VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 291/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 8 năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM BÌNH MINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG
Ngày 05 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở
Tỉnh ủy Tuyên Quang, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh làm việc với lãnh đạo
tỉnh Tuyên Quang về tình hình kinh tế - xã hội 7 tháng đầu năm 2020, các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh tiến độ thực hiện, giải
ngân vốn đầu tư công, vốn ODA năm 2020. Cùng dự buổi làm việc với Phó Thủ tướng
có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y
tế, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Ủy ban Dân tộc; đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe lãnh đạo tỉnh Tuyên
Quang báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội 7 tháng đầu năm 2020, tình hình
thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, vốn ODA năm 2020 và một số đề xuất, kiến
nghị của Tỉnh; phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo các
Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tuyên Quang là một trong những tỉnh đứng
đầu cả nước về tỷ lệ che phủ rừng, có diện tích rừng trồng và sản lượng khai
thác gỗ hằng năm lớn trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tuy là tỉnh còn
nhiều khó khăn, chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội quốc tế
và trong nước, trong 7 tháng đầu năm 2020, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các
dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã nỗ lực, phấn đấu hoàn thành mục tiêu kép về phát
triển kinh tế - xã hội song song với phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm an
sinh xã hội, an toàn sức khỏe cho nhân dân: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt
2,7%, đứng thứ 29/63 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cao hơn bình
quân chung của cả nước và của Vùng; nông nghiệp phát triển tốt, lâm nghiệp tiếp
tục là thế mạnh, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh; vốn đầu
tư phát triển tăng 9,8% với hơn 20 dự án mới, vốn đăng ký gần 1.400 tỷ đồng.
Về tình hình thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công, vốn ODA 7 tháng đầu năm 2020, Tuyên Quang đã quyết liệt triển khai
các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thành lập Ban Chỉ đạo của Tỉnh
về đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đạt tỷ lệ 35,8% tổng số vốn kế
hoạch được giao, tăng 9,7 điểm % so với cuối tháng 6 năm 2020; tính đến ngày 04
tháng 8 năm 2020 đạt 42%, tiến gần hơn tới mức bình quân chung của cả nước
(42,7%); tuy nhiên, giải ngân vốn ODA vẫn còn chậm (tính đến ngày 04 tháng 8
năm 2020 đạt 8,98%).
Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hóa, xã hội có nhiều thành tựu: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đều các
năm; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều giảm nhanh còn 11,8%, bình quân giảm 4%/năm trong giai đoạn 2016-2019; thực
hiện chế độ, chính sách, an sinh xã hội kịp thời, thiết thực, góp phần ổn định
đời sống người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 được nghiêm túc triển khai thực hiện, đến nay chưa phát hiện ca nhiễm
trong cộng đồng trên địa bàn Tỉnh; quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội
được bảo đảm; thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo; cải cách hành chính,
xây dựng Chính quyền điện tử được quan tâm thực hiện, đạt nhiều kết quả tốt.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao những nỗ lực, cố gắng và kết quả đạt
được của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang trong
thời gian qua. Bên cạnh đó, Tỉnh cần quan tâm chỉ đạo khắc phục những bất cập,
khó khăn trong một số lĩnh vực như: Quy mô kinh tế nhỏ, phân tán, phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng; thu nhập bình quân đầu người còn thấp hơn so với
bình quân chung của cả nước; hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiếu tính
liên kết, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; xây dựng nông thôn mới còn chậm; thu
hút vốn đầu tư xã hội còn hạn chế; chưa có nhiều sản phẩm du lịch thật sự hấp dẫn,
đặc thù để thu hút du khách, nhà đầu tư quốc tế; chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2019 giảm 24 bậc, xếp thứ 41/63, chỉ số
phát triển doanh nghiệp nằm trong nhóm trung bình thấp của cả nước; tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều còn cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả
nước...
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
Nhất trí với báo cáo của Tỉnh và phát
biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo các Bộ, cơ quan; trong những tháng
còn lại của năm 2020, đề nghị Tỉnh cần lưu ý một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tập trung quyết liệt và huy động sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân để thực hiện các chủ trương của
Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là
Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ, Thông báo kết luận số 242/TB-VPCP ngày 18 tháng
7 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, cơ quan liên quan về
các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thu
hút vốn đầu tư xã hội, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội,
trật tự an toàn xã hội; tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 hiệu quả, phù hợp trong bối cảnh dịch diễn biến phức tạp nhưng không
làm kìm hãm, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong năm 2020 và tại Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020; đặt mục tiêu đến năm
2030 Tuyên Quang là tỉnh hình mẫu về phát triển lâm nghiệp của cả nước, điển hình
về giảm nghèo bền vững, tiến tới giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn.
2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
các cơ quan, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công, vốn ODA của từng dự án, tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
các nhà thầu đảm bảo tiến độ các dự án, nhất là trong khâu giải phóng mặt bằng
và chuẩn bị đầu tư. Kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn đầu tư công từ các đơn
vị, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các đơn vị, dự án có khả năng giải ngân
cao. Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020.
3. Khẩn trương xây dựng Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025 và tổ chức lập Quy hoạch tỉnh theo nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Căn cứ vào các lợi thế, tiềm năng của địa phương để xây dựng cơ chế chính sách,
phương án phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng phát triển các ngành quan
trọng theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng nghiên cứu
phát triển một số lĩnh vực sau: (i) Lâm nghiệp, nông nghiệp ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, hình thành các vùng nguyên liệu có năng suất lớn, chất lượng
cao; (ii) Công nghiệp chế biến, năng lượng, sản xuất vật liệu xây dựng; (iii)
Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng.
Chú trọng huy động, bố trí nguồn lực
phát triển cơ sở hạ tầng với trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, viễn
thông, điện lực, công nghệ thông tin, trong đó ưu tiên đầu tư một số công trình
trọng điểm, có tính liên kết giữa Tuyên Quang với các địa phương trong vùng như
Cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Quốc lộ
37, Quốc lộ 2...
4. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo,
điều hành; hoàn thiện thể chế, cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thường xuyên đối thoại, tiếp xúc để nắm bắt,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng
điểm, tạo sức bật cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục có các giải pháp mạnh mẽ,
sáng tạo hơn nữa để thu hút đầu tư nước ngoài, huy động vốn đầu tư xã hội vào
các ngành có thế mạnh của Tỉnh, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp có cơ
hội tiếp cận, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trên phạm vi cả
nước, hướng tới phạm vi toàn cầu, tận dụng tối đa các cơ hội từ các Hiệp định
thương mại tự do mới ký kết (EVFTA, CPTPP).
5. Tiếp tục thực hiện tốt công tác
dân vận, dân tộc; ưu tiên, quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu, thiết chế văn
hóa để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu so và miền núi trên địa
bàn Tỉnh, đảm bảo sinh kế bền vững, nâng cao mức thụ hưởng vật chất và đời sống
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn, phát huy không gian văn hóa,
bản sắc riêng, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
6. Quan tâm chăm lo, phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế; thực hiện
đầy đủ chính sách đối với người có công với cách mạng, đối tượng chịu ảnh hưởng
của dịch Covid-19 kịp thời, công khai, minh bạch; thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội, chính sách hỗ trợ các vùng, xã an toàn khu; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.
7. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành
công đại hội đảng các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025
theo đúng Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Bộ Chính trị, bảo đảm
theo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị kéo dài thời gian thực
hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo
Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn
số 5697/VPCP-NN ngày 13 tháng 7 năm 2020.
2. Về bổ sung vốn còn thiếu để thực
hiện Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo
Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan xem xét, tổng hợp số vốn còn thiếu
để thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg nêu trên trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về đề nghị điều chỉnh, bổ sung các
dự án thành phần tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tỉnh rà soát, báo cáo tình hình thực
hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ,
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai (nếu có); trên cơ sở đó
hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án thành phần gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định.
4. Về đề nghị sử dụng nguồn vốn dự
phòng thực hiện Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ để thanh toán cho các hạng mục, công trình thực hiện Quyết định số
08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh rà soát, báo cáo danh mục cụ thể
các hạng mục, công trình thuộc Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ còn thiếu vốn theo mức quy định, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, đề xuất
phương án xử lý phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
5. Về dự án “Chương trình đô thị miền
núi phía Bắc - thành phố Tuyên Quang” sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB).
- Tỉnh khẩn trương đề xuất cụ thể,
hoàn thiện hồ sơ thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và cơ quan liên quan
xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan và địa phương liên quan thống nhất về thời gian thực hiện dự án
“Chương trình Đô thị miền núi phía Bắc” sử dụng vốn vay WB, có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong tháng 8 năm 2020, tạo điều kiện để thúc đẩy giải ngân vốn
ODA của Dự án.
6. Về việc giao kế hoạch vốn ODA giai
đoạn 2016-2020 và kế hoạch năm 2020 “Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y
tế cơ sở vùng khó khăn” sử dụng vốn ODA của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hướng dẫn Tỉnh thực hiện
theo quy định.
7. Về chủ trương đầu tư dự án “Bệnh
viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên” sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Hungary.
Ủng hộ về chủ trương, Tỉnh khẩn
trương rà soát, đánh giá, báo cáo cụ thể về hiệu quả, suất đầu tư Dự án, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2020.
8. Về dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng
thích ứng biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền
núi, trung du phía Bắc” sử dụng vốn vay ODA của Nhật Bản (JICA) và dự án “Phát
triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ và hệ thống nước sinh hoạt lồng ghép với sinh
kế bền vững cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc thích ứng với biến
đổi khí hậu” sử dụng vốn vay ODA của Ngân hàng thế giới (WB).
Tỉnh chủ động phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc và cơ quan liên quan thẩm định đề
xuất các dự án nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo
quy định, hoàn thành trong tháng 8 năm 2020.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các Bộ, cơ quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan: KHĐT, TC, GTVT, XD, NN&PTNT, TNMT, Y tế, NG, UBDT;
- Tổ trưởng Tổ tư vấn của TTgCP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký của Thủ tướng, Trợ lý, Thư ký các Phó
TTgCP, các Vụ: CN, KTTH, KGVX, NN, QHQT, PL, TH, TKBT; Cục KSTTHC; TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b) S.Tùng.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|