ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3939/2010/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 22 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2011-2015.
Căn cứ Nghị quyết số
31/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3624/KHĐT-THQH ngày 25/11/2010 về việc đề
nghị phê duyệt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011-2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư cho các Sở, Ban ngành và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách từ 2011 đến
năm 2015./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Đại biểu Quốc hội của tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ninh;
- Lưu VP. UBND tỉnh.
T250bản- QĐ276
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3939/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I/ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CỦA TỈNH
1. Nguyên tắc
chung:
1.1. Việc xây dựng
các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh
theo hướng phục vụ các mục tiêu, định hướng phát triển chung và mục tiêu phát
triển của ngành, lĩnh vực đến năm 2015; đồng thời bảo đảm tính công khai, minh
bạch, công bằng về phân bổ vốn đau tư phát triển.
1.2. Vốn đầu tư từ
ngân sách tỉnh được cân đối trên cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả
năng của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện
một bước về kết cấu hạ tầng, nhằm tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa
các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
theo mục tiêu đề ra.
1.3. Bảo đảm mối
tương quan hợp lý giữa đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ
tầng xã hội, quốc phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải
đảo, vùng có điều kiện khó khăn, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các vung
và góp phần nâng cao mức sống dân cư.
2. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển:
2.1. Thực hiện
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Luật
Đầu tư. Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được ổn định
trong 5 năm 2011-2015.
2.2. Đảm bảo công
khai, minh bạch, tạo sự cân đối giữa các vùng, miền, giữa các huyện, thị xã,
thành phố.
2.3. Phân bổ vốn
đầu tư phát triển không bao gồm nguồn thu cấp quyền sử dụng đất.
2.4. Vốn đầu tư phát triển (ngân sách tập trung) sau khi đã trừ đi phần
vốn bố trí cho các nội dung đầu tư đã định trước, phần còn lại được phân chia
theo nguyên tắc: Dành
50% số vốn để Tỉnh phân bổ các công trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách Tỉnh; dành 50% còn lại để UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ các công
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện.
- Đối với nguồn
tăng thu hàng năm dành cho chi đầu tư phát triển, trên cơ
sở nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển năm
2011-2015, giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự kiến
phân bổ thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể:
Các nội dung đầu tư đã định trước là:
- Vốn thực hiện
các chương trình theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Vốn đối ứng ODA
và đối ứng các dự án đã có cam kết của Tỉnh.
- Vốn trả nợ các
khoản đầu tư, ứng trước từ ngân sách Trung ương
- Vốn trả lãi suất
(nếu có).
2.5. Mức vốn đầu
tư phát triển trong cân đối ngân sách của từng địa phương không thấp hơn số vốn
kế hoạch năm 2010.
3. Các tiêu
chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cho các huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh giai đoạn 2011-2015:
Được xác định
theo gồm 5 nhóm tiêu chí sau:
- Tiêu chí dân số,
gồm: số dân trung bình của các huyện, thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu
số.
- Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, sổ thu nội địa (không bao gồm sổ thu
sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Tiêu chí diện
tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn
vị hành chính cấp xã: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền
núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí phát
triển thành phố, thị xã và đô thị.
4. Xác định số
điểm của từng tiêu chí và số điểm của từng địa phương.
4.1. Xác định
số điểm của từng tiêu chí
4.1.1. Tiêu
chí dân số: Bao gồm sổ dân số trung bình và số người
dân tộc thiểu số thực hiện năm 2009.
a) Điểm của
tiêu chí dân số trung bình
Số dân trung hình
|
Điểm
|
Dưới 10.000 người
|
10
|
Từ 10.000 trở lên, cứ tăng thêm
10.000 người được thêm
|
1
|
Dân số trung bình
của các huyện, thị xã, thành phố để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu
công bố của Cục Thống kê năm 2009.
b) Điểm của tiêu chí số người
dân tộc thiểu số
Số người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Dưới 500 dân không tính điểm
|
0
|
Từ 500 dân đến 1.000 dân
|
1
|
Từ 1.000 đến 3.000 người
|
3
|
Từ 3.000 đến 10.000 người
|
5
|
Từ 10.000 đến 20.000 người
|
7
|
Trên 20.000 người
|
9
|
Số người dân tộc
thiểu số của các huyện, thị xã, thành phố để tính điểm được xác định căn cứ vào
số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009.
4.1.2. Tiêu chí về trình độ
phát triển:
a) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo (% theo chuẩn mới)
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Dưới 3% hộ nghèo không tính điểm
|
0
|
Trên 3% hộ nghèo, cứ tăng 2,5% được tính
|
1
|
- Tỷ lệ hộ nghèo
được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
năm 2010.
b) Điểm của tiêu chí thu nội
địa (không bao gồm nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất).
Thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 10.000 triệu đồng được tính
|
10
|
Từ 10.000 triệu đồng đến 50.000 triệu đồng, cứ 5.000 triệu đồng tăng
thêm được tính thêm
|
1
|
Từ 50.000 triệu đồng đến 150.000 triệu đồng, cứ 10.000 triệu đồng tăng
thêm được tính thêm
|
1
|
Từ 150.000 triệu đồng đến 400.000 triệu đồng, cứ 15.000 triệu đồng
tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Từ 400.000 triệu đồng đến 700.000 triệu đồng, cứ 20.000 triệu đồng
tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 700.000 triệu đồng, cứ 25.000 triệu đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
- Số thu nội địa
(không bao gồm nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất) để xác định số điểm căn cứ
vào Dự toán thu năm 2011 được UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã, thành phố.
c) Điểm của
tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được
tính
|
1
|
- Tỷ lệ điều tiết
về ngân sách tỉnh được tính điểm căn cứ vào tỷ lệ trong thời kỳ ổn định 2007 -
2010.
4,1.3. Tiêu
chí diện tích, bao gồm 2 tiêu chí: diện tích đất tự
nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
a) Diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Từ 40 km2 đến 200 km2
|
10
|
Từ 200 km2 trở lên, cứ 50 km2 tăng thêm được
tính thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên xác định
điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến 01/01/2010 theo công bố của
Cục Thống kê.
b) Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Cứ 1% diện tích được tính
|
0,5
|
Diện tích đất trồng
lúa để xác định điểm tính căn cứ trên diện tích đất trồng lúa lấy theo số liệu
công bố của Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thống kê tại cuộc tổng kiểm kê đất
đai năm 2010.
4.1.4. Tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã (bao gồm số xã, phường, thị trấn) tính theo tiêu chí thuộc địa
bàn: Vùng cao, biên giới, miền núi, hải đảo.
a) Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp
xã
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường, thị trấn được tính
|
1
|
Số đơn vị hành
chính cấp xã tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội Vụ và Cục Thống
kê về số đơn vị hành chính cấp xã đến 31/12/2009.
b) Điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn: Vùng cao, biên giới, miền núi,
hải đảo.
Đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng cao, biên giới, miền
núi, hải đảo
|
Điểm
|
- Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn vùng
cao được tính
|
1,0
|
- Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn biên giới được tính
|
1,0
|
- Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn miền núi được tính
|
0,5
|
- Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn hải đảo được tính
|
2,0
|
- Số đơn vị hành
chính cấp xã tính điểm căn cứ vào số liệu cung cấp của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc
tính đến 31/12/2009.
4.1.5 Tiêu chí phát triển
thành phố, thị xã và đô thị
Địa phương
|
Điểm
|
- Thành phố Hạ Long (trung tâm CT, KT, VH của Tỉnh)
|
10
|
- Thành phố Móng Cái
|
8
|
- Thị xã Uông Bí (lên thành phố vào năm 2011)
|
8
|
- Thị xã Cẩm Phả
|
6
|
Đô thị loại II
|
4
|
Đô thị loại
III
|
3
|
Đô thị loại
IV
|
2
|
Đô thị loại V
|
1
|
Các đô thị loại
II, loại III, loại IV, loại V xác định điếm căn cứ vào số liệu công bố của Sơ
Xây dựng tính đến 30/6/2010. Trong một huyện, thị xã, thành phố nếu có cả
đô thị loại II, loại III, loại IV, loại V thì được hưởng số điểm của cả 4 tiêu
chí về đô thị hoặc lựa chọn điểm cao nhất của các huyện, thị xã, thành phố (nếu
có).
4.2. Tổng số điểm phân bổ của
từng địa phương:
Tổng số điểm của từng địa
phương là tổng cộng số điểm được xác định theo 5 tiêu chí dân số, trình độ phát
triển, diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính và tiêu chí phát triển thành phố,
thị xã và đô thị theo cách tính điểm ở Mục 4.1 nêu trên.
Tổng số điểm
phân bổ vốn đầu tư từng địa phương
|
=
|
Điểm tiêu chí
dân số
|
+
|
Điểm tiêu chí
trình độ phát triển
|
+
|
Điểm tiêu chí
diện tích tự nhiên
|
+
|
Điểm
tiêu chí đơn vị hành chính
|
+
|
Điểm
tiêu chí phát triển thành phố, thị xã và đô thị
|
Theo kết quả tính toán ở Mục
4.1, tổng số điểm của các địa phương theo 5 tiêu chí là 1.328 điểm, trong đó điểm
cụ thể của 14 địa phương như sau:
1. Thành phố Hạ Long: 138
2. Thành phố Móng Cái: 115
3. Thị xã Cẩm Phả: 105
4. Thị xã Uông Bí: 92
5. Huyện Đông Triều: 105
6. Huyện Yên Hưng: 91
7. Huyện Hoành Bồ: 91
8. Huyện Vân Đồn: 83
9. Huyện Cô Tô: 56
10. Huyện Tiên Yên: 90
11. Huyện Hải Hà: 91
12. Huyện Đầm Hà: 74
13. Huyện Bình Liêu: 103
14. Huyện Ba Chẽ: 94
5. Xác định mức vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố.
a) Số vốn định mức tỉnh
cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung của tỉnh.
Được xác định như sau:
Số vốn định mức
tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
=
|
Tổng nguồn vốn
còn lại để phân bổ
|
Tổng
số điểm phân bổ vốn đầu tư của tỉnh
|
b) Tổng số điểm trong cân
đối cho từng địa phương.
Được xác định như sau:
Tổng số vốn cân
đối cho từng địa phương
|
=
|
số
vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
x
|
Số
điểm phân bổ vốn đầu tư của từng địa phương
|
II/ NGUYÊN TẮC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGUỒN ĐẦU TƯ KHÁC
1. Đối với nguồn vốn đầu tư
từ khoản thu xổ số kiến thiết
Theo quy định của Trung ương,
nguồn vốn này được sử dụng toàn bộ để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội
quan trọng của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình giáo dục, y
tế; không sử dụng nguồn thu này vào mục đích khác.
Để đảm bảo đầu tư tập trung
theo các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nguồn vốn này được phân bố theo cơ cấu tập trung, giao cho các Ngành quản lý và
bố trí danh mục chương trình, dự án cụ thể, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Đối với nguồn thu phí
tham quan Vịnh Hạ Long:
Từ năm 2011, Trung ương bãi bỏ
cơ chế đầu tư trở lại từ nguồn thu, giao khoản thu phí tham quan vịnh Hạ Long
vào cân đối chi ngân sách địa phương (Văn bản số: 13048/BTC-NSNN ngày 29/9/2010
của Bộ Tài chính). Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn tiếp tục thực hiện như
cơ chế đã ban hành tại Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND và tùy theo khả năng cân đối
của từng năm, tỉnh sẽ dành một phần ngân sách phù hợp để chi cho công tác tôn tạo
cảnh quan, vệ sinh môi trường, đầu tư bảo vệ vùng đệm Vịnh Hạ Long và vùng biển
Bái Tử Long.
3. Đối với nguồn vốn đầu tư
từ thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo Nghị định
số 63/2008/NĐ-CP
Về nguyên tắc số thu trên địa
phương nào được đầu tư trở lại địa phương đó và được điều tiết 100% về ngân
sách huyện, thị xã, thành phố nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản
(ngoài than).
- Đối với nguồn thu phí BVMT đối
với hoạt động khai thác khoáng sản (ngoài than) được điều tiết 100% về ngân
sách huyện, thị xã, thành phố.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động
khai thác than được điều tiết về ngân sách huyện theo tỷ lệ 100% đối với các
huyện Đông Triều, Hoành Bồ và 50% đối với thành phố Hạ Long, thị xã cẩm Phả và
thị xã Uông Bí để các địa phương chủ động bố trí đảm bảo vệ sinh môi trường, thị
chính công cộng trên địa bàn; số còn lại tập trung về tỉnh để đầu tư trở lại
theo danh mục dự án được duyệt.
4. Đối với vốn đầu tư từ nguồn
thu tiền sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính: Ngân sách địa phương sử dụng toàn bộ khoản
thu này để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo
nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
Trên địa bàn tỉnh, nguồn vốn
này được thực hiện theo Quyết định số .../2010/QĐ-UBND ngày... của Ủy ban Nhân
dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; Tỷ lệ
(%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015.
- Nguồn thu từ cấp quyền sử dụng
đất các dự án do tỉnh phê duyệt được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện để
đầu tư cho các dự án và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện quản
lý (trừ thành phố Hạ Long);
Riêng địa bàn Thành phố Hạ
Long, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất các dự án do tỉnh phê duyệt được thực hiện
như sau:
+ Đối với các dự án đấu giá đất
do tỉnh làm chủ tịch hội đồng đấu giá, số thu được điều tiết 100% về ngân sách
tỉnh;
+ Đối với các dự án do tỉnh quản
lý, số thu tiền cấp quyền sử dụng đất được điều tiết 70% về ngân sách tỉnh để đầu
tư các công trình trọng điểm của tỉnh, 30% để lại cho thành phố để đầu tư cơ sở
hạ tầng trên địa bàn (giai đoạn 2007-2010: điều tiết 90% cho NS tỉnh, để lại
10% cho NS thành phố)
5. Đối với nguồn Trung ương
hỗ trợ đầu tư theo các mục tiêu
Nguồn vốn này đã được Trung
ương phân bổ cho các chương trình, dự án cụ thể để đầu tư một số mục tiêu, có
tính chất không ổn định trong cân đối ngân sách. Tỉnh giao lại cho các đơn vị
được quản lý vốn của chương trình trên cơ sở mức vốn do Trung ương hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu cụ thể hàng năm./.