BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2024/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 02 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC CUNG
CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ
THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa
chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn cung cấp,
đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu, gồm:
a) Mẫu lập, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự
toán mua sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu
thầu;
b) Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, hàng hoá, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này nhưng chọn áp dụng quy định của Thông
tư này. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn
sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản
18 Điều 4 của Luật Đấu thầu, có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin
nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản
2 Điều 3 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các từ ngữ viết
tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống bao gồm:
a) E-TBMST là thông
báo mời sơ tuyển qua mạng;
b) E-TBMQT
là thông báo mời quan tâm qua mạng;
c) E-TBMT
là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;
d) E-HSMQT
là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;
đ) E-HSQT
là hồ sơ quan tâm qua mạng;
e) E-HSMST
là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;
g) E-HSDST
là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;
h) E-HSMT
là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng,
chào hàng cạnh tranh qua mạng;
i) E-HSDT
là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng,
chào hàng cạnh tranh qua mạng;
k) E-HSĐXKT
là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;
l) E-HSĐXTC
là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.
4. Văn bản điện
tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin về dự
án;
b) Kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu; kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) E-TBMQT,
E-TBMST, E-TBMT, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm;
d) Danh sách ngắn;
đ) E-HSMQT, E-HSQT,
E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu; nội dung làm rõ E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT,
E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
e) Thỏa thuận liên
danh;
g) Biên bản mở thầu,
biên bản mở E-HSĐXKT, biên bản mở E-HSĐXTC;
h) Báo cáo đánh giá
E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;
i) Kết quả lựa chọn
nhà thầu;
k) Nội dung kiến
nghị kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu qua mạng;
l) Văn bản dưới
dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống.
5. Thông tin
không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2
của Thông tư này đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
6. Chứng thư số
sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số công cộng do tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.
7. Hướng dẫn sử
dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người
dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
8. Tổ chức tham
gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc
một số vai trò như sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bên mời thầu;
c) Nhà thầu;
d) Đơn vị quản lý
về đấu thầu;
đ) Cơ sở đào tạo về
đấu thầu.
9. Tài khoản
tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc
gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy
định tại khoản 8 Điều này.
10. Tài khoản
nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực
hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.
11. Doanh nghiệp
dự án e-GP là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua
mạng quốc gia do Nhà đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) thành lập
theo quy định tại Hợp đồng BOT Dự án e-GP. Doanh nghiệp dự án e-GP và Trung tâm
Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thực hiện trách nhiệm của
tổ chức vận hành Hệ thống quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
12. Hợp đồng BOT
dự án e-GP là hợp đồng được ký kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà
đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) để đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận
hành, bảo trì, nâng cấp và chuyển giao Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
hình thức đối tác công tư.
1. Mẫu lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu gồm:
a) Mẫu số 01A được sử dụng để lập Tờ trình kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Mẫu số 01B được sử dụng để lập Báo cáo
thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Mẫu số 01C được sử dụng để lập Quyết định
phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp
cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu đã
được phê duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có
sự thay đổi, điều chỉnh.
2.
Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm:
a) Mẫu số 02A được sử dụng để lập Tờ trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Mẫu số 02B được sử dụng để lập Báo cáo
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Mẫu số 02C được sử dụng để lập Quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp
cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê
duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay
đổi, điều chỉnh. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập,
trình, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình,
thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó.
Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thay đổi về thời gian thực
hiện gói thầu so với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với
gói thầu xây lắp:
a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập
E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập
E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức
một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập
E-HSMST.
4. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):
a) Mẫu số 4A được sử dụng để lập
E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 4B được sử dụng để lập
E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức
một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 4C được sử dụng để
lập E-HSMST.
5. Đối với gói thầu
dịch vụ phi tư vấn:
a) Mẫu số 5A được sử dụng để
lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng
cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 5B được sử dụng để
lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 5C được sử dụng để
lập E-HSMST.
6. Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn:
a) Mẫu số 6A được sử dụng để
lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Mẫu số 6B được sử dụng để
lập E-HSMQT.
7. Đối với gói thầu
mua thuốc:
a) Mẫu số 7A được sử dụng để
lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 7B được sử dụng để
lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ.
8. Đối với Mẫu báo cáo
đánh giá:
a) Mẫu số 8A được sử dụng để
lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 01 quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 8B được sử dụng để
lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 02 quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Mẫu số 8C được sử dụng để
lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Mẫu số 8D được sử dụng để
lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ.
9. Phụ lục:
a) Phụ lục 1A:
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá E-HSĐXKT (đối với gói thầu theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
b) Phụ lục 1B: Mẫu
Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với
gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
c) Phụ lục 2A: Mẫu Kết quả đối chiếu
tài liệu (đối với tất cả các gói thầu);
d) Phụ lục 2B: Mẫu Biên bản thương
thảo hợp đồng (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, phi tư vấn
áp dụng thương thảo hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
43 của Luật Đấu thầu);
đ) Phụ lục 2C: Mẫu Biên bản thương
thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn);
e) Phụ lục 3: Mẫu Tờ trình đề nghị
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Phụ lục 4: Mẫu Bản cam kết;
h) Phụ lục 5: Phiếu đăng ký thông tin văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Phụ lục 6: Phiếu thông báo
thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam;
k) Phụ lục 7: Phiếu thông báo thông tin xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu;
l) Phụ lục 8: Một số hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
10. Việc lựa chọn nhà
thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận
vay nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật
Đấu thầu. Vai trò của tổ chức, cá nhân trình, thẩm định và phê duyệt kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật này; nội dung
kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT thực hiện theo quy định tại điều ước quốc
tế, thỏa thuận vay. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay yêu cầu áp
dụng quy định của nhà tài trợ thì nếu được nhà tài trợ chấp thuận, việc lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, báo cáo đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được
áp dụng các Mẫu quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này.
Thông tin về đấu
thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản này được khuyến khích đăng
tải trên Báo Đấu thầu và trên mục "vốn khác" của Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
11. Đối với dự án,
gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin bí mật đó
theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tệp tin (file)
đăng tải trên Hệ thống
phải bảo đảm:
a) Các file mở, đọc
được bằng các phần mềm thông dụng như: các phần mềm đọc, soạn thảo văn bản MS
Office hoặc Open Office; các phần mềm đọc file PDF; các phần mềm thiết kế thông
dụng như AutoCad, Photoshop; phần mềm đọc file ảnh tích hợp sẵn trên Hệ điều
hành Windows. Các file sử dụng phông chữ thuộc bảng mã Unicode;
b) Các file nén mở
được bằng các phần mềm giải nén thông dụng như phần mềm giải nén ZIP tích hợp sẵn
trên hệ điều hành Windows hoặc phần mềm giải nén Rar hoặc 7Zip. Trường hợp sử
dụng file nén, các file sau khi giải nén phải có định dạng quy định tại điểm a khoản này;
c) Không bị nhiễm
virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết lập mật khẩu.
2. Trường hợp file
đính kèm trong hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ
mời thầu, E-HSMT không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do khác
dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì bên mời thầu phải đăng tải và phát
hành lại toàn bộ hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ
sơ mời thầu, E-HSMT.
3. Trường hợp file
đính kèm trong E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST không đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều này dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì các file này
không được xem xét, đánh giá.
1. Trường hợp gặp
sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành thì các gói thầu lựa chọn nhà thầu
qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST,
E-HSDT trong thời gian từ khi Hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn
thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống tự động gia hạn đến thời điểm
đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06
giờ kể từ thời điểm hoàn thành khắc phục sự cố.
2. Trường hợp thời điểm
đóng thầu mới và thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới theo quy
định tại khoản 1 Điều này sau 17 giờ 00 phút và trước 11 giờ 00 phút ngày tiếp theo thì Hệ
thống tự động gia hạn đến 11 giờ 00 phút của ngày tiếp theo.
3. Trường hợp Hệ
thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm
đóng thầu nêu trong E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT trước thời điểm Hệ thống gặp sự cố.
4. Trường hợp gặp
sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc
phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu
trong thời gian Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và xử lý sự cố, bao
gồm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
1. Tạo lập tài khoản
nghiệp vụ:
Tài khoản tham gia
Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò
của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản 8 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa;
thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài
khoản nghiệp vụ.
2. Sử dụng chứng
thư số trên Hệ thống:
a) Tổ chức được cấp
chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng
dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp
cho tổ chức;
b) Chứng thư số được
sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức;
c) Việc đăng
ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức tham gia Hệ thống
thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;
d) Tổ chức tham gia
Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ
thống.
1. Văn bản điện tử
quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này có giá trị pháp
lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá,
thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm gửi,
nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ
thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống.
3. Khi người sử
dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử
dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Tổ chức tham gia
Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất tình trạng văn
bản điện tử của mình và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin
về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc
gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá nhân
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân không được yêu cầu
cung cấp văn bản giấy khi việc tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng có
thể thực hiện được trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận bằng
văn bản gốc.
Tổ chức tham gia Hệ
thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 14 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và điểm a khoản 3 Điều 82 của Luật
Đấu thầu và được hướng dẫn chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng.
Chương II
CUNG CẤP,
ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của
nhà thầu trên Hệ thống gồm:
a) Thông tin chung
về nhà thầu;
b) Số liệu về báo
cáo tài chính hằng năm;
c) Thông tin về các
hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Thông tin về
nhân sự chủ chốt;
đ) Thông tin về máy
móc, thiết bị;
e) Thông tin về uy tín của nhà
thầu.
2. Nhà thầu chủ
động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại khoản
1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực
hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin
trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
3. Nhà thầu phải đính
kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm;
văn bản, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
4. Trường hợp nhà
thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác
hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy
định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với
nội dung thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật
từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số
liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ
thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi
cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; Hệ thống sẽ lưu lại các
phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
1. Thời gian đăng
tải:
Thông tin về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin
cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính
kèm:
Chủ đầu tư phải
đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng
tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bên mời thầu đăng
tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống
theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn
nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo
mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực
hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống
ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống.
Trong quá trình
đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên
mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT,
E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời
thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho
nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu
thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển.
b) Trường hợp nội
dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải
trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn
nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành,
bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây
trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển
đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn
nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi
phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ
thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT,
E-HSMST; E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp
cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu
gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống
trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải
văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ
thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng
thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với
nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê
duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Thời gian đăng
tải:
Bên mời thầu đăng
tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính
kèm:
Bên mời thầu đính
kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách
ngắn.
Bên mời thầu đăng
tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà
thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được
thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ
sơ dự thầu, E-HSDT.
1. Phát hành:
a) Trong quá trình
đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu: Quyết
định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT; hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn
nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau
khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Bên mời thầu không được phát hành
hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản
giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ
dự thầu.
b) Trường hợp nội
dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với
nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT
phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn
nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời
thầu
sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong
hai cách trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung
sửa đổi hồ sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ
mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể
hiện rõ nội dung sửa đổi;
b) Đối với lựa chọn
nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi
phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu trên Hệ thống: quyết định
sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT; E-HSMT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn
nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu
phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống
tối
thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm
việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét,
xử lý.
Đối với lựa chọn
nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu
phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu
03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời
thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản
làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu
02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời
thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu,
E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu
cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời
thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
d) Trong trường hợp
cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội
dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng
tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi
giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và
đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Việc hủy, gia hạn,
sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng
tải:
Chủ đầu tư đăng tải
kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính
kèm bao gồm:
a) Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá
E-HSDT đối với lựa
chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các
phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp dự
toán của gói thầu được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trong
quá trình phát hành E-HSMT thì bên mời thầu cập nhật dự toán và đính kèm quyết
định phê duyệt dự toán trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước
thời điểm đóng thầu.
3. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa
trúng thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục hàng
hóa;
b) Ký mã hiệu;
c) Nhãn hiệu;
d) Năm sản xuất;
đ) Xuất xứ (quốc
gia, vùng lãnh thổ);
e) Hãng sản xuất;
g) Cấu hình, tính
năng kỹ thuật cơ bản;
h) Đơn vị tính;
i) Khối lượng;
k) Mã Chương,
mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và
mã hóa hàng hóa Mã HS theo Hệ thống phân loại hàng
hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là mã HS) (nếu có);
l) Đơn giá trúng
thầu.
Quy trình đăng tải
thông tin tại các điều 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16 và 18 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn
sử dụng.
Điều 20.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông
tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của
Luật Đấu thầu. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm Bên mời thầu thì chủ
đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm đăng tải các thông tin này.
3. Đăng tải trên Hệ
thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; việc đăng
tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến
Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã
đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản
tham gia Hệ thống của mình.
5. Kiểm tra và xác
nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
6. Quản lý và chịu
trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai
trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời thầu có
trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c,
d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu được tổ chức đấu
thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu bằng tiếng
Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 7 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Việt và tiếng Anh.
3. Bên mời thầu
chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài
liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải
trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ
thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập
nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản
hồi.
5. Quản lý và chịu
trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai
trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Đăng ký tham gia
Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
2. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại Điều 82 của Luật Đấu thầu.
3. Quản lý tài khoản
tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.
1. Trung tâm có
trách nhiệm:
a) Quản lý, giám
sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn,
bảo mật;
b) Xây dựng tài
liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình
đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các
dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển
khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua
mạng;
d) Phối hợp với Doanh
nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định Điều 52 của Luật
Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự
án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu
thầu.
3. Báo Đấu thầu có
trách nhiệm:
a) Rà soát, phát
hiện các thông tin không hợp lệ và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong
thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng
tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư
điện tử (email), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về
nội dung thông tin không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn
thiện, đăng tải lại trên Hệ thống;
b) Trích xuất thông
tin quy định tại các điều 12, 14, 15 và 17 của Thông tư này
để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày chủ
đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống.
4. Trường hợp để xảy ra sai sót
trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố
tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà
thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính công khai
theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá
nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
NỘI DUNG MẪU HỒ SƠ
ĐẤU THẦU
1. Bên mời
thầu tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau khi lập
E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm
định,
phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
2. E-HSMT phải bao
gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị E-HSDT.
Trường hợp bên mời thầu đăng tải E-HSMT không đầy đủ thông
tin (thiếu thiết kế, bản vẽ và các tài liệu khác) hoặc thông tin không rõ ràng,
gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSDT thì E-HSMT này không
hợp lệ; chủ đầu tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT cho phù
hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMT.
3. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bảng dữ liệu, tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong
E-HSMST, E-HSMT được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Chủ đầu tư,
bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu
chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST,
E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ
không được coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT và nhà thầu không
phải đáp ứng các yêu cầu này.
4. Trường hợp
gói thầu đã áp dụng sơ tuyển, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp
E-HSDT có sự thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật
lại năng lực và kinh nghiệm của mình.
5. Trường hợp
E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm
quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44
của Luật Đấu thầu thì bên mời thầu, tổ chuyên gia không được
loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này. Trường hợp hồ sơ
mời thầu có các nội dung vi phạm quy định tại điểm k khoản
6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu thì các nội
dung này bị coi là vô hiệu theo quy định tại khoản 4 Điều 44
của Luật Đấu thầu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
6. Trường hợp thuê
tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời thầu, tổ chuyên gia để đăng tải thông
tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST,
E-HSDT, đơn vị thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Nhà thầu chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu
đính kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của
E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT như sau:
a) Thông tin về
tính hợp lệ của E-HSDT:
Đối với nội dung về
bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu.
Trường hợp sử dụng bảo lãnh dự thầu điện tử, nhà thầu chọn bảo lãnh dự thầu do
tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam phát hành hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành,
lưu
trữ trên Hệ thống vào E-HSDT. Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên
liên danh phải sử dụng cùng thể thức bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu điện tử
hoặc bằng giấy.
Đối với các nội
dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần đính kèm
bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
b) Thông tin về
năng lực, kinh nghiệm:
Đối với hợp đồng
tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và đính kèm file tài liệu liên
quan để chứng minh thông tin đã kê khai.
Đối với yêu cầu về
nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai thông tin; trường hợp nhà thầu sử dụng
cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, ngoài việc phải kê
khai thông tin, nhà thầu đính kèm bản scan cam kết cung cấp tín dụng.
Đối với doanh thu hằng
năm, giá trị tài sản ròng: kể từ năm 2021, Hệ thống tự động trích xuất số liệu
về báo cáo tài chính từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ
thống thuế điện tử vào hồ sơ năng lực của nhà thầu.
Đối với các nội
dung khác: nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn
bản, tài liệu liên quan.
Đối với số liệu về
báo cáo tài chính kể từ năm 2021, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa
cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử của các năm từ năm 2021 thì nhà
thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; trường
hợp số liệu mà nhà thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ thống không thống nhất với số
liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì
nhà thầu bị coi là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 16 của Luật
Đấu thầu.
2. Nhà thầu có
trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT đối với các gói
thầu mà nhà thầu quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với
yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát
hiện E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu
trong việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời
thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để chủ đầu tư, bên
mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.
3. Nhà thầu có
trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với gói thầu mà
nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo
dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá
trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-HSMQT, E-HSMST,
E-HSMT, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ
E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì
nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
4. Trường hợp
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh,
giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu
đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để thực hiện các công việc trong quá trình tham
dự thầu thì việc tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản
tham gia Hệ thống của nhà thầu mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ
thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
Đối với trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các
đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng
về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu
thầu.
E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp
cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu.
Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không
dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ
sung hàng mẫu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.
1. Đối với gói thầu
áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Bên mời thầu phải
tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn
không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
2. Đối với gói thầu
áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Bên mời thầu
phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống
trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;
b) Sau khi có quyết
định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu
đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi
đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;
c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ
thống.
1. Quy trình đánh
giá E-HSDT:
a) Quy trình 01 áp
dụng cho tất cả các gói thầu, gồm: đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT; đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật; đánh giá về
tài chính;
b) Quy trình
02
áp
dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá
thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào:
Căn cứ vào biên bản
mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không
phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này);
Đánh giá tính hợp
lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về kỹ
thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu
xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp
theo.
c) Đối với gói thầu
áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các
nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong
E-HSMT, bên mời thầu được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm
b
khoản này
để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp chỉ
có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về
kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (trong trường hợp gói thầu áp dụng
phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp (trong trường hợp gói thầu áp dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định ưu đãi, không cần
xếp hạng nhà thầu.
3. Sau khi đánh giá
E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT (có
chữ ký của tất cả thành viên trong tổ chuyên gia) trên Hệ thống. Tổ trưởng tổ
chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản báo cáo đánh giá E-HSDT
scan đính kèm trên Hệ thống và bản báo cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký
của các thành viên trong tổ chuyên gia.
Điều 29.
Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu lập
tờ trình theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT,
báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Bên mời thầu lập
E-HSMT gồm những nội dung sau:
a) Các nội dung của
E-HSMT được thực hiện trên webform bao gồm: Bảng dữ liệu, Đơn dự thầu, Thỏa
thuận liên danh (nếu có), Biểu “giá dự thầu và Bảng phạm vi cung cấp, tiến độ
cung cấp và yêu cầu kỹ thuật của thuốc”, mẫu bảo lãnh dự thầu, biểu mẫu dự thầu;
b) Các nội dung còn
lại của E-HSMT được bên mời thầu lập trên cơ sở phù hợp với Luật Đấu thầu và đính kèm trên Hệ thống.
2. Việc lập E-HSMT
căn cứ vào các webform quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy định khác có
liên quan do Bộ Y tế ban hành. Việc đánh giá E-HSDT phải căn
cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu
khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài
liệu giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để
bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
3. Sau khi lập
E-HSMT, bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.
Bên mời thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được phê
duyệt và E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung E-HSMT
được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống thì nội dung trên Hệ thống là cơ sở để
lập, đánh giá E-HSDT.
4. E-HSMT được phát
hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu
bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu
thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu
tham dự thầu phải nộp chi phí theo quy định.
5. Trường hợp cần
sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau
khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
6. Trường hợp có sự
khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT phát hành trên Hệ thống và
các thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh
giá E-HSDT.
7. Nhà thầu lập biểu
giá dự thầu theo webform, cam kết các nội dung trong đơn dự thầu được Hệ thống
tạo ra trên Hệ thống, trường hợp liên danh thì thực hiện liên danh trên Hệ
thống. Các nội dung còn lại của E-HSDT do nhà thầu đính kèm trên Hệ thống.
Trường hợp có sự sai khác giữa thông tin trên webform và thông tin trong file
đính kèm E-HSDT thì thông tin trên webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT.
8. Trường hợp có sự
không thống nhất giữa quy định tại Điều này, Mẫu số
7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này
với các quy định khác của Thông tư này thì áp dụng quy định tại Điều này và Mẫu số 7A, Mẫu số 7B
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với gói thầu đã
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (đã đăng tải hoặc chưa đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia) nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2024 chưa phát
hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kế hoạch lựa chọn
nhà thầu có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu thì phải phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật này.
2. Đối với gói thầu
đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và lập E-HSMST, E-HSMQT,
E-HSMT theo quy định của Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT:
a) Trường hợp gói thầu
đã đăng
tải E-HSMST, E-HSMQT trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp
tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật này;
b) Trường hợp gói thầu
đã đăng
tải
E-HSMT trên Hệ thống
trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
c) Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2024, trường hợp gói thầu chưa lập E-HSMST,
E-HSMQT, E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT nhưng chưa
đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống thì phải lập, sửa đổi,
phê duyệt lại E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư
này.
3. Đối với gói thầu
không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Trường hợp gói thầu đã
đăng tải
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống trước ngày 01 tháng
01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
b) Trường hợp gói thầu
đã đăng tải hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm
2024 thì tiếp
tục tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu số
43/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
c) Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2024, trường hợp gói thầu chưa lập hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu hoặc đã phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu nhưng chưa đăng tải
hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống
thì phải
lập,
sửa đổi,
thẩm định, phê duyệt lại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu
cho
phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu. Chủ
đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này để phù
hợp với cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
4. Trong mọi trường
hợp, đối với việc thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ không qua mạng thành
qua mạng, chủ đầu tư không phải trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch lựa chọn nhà thầu mà tự tiến hành chỉnh sửa hình thức lựa chọn nhà thầu
trên Hệ thống từ không qua mạng thành qua mạng. Quy trình chỉnh sửa thực hiện
theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung về quy định chung; cung cấp, đăng
tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và nội dung các mẫu hồ sơ đấu thầu, Phụ lục
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Kể từ
ngày 01
tháng 01 năm 2024, Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT
ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết
việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT
ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết
về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp
các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu cần bảo mật và không thể công
khai trên Hệ thống, người có thẩm quyền quyết định việc đăng tải thông tin
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp gói
thầu đặc thù mà nếu áp dụng các quy định của Mẫu E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT ban
hành kèm theo Thông tư này sẽ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu về doanh
thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự thì chủ đầu tư, bên mời thầu được chỉnh
sửa các yêu cầu này theo nguyên tắc sau:
a) Việc chỉnh sửa
yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự khác với quy định
của các Mẫu E-HSMT phải bảo đảm việc phân chia gói thầu là hợp lý, quy mô gói
thầu không quá lớn để hạn chế cạnh tranh;
b) Khi trình phê
duyệt E-HSMT, bên mời thầu phải nêu rõ việc chỉnh sửa E-HSMT trong tờ trình để chủ
đầu tư xem xét;
c) Trong mọi trường
hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu; nhà
thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
5. Đối với gói thầu
mua thuốc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn xử lý các trường hợp
vướng mắc về kỹ thuật lựa chọn nhà thầu qua mạng; Bộ Y tế có trách nhiệm hướng
dẫn xử lý vướng mắc liên quan đến việc thực hiện đấu thầu thuốc theo các văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành.
6. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung đó.
7. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, khi lập hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu
không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu E-HSMT ban hành kèm
theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu.
8. Hằng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu
thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, Tết theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
9. Căn cứ
tình hình thực tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉnh sửa các biểu mẫu
dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ
tục hành chính, tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
10. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà
nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT ( )
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|