ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KIÊN GIANG
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số
07/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang,
Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
xây dựng Điều lệ Tổ chức và Hoạt động gồm những điều khoản sau đây:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Định nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những thuật
ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1.1 “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong
Điều lệ này.
1.2 “Vốn điều lệ thực có” là số vốn
điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.
1.3 “Người có liên quan” là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên
Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư
phát triển Kiên Giang.
2. Các tiêu đề (chương, điều của
Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh
hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển Kiên
Giang.
1. Quỹ Đầu tư phát triển Kiên
Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập
theo Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ được quy
định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn điều lệ của Quỹ:
120.000.000.000 đồng.
4. Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu
tư phát triển Kiên Giang.
Tên giao dịch tiếng Anh: Kien
Giang Development Investment Fund.
Tên giao dịch viết tắt: KGDIF
5. Trụ sở chính: số 40 Lô B11, đường
Tôn Đức Thắng, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Điện thoại: 077 3943999; fax: 077
3943999.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của
Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý nhà nước đối với
Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính Kiên Giang thay mặt
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về
tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh
Kiên Giang, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; các dự án đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Kiên Giang.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động
Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào
các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu
tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
5. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, vay vốn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh (vay vốn đầu tư tài sản cố định); phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn
lưu động) phù hợp với quy định của pháp luật và theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều
33 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí
và tự chịu rủi ro.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Sở Tài chính
Kiên Giang và Bộ Tài chính.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang giao.
Điều 9. Quyền hạn của Quỹ
Ngoài các quyền hạn quy định tại
Điều 34 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách
là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền
lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
3. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ.
4. Được trực tiếp quan hệ với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn,
nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
5. Được lựa chọn các dự án thuộc đối
tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Được đầu tư vào các dự án với
tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với
các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại
doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét
quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu
tư của các dự án.
8. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực
tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản
bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng
như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho
vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng
minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm
pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của
Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
12. Được ban hành các quy chế, quy
trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế
của Quỹ trong từng thời kỳ.
13. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố
trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên
cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu
tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Huy động vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung và
dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án
theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
1.1. Vay các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển Kiên Giang theo quy định của pháp luật.
1.3. Các hình thức huy động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn
hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho
ngân sách Kiên Giang được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương thức,
hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
2. Giới hạn đầu
tư trực tiếp vào các dự án tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm
thực hiện.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án trên 10% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
quyết định.
4. Mức vốn đầu tư
đối với một dự án trên 5% đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định.
5. Mức vốn đầu tư
đối với một dự án đến 5% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn
cho vay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng
dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp
với quy định tại Điều 15 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay
đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một dự
án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
5. Mức vốn cho vay đối với một dự
án trên 15% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
quyết định.
6. Mức vốn cho
vay đối với một dự án trên 10% đến 15% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
7. Mức vốn cho
vay đối với một dự án đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
8. Bảo đảm tiền vay: căn cứ vào đặc
điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp
bảo đảm tiền vay sau đây:
8.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của
chủ đầu tư;
8.2. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản
hình thành từ nguồn vốn vay;
8.3. Bảo lãnh của bên thứ ba;
8.4. Các biện pháp bảo đảm tiền
vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho vay: thực hiện theo
quy định tại Điều 17 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng
cho các tổ chức tín dụng.
11. Xử lý rủi ro thực hiện theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
1. Việc góp vốn thành lập các tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp trên 10% vốn hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang quyết định.
3. Mức góp vốn đối
với một doanh nghiệp trên 5% đến 10% vốn hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định.
4. Mức góp vốn đối
với một doanh nghiệp đến 5% vốn hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ
chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
6. Người quyết định cử đại diện phần
vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên
quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác
Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác
thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
Điều 15. Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Chương IV
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Vốn hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm
vốn điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ,
tài trợ... theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động
vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
Điều 17. Vốn nhận ủy thác
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách
nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn
hoạt động của Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 18. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu
3 người, tối đa 7 người. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định số
lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số lượng
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
2. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm
Thành viên Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các thành viên khác của Hội đồng
quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ
một chức vụ nào khác trong Quỹ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm
có:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý do
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm.
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng quản lý do đại diện Ban Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm.
c) 01 Thành viên Hội đồng quản lý
kiêm nhiệm làm Giám đốc Quỹ.
d) Đại diện của các doanh nghiệp
góp vốn vào Quỹ.
đ) Các thành viên Hội đồng quản lý
còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp.
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Ban kiểm
soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều
36 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá năm năm; thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
7. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
7.1. Bị toà án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
7.2. Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực
hành vi dân sự.
7.3. Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân
hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
7.4. Vi phạm quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
7.5. Khi có quyết định xử lý kỷ luật
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
8. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
được thay thế trong những trường hợp sau:
8.1. Xin từ chức.
8.2. Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
8.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận
công việc.
8.4. Khi có sự khiếm khuyết trong
Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 37 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng ban Ban kiểm soát.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý
Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp
vốn thành lập doanh nghiệp.
7. Quyết định việc đầu tư trực tiếp,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần
vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
8. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ
trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ
theo thẩm quyền; quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư.
9. Thông qua đề nghị của Giám đốc
Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; Quy chế trả lương, trả
thưởng và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ để làm căn cứ triển khai hoạt
động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong
từng thời kỳ.
10. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
11. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng;
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
12. Trên cơ sở quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ,
quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
13. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
Điều 20. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được
ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 21. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần
thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc
họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy
quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện
bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị
và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi
có ít nhất 50% trở lên tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người
chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả
các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay
mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các
quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một
thành viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 22. Chế độ lương, phụ cấp,
thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách của
Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản
lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm, thù lao và tiền thưởng theo quy định về chế
độ kiêm nhiệm.
Điều 23. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có 3 thành viên,
giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng ban Ban Kiểm soát là
thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng ban
Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 30 của
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm
soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm
soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm
soát.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại
Khoản 1, Điều 38 của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Ban Kiểm soát còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi
phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng ban Ban kiểm soát phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp
thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang.
5. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt
động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 25. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ
quyền hạn của Giám đốc Quỹ quy định tại Khoản 5, Điều 39 của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
2.1. Được phép đại diện cho Quỹ đối
với các quan hệ trong và ngoài nước.
2.2. Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
2.3. Xây dựng chiến lược phát triển,
phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến
lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.
2.4. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
2.5. Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ.
2.6. Ban hành quy chế chi tiêu tài
chính và các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai thực hiện.
2.7. Lập phương án phân phối, sử dụng
lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
theo thẩm quyền hoặc để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định.
2.8. Trên cơ sở cơ chế quản lý tài
chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng,
kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
2.9. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
2.10. Đề nghị Hội đồng quản lý bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng của Quỹ.
2.11. Thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng,
Phó các phòng nghiệp vụ.
2.12. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang hoặc Hội đồng
quản lý Quỹ ủy nhiệm.
2.13. Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
Điều 26. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Quỹ.
2. Kế toán trưởng phải đáp ứng được
các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán.
3. Các Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
4. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ
là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật về phần
việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 27. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 28. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Khoản trích dự phòng rủi ro đối
với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Quỹ được thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước.
4. Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả hoạt động của Quỹ là
khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp
lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch
này được phân phối theo trình tự sau:
a) Bù đắp các khoản lỗ luỹ kế đến
thời điểm quyết toán;
b) Trừ các khoản tiền phạt do vi
phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài
chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa;
d) Phần chênh lệch sau khi đã trừ
các khoản quy định tại Mục a, b, và c khoản 5 Điều này được trích theo thứ tự
sau:
- Trích Quỹ Đầu tư phát triển tối
thiểu 30%;
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng
Ban quản lý điều hành Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Mức trích tối đa không
quá 500 triệu đồng;
- Trích quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do Hội đồng
quản lý quyết định;
- Phần chênh lệch còn lại được bổ
sung vào Quỹ Đầu tư phát triển.
6. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Quỹ dự phòng tài chính được
dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy
ra trong hoạt động;
b) Quỹ Đầu tư phát triển được dùng
để bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ khen thưởng được dùng để
thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động
và thành tích công tác; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ có đóng góp
cho hoạt động và công tác quản lý của Quỹ;
d) Quỹ phúc lợi được dùng để chi
cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân viên; phúc lợi
xã hội;
đ) Quỹ thưởng Ban quản lý điều
hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ.
Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Báo cáo tài chính của Quỹ phải
được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.
3. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 30. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều 31. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát
triển Kiên Giang do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê quyệt. Trong quá trình thực hiện,
Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu xét thấy cần thiết)./.