BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
07/2008/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU ÁP DỤNG CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ mẫu áp dụng cho
các Quỹ đầu tư phát triển địa phương do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành lập.
Điều 2.
Điều lệ các Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải bao gồm
các quy định của Điều lệ mẫu và không giới hạn ở những nội dung của Điều lệ mẫu;
phù hợp với các quy định pháp luật về Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định
138/2007/NĐ-CP có hiệu lực, các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động
thí điểm phải thực hiện đăng ký lại Điều lệ tổ chức và hoạt động theo quy định
tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 5.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài
chính trong vòng 5 ngày kể từ ngày quyết định ban hành mới hoặc điều chỉnh Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài
chính, các Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ, VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Toà án ND tối cao, Kiểm toán NN;
- Cơ quan TW và các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, website BTC và Công báo;
- Các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
ĐIỀU LỆ MẪU
ÁP DỤNG CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
Điều lệ
này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh/thành phố được thành lập và tổ chức hoạt động theo
quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là
Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
Điều 1. Định
nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những thuật
ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1.1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi
trong Điều lệ này.
1.2. “Vốn điều lệ thực có” là số
vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
1.3. “Người có liên quan” là
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành
viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Các tiêu đề (chương, điều của
Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh
hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2. Thông
tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh/thành phố
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh/thành
phố (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập
theo Quyết định số ……….. ngày…tháng… năm… của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nhằm
mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh/thành
phố.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ được
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn điều lệ của Quỹ:.....................................................................................
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ:.................................................................................
5. Tên gọi của Quỹ:...........................................................................................
6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ:......................................................................
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của
Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các qui định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản
lý nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh/thành phố
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố
trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh/thành phố
thay mặt Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước
về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7.
Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh/thành
phố, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn
thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh/thành phố.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố để huy động vốn cho ngân sách tỉnh/thành phố.
3. Nhận uỷ thác quản lý hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và
một số Quỹ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay
đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
Điều 33 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp
chi phí và tự chịu rủi ro.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước theo qui định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố, Sở Tài chính
tỉnh/thành phố và Bộ Tài chính.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố giao nhưng không được trái với quy định
tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 9.
Quyền hạn của Quỹ
Ngoài các quyền hạn quy định tại
Điều 34 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
3. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ.
4. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn,
nhận tài trợ, nhận uỷ thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
5. Được lựa chọn các dự án thuộc
đối tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân
dân tỉnh/thành phố quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Được đầu tư vào các dự án với
tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với
các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác và nhận uỷ thác theo quy định
tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh
nghiệp mà Quỹ góp vốn.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét
quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu
tư của các dự án.
8. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực
tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản
bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng
như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc đầu tư,
cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ
chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của
Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
12. Được ban hành các quy chế,
quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực
tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
13. Được tuyển dụng, thuê mướn,
bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng
trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ
đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10.
Huy động vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung
và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án
theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
1.1. Vay các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật.
1.3. Các hình thức huy động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn
ngắn hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho
ngân sách tỉnh/thành phố được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài
chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố và không tính vào nguồn vốn huy động của
Quỹ.
Điều 11.
Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương
thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định.
Trường hợp đầu tư trực tiếp đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, năng lực bộ
máy Quỹ quyết định mức phân cấp cụ thể giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ và
ghi rõ tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án từ --- đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án đến --- vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12.
Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn
cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với
từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù
hợp với quy định tại Điều 15 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay
đầu tư do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố
phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một
dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5. Mức vốn cho vay đối với một dự
án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định.
Trường hợp cho vay đối với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh/thành phố căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, năng lực bộ máy Quỹ
quyết định mức phân cấp cụ thể giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ và ghi rõ
tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
6. Mức vốn cho vay đối với một dự
án từ --- đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Mức vốn cho vay đối với một dự
án đến --- vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
8. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào
đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện
pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
8.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của
chủ đầu tư;
8.2. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản
hình thành từ nguồn vốn vay;
8.3. Bảo lãnh của bên thứ ba;
8.4. Các biện pháp bảo đảm tiền
vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho vay: thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng
cho các tổ chức tín dụng.
11. Xử lý rủi ro thực hiện theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 13.
Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
1. Việc góp vốn thành lập các tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết
định. Trường hợp góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, năng lực
bộ máy Quỹ quyết định mức phân cấp cụ thể giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ
và ghi rõ tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
3. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp từ --- đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp --- vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
6. Người quyết định cử đại diện
phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có
liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14.
Nhận uỷ thác và uỷ thác
Hoạt động nhận uỷ thác và uỷ
thác thực hiện theo quy định Điều 23 và Điều 24 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Chương 4:
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 15.
Vốn hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm
vốn điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ,
tài trợ... theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động
vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
Điều 16.
Vốn nhận uỷ thác
1. Vốn nhận uỷ thác từ ngân sách
nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại
Điều 23 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận uỷ thác không thuộc
vốn hoạt động của Quỹ
Chương 5:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 17.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối
thiểu 3 người, tối đa 7 người. Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định số lượng
cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số lượng thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ. Mỗi thành viên này được gọi là một Uỷ viên
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong số các uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ, 01 uỷ viên giữ chức Chủ tịch; 01 đến 02 uỷ viên khác giữ chức Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các uỷ viên khác của Hội đồng
quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ
một chức vụ nào khác trong Quỹ.
4. Cơ cấu Hội đồng quản lý
Quỹ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và ghi rõ tại khoản này nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc có tối thiểu 01 Lãnh đạo Sở Tài chính tham gia Hội đồng quản lý
Quỹ.
5. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ phải
có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế
toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 36
Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
7. Nhiệm kỳ của uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá năm năm; uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
8.1. Bị Toà án kết án bằng bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8.2. Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ
năng lực hành vi dân sự.
8.3. Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân
hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
8.4. Vi phạm quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
8.5. Khi có quyết định xử lý kỷ
luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.
9. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
được thay thế trong những trường hợp sau:
9.1. Xin từ chức.
9.2. Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
9.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm
nhận công việc.
9.4. Khi có sự khiếm khuyết
trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản
8 và Khoản 9, Điều 37 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định
có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
6. Quyết định việc đầu tư trực
tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại
diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được
phân cấp.
7. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ
trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ
theo thẩm quyền; quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
8. Thông qua đề nghị của Giám đốc
Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng,
mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
(bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu
tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm
định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế
khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển
khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của
Quỹ trong từng thời kỳ.
9. Uỷ quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.
10. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức,
bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và
pháp luật hiện hành.
11. Trên cơ sở quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh/thành phố về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định
tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo
nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
12. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố và trước pháp luật.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố
nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 19.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ
bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho uỷ viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ
quyền.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.
Điều 20.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi
cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề
cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Hội đồng tham dự. Uỷ
viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một uỷ viên khác được Chủ tịch ủy quyền
trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc
xin ý kiến các uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các uỷ viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi uỷ viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu
quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít
nhất 50% trở lên tổng số uỷ viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành.
Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa
cuộc họp là quyết định cuối cùng. Uỷ viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu
ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được
tất cả các uỷ viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các uỷ
viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý
thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ
các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một
uỷ viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố,
nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 21.
Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội
đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các uỷ viên chuyên trách của
Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các uỷ viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý
được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 22:
Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 5
thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Các
Quỹ có vốn điều lệ thực có tại thời điểm 31/12/2007 từ 100 tỷ trở lên hoặc Quỹ
có mô hình tổ chức độc lập phải tổ chức Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ
chuyên trách. Đối với các Quỹ có vốn điều lệ thực có tại thời điểm 31/12/2007
nhỏ hơn 100 tỷ và mô hình tổ chức không độc lập, căn cứ quy mô, tính chất hoạt
động, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức tổ chức Ban kiểm soát hoạt
động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là thành
viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban Kiểm soát phải
đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban
kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại
Khoản 1 Điều 38 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố về những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi
phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp
thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo
trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố.
5. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo qui định hiện hành. Chi phí hoạt
động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 24.
Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ
quyền hạn của Giám đốc Quỹ quy định tại khoản 5 Điều 39 Nghị định
138/2007/NĐ-CP, Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
2.1. Được phép đại diện cho Quỹ
đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
2.2. Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
2.3. Xây dựng chiến lược phát
triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng
chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội
đồng quản lý thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt.
2.4. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
2.5. Xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
2.6. Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ.
2.7. Lập phương án phân phối, sử
dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
theo thẩm quyền hoặc để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định.
2.8. Trên cơ sở cơ chế quản lý
tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
2.9. Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh/thành phố, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
2.10. Đề nghị Hội đồng quản lý
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
2.11. Thực hiện việc tuyển dụng,
bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng,
phó các phòng nghiệp vụ.
2.12. Thực hiện một số, nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố hoặc Hội đồng
quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
2.13. Giám đốc Quỹ phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định.
Điều 25.
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Quỹ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng
được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của
Luật Kế toán.
3. Các Phó Giám đốc Quỹ phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4, Điều 30 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
4. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố và trước pháp luật về phần
việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 26.
Bộ máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng
quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương 6:
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
Điều 27.
Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương 7:
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ.
Điều 28.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 29.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển thành phố do Hội đồng quản
lý Quỹ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định; các trường hợp khác
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30:
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực
thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo
đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành
phố quy định thời hạn có hiệu lực thi hành của Điều lệ.
Điều 32. Trong
quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần
thiết).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|