Tên dự án: , Địa điểm xây dựng:
I. Các chỉ tiêu chủ yếu theo
Quyết định đầu tư
1. Mục tiêu chính:
2. Quy mô, công suất:
3. Địa điểm, diện tích đất sử
dụng
4.Tổng mức đầu tư:
5. Nguồn vốn
6. Tiến độ thực hiện:
II. Tình hình thực hiện dự án
1. Kế hoạch chi tiết về tiến độ
thực hiện dự án (ghi rõ các mốc thời gian thực hiện các công việc chính hoặc
giai đoạn theo Kế hoạch được duyệt).
2. Kế hoạch đấu thầu được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Tình hình thực hiện dự án
3.1. Phê duyệt thiết kế, Tổng dự
toán, dự toán các hạng mục: Số lượng các hạng mục hoàn thành thiết kế kỹ thuật,
dự toán; mức hoàn thành theo số lượng hạng mục và theo mức vốn đầu tư:
3.2. Thực hiện đấu thầu:
3.2.1. Kết quả lựa chọn nhà thầu:
TT
|
Tên gói thầu và
phương thức lựa chọn nhà thầu
|
Tình hình thực hiện
|
|
|
Giá gói thầu (theo
KH đấu thầu)
|
Giá trúng thầu
|
So với KH đấu thầu
|
1
|
|
|
|
|
2...
|
|
|
|
|
3.2.2. Tiến độ thực hiện đấu
thầu:
3.3. Thực hiện khối lượng:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tình hình thực hiện
|
|
|
Quý báo cáo
|
Luỹ kế
|
So với KH hoặc Giá
gói thầu
|
1
|
Nguồn vốn đã huy động được
|
|
|
|
2
|
Vốn đầu tư thực hiện:
- Vốn xây lắp:
- Vốn thiết bị:
- Vốn khác:
|
|
|
|
3
|
Vốn đầu tư đã được giải ngân
|
|
|
|
4
|
Giá trị khối lượng đã thanh toán cho nhà thầu
|
|
|
|
5
|
Vốn đã được quyết toán (nếu có)
|
|
|
|
3.4. Tiến độ thực hiện: Đối
chiếu kế hoạch tiến độ, đánh giá mức độ đảm bảo, nguyên nhân chậm (nếu có);
biện pháp khắc phục.
3.5. Những vấn đề khác: Môi
trường, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, áp dụng chính sách, chế
độ,....(phân tích so với hồ sơ được duyệt)
3.6. Những vấn đề phát sinh:
Thay đổi thiết kế, biện pháp thi công, khối lượng, thay đổi vốn, nguồn vốn, sự
cố, ....
III. Đánh giá tình hình thực
hiện dự án:
1. Đánh giá chung tình hình thực
hiện dự án trên các mặt chủ yếu: Thủ tục XDCB, khối lượng thực hiện, tiến độ,
giải ngân,... Đánh giá mức độ đạt được so với kế hoạch, những tồn tại, vướng
mắc.
2. Phân tích nguyên nhân những
tồn tại, trách nhiệm
3. Các giải pháp xử lý các tồn
tại, vướng mắc
IV. Kiến nghị
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc các Bộ, ngành, địa phương liên quan, các cấp thẩm quyền về các biện pháp
hỗ trợ, xử lý những khó khăn của dự án.
MẪU SỐ 7/GĐ ĐT:
BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
của Chủ đầu tư gửi
cơ quan đầu mối của Bộ, ngành, địa phương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự
án nhóm A)
BỘ...
(UBND TỈNH....)
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Số...../BCĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày....
tháng.... năm.....
|
BÁO
CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GÍA KẾT THÚC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Tên dự án:
I. Đánh giá kết quả
thực hiện dự án
TT
|
Chỉ tiêu
|
Theo QĐ đầu tư
|
Theo QĐ điều chỉnh
(nếu có)
|
Thực tế
|
Chênh lệch
|
1
|
Mục tiêu đầu tư
|
|
|
|
|
2
|
Quy mô đầu tư
Các hạng mục chính
|
|
|
|
|
3
|
Tổng mức đầu tư:
Phân theo: - Xây lắp
- Thiết bị
- Khác
|
|
|
|
|
4
|
Tiến độ thực hiện
- Khởi công
- Kết thúc đưa vào HĐ
|
|
|
|
|
5
|
Đánh giá về chất lượng công trình theo tiêu chuẩn, quy
phạm (khi nghiệm thu)
|
|
|
|
|
II. Nhận xét, đánh giá về dự
án:
1. Đánh giá chung vê quá trình
thực hiện dự án: Mức độ đạt được theo các chỉ tiêu chủ yếu nói trên.
2. Phân tích các nguyên nhân đạt
được kết quả tốt, tồn tại, thiếu sót; xác định trách nhiệm đối với từng vấn đề,
từng việc.
3. Đánh giá khả năng phát huy
hiệu quả của dự án; những vấn đề cần xử lý tiếp để dự án phát huy hiệu quả
III. Kiến nghị:
Kiến nghị của Chủ đầu tư với các
cấp, các ngành, địa phương về những vấn đề liên quan cần được hỗ trợ, phối hợp
để đảm bảo dự án hoạt động có hiệu quả.