THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/2008/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 29 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH; TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG, CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây
dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 281/TTr-NV ngày 27 tháng 12 năm 2007 và của Chánh Thanh tra
Xây dựng quận Thủ Đức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm của chủ
đầu tư xây dựng công trình; Trình tự đình chỉ thi công, cưỡng chế phá dỡ công
trình trên địa bàn quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra Xây dựng
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường thuộc quận, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng HĐND-UBND thành phố;
- Sở Xây dựng; Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- TT HĐND-UBND quận;
- Ủy ban MTTQ VN quận;
- Các Đoàn thể quận;
- Lưu (NV).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Trần Công Lý
|
QUY ĐỊNH
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH; TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG, CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN THỦ ĐỨC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 265/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008
của Ủy ban nhân dân quận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định về quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm của chủ đầu tư xây dựng công trình;
Trình tự đình chỉ thi công; cưỡng chế phá dỡ công trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, phường, Chánh Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra viên trên địa
bàn quận Thủ Đức.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định
này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại
Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra xây dựng phường trên địa bàn quận Thủ Đức;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công
chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được quy
định tại quyết định này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây dựng
trên địa bàn quận Thủ Đức.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Quyền đối
với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo,
sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (trường
hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan);
3. Từ chối những yêu cầu trái pháp
luật của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp
phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các hành
vi vi phạm pháp luật của thanh tra xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan;
5. Những quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nghĩa vụ đối
với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp cho
Thanh tra Xây dựng phường bản sao (có chứng thực) giấy phép xây dựng và các
giấy tờ khác liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây
dựng công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao (có chứng thực) các giấy tờ khác liên
quan (nếu có và trừ trường hợp công trình bí mật Nhà nước) cho Thanh tra Xây
dựng phường trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công
trình theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công trình xây
dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi công gây cản
trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi phí cho việc tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định ghi
trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;
2. Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ
công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi thanh tra xây dựng lập biên bản ngừng
thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ phận
công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Những hành
vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình
không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5 Điều 8 của Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ
THI CÔNG XÂY DỰNG, CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 7. Trình tự
đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng phường phải lập biên bản, yêu cầu chủ
đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình
vi phạm.
2. Trong thời hạn 24 giờ từ khi lập
biên bản (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác),
nếu chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ bộ phận công
trình vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời
điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị cấp điện, nước phải dừng ngay
việc cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng công
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Trưởng Công an phường tổ chức
cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào thi công xây dựng công trình
vi phạm.
5. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước, Công an
phường vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây
dựng công trình.
Điều 8. Trình tự cưỡng
chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời
phải tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư không
tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình vi phạm
và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các công trình xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, sau
khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng quận.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã có quyết định đình
chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu
giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công trình
thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có trách
nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Chánh Thanh tra Xây dựng
quận phối hợp với Ủy ban nhân dân 12 phường, các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai Quy định này. Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải
tạo, sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kịp thời báo cáo
tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc những nội dung
chưa phù hợp, thông qua phòng Nội vụ đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận sửa
đổi, bổ sung Quy định này./.