ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT, TIÊU THỤ THUỐC LÁ LÁ TẠI TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng;
Căn cứ Thông tư số 50/2004/TT-BTC ngày 08/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ đầu tư và chế biến nguyên liệu thuốc lá;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 221/BC-STP
ngày 27/4/2006 và của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 26/SNNPTNT-NN, ngày 18/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá tại tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày, kể từ ngày ký.
Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh thuốc
lá lá tại tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội-Ninh Thuận;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Lưu: VPUB (LĐ, VT, NL, NC)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT, TIÊU THỤ THUỐC
LÁ LÁ TẠI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2006/QĐ-UBND ngày 10/5/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy chế phối hợp đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá (sau đây gọi
tắt là quy chế) quy định quyền và nghĩa vụ các bên có liên quan trong sản xuất,
tiêu thụ thuốc lá lá, áp dụng cho Công ty Cổ phần Hòa Việt (trực tiếp là Chi
nhánh Công ty cổ phần Hòa Việt tại Ninh Thuận); các tổ chức, cá nhân có kinh
doanh sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá (không phân biệt loại hình và thành phần
kinh tế) thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá
lá thông qua hợp đồng với tổ chức, hộ nông dân sản xuất thuốc lá lá tại Ninh Thuận.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu.
Quy chế phối hợp trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá quy định
sự phối hợp trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá nhằm khắc phục tình trạng
tranh mua, tranh bán, phá giá thị trường gây thiệt hại cho các doanh nghiệp,
người trồng thuốc lá lá và người tiêu dùng, tạo điều kiện cho ngành thuốc lá
phát triển ổn định bền vững và tăng thu nhập cho nhà nước, tổ chức, cá nhân,
nâng cao đời sống nhân dân (đặc biệt là những người trực tiếp trồng cây thuốc
lá lá).
Chương 2.
PHÁT TRIỂN
VÙNG THUỐC LÁ NGUYÊN LIỆU
Điều 3. Quy hoạch vùng nguyên liệu.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận là cơ quan
quản lý Nhà nước có trách nhiệm rà soát, lập quy hoạch vùng phát triển cây thuốc
lá cụ thể đến từng huyện, xã; lập dự án vùng nguyên liệu tập trung trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà
máy hoạt động.
2. Trường hợp trên địa bàn tỉnh có nhiều tổ chức, cá nhân, cơ sở thu
mua nguyên liệu thuốc lá lá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chủ trì cùng các tổ chức, cá nhân, cơ sở rà soát, thống nhất phân định
vùng sản xuất nguyên liệu thuốc lá lá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, xét
duyệt quy hoạch cụ thể đến từng huyện, xã cho từng đơn vị.
Điều 4. Thời vụ, kế hoạch sản xuất thuốc lá lá.
Căn cứ vào kế hoạch thời vụ sản xuất thuốc lá lá, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo Ban điều hành dự án phát triển cây
thuốc lá hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thông báo lịch thời vụ, kế hoạch sản xuất,
cơ cấu giống thuốc lá lá cho các huyện, xã, tổ chức, hộ nông dân trồng thuốc lá
để làm cơ sở cân đối nhu cầu, chỉ đạo sản xuất theo đúng thời vụ, kế hoạch.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM
CÁC BÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 5. Ký kết hợp đồng.
Hợp đồng đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá, là văn bản có giá trị
pháp lý, các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
bên nào thực hiện không đúng những nội dung đã cam kết trong hợp đồng mà gây
thiệt hại vật chất thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định của Bộ
Luật Dân sự năm 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của bên đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
phải có trách nhiệm:
1. Hỗ trợ vốn, giống và hướng dẫn kỹ thuật cho người sản xuất;
2. Thu mua thuốc lá lá đúng số lượng, thời gian và địa điểm như đã
cam kết trong hợp đồng;
3. Đánh giá tiêu chuẩn, chất lượng và số lượng thuốc lá lá phải đúng
quy định, không được tự ý hạ cấp sản phẩm, ép giá mua thuốc lá lá, nâng giá bán
vật tư, làm thiệt hại cho người trồng thuốc lá lá.
Điều 7. Trách nhiệm của bên sản xuất.
Người sản xuất đã được doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ thuốc lá lá
ứng trước vật tư, tiền vốn, thì phải sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, bán đủ số
lượng, đúng thời gian và đúng tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá lá đã quy định
trong hợp đồng; không được tự ý bán cho đơn vị, cá nhân khác gây thiệt hại cho
doanh nghiệp đã ký hợp đồng.
Điều 8. Các biện pháp hỗ trợ.
Ban điều chỉnh dự án phát triển cây thuốc lá tỉnh Ninh Thuận có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy
ban nhân dân các xã hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hợp đồng giữa doanh nghiệp
đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá lá với người sản xuất theo quy định của pháp
luật nhằm giúp cho người sản xuất tăng năng suất và hiệu quả cây trồng đồng thời
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng.
Điều 9. Chế độ khen thưởng.
1. Các cơ quan chức năng (đơn vị phối hợp) và tổ chức, cá nhân sản
xuất thuốc lá lá hàng năm thực hiện đạt kết quả tốt về sản xuất, tiêu thụ thuốc
lá lá thì được các doanh nghiệp (ký hợp đồng đầu tư sản xuất, tiêu thụ thuốc lá
lá) khen thưởng thích đáng, chế độ khen thưởng chủ yếu thực hiện cho công tác đầu
tư sản xuất, quản lý, tiêu thụ thuốc lá lá theo hợp đồng đã ký.
2. Mức khen thưởng hàng năm do các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, thu
mua thuốc lá lá quyết định trên cơ sở tỷ lệ % (phần trăm) doanh thu giá trị thuốc
lá lá (bao gồm doanh thu thuốc lá lá vàng sấy và thuốc lá nâu phơi); mức thưởng
cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ chỉ đạo Ban điều
hành dự án phát triển cây thuốc lá Ninh Thuận có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng hoàn tất dự án phát triển
cây thuốc lá tại tỉnh Ninh Thuận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện.
b) Triển khai kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất, phát triển thuốc
lá nguyên liệu theo dự án được duyệt.
c) Thực hiện các biện pháp quản lý, thu mua nguồn nguyên liệu thuốc
lá lá, thu thuế trên khâu lưu thông theo quy định của pháp luật hiện hành theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời kỳ và theo chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan thành viên của Ban điều hành.
d) Tham mưu UBND cấp huyện Ủy ban nhân dân các xã, giúp đỡ và hướng
dẫn nội dung tổ chức sản xuất, phát triển thuốc lá theo kế hoạch đảm bảo đạt
năng suất, chất lượng yêu cầu.
đ) Vận động, hướng dẫn nhân dân thi hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật về phát triển sản xuất, tiêu thụ, quản lý kinh doanh thuốc lá nguyên
liệu.
2. Hội Nông dân các cấp phối hợp với chính quyền địa phương hướng dẫn,
tuyên truyền vận động nông dân ký kết và thực hiện hợp đồng đầu tư sản xuất,
tiêu thụ thuốc lá đối với các doanh nghiệp.
3. Ban điều hành dự án phát triển thuốc lá tỉnh Ninh Thuận tham mưu
giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
nội dung quy chế trên cơ sở đề nghị của các địa phương, các ngành chức năng,
các doanh nghiệp. Hàng năm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện quy chế, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh./.