|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 92/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Ninh Thuận 2016 2020
Số hiệu:
|
92/2015/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
Người ký:
|
Lưu Xuân Vĩnh
|
Ngày ban hành:
|
21/12/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp
Chàm, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5
năm 2016 - 2020;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2988/TTr-SKHĐT ngày
16 tháng 12 năm 2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 2037/BC-STP ngày 24
tháng 11 năm 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Thuận 5 năm 2016 - 2020, Giám đốc các Sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng đề
án, chương trình cụ thể thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, các cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu
Xuân Vĩnh
|
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tại công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2014 về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn
cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 theo
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010 - 2015); Nghị quyết
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011. Trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện
kinh tế - xã hội 4 năm 2011 - 2014 và kế hoạch năm 2015, dự báo tình hình thuận
lợi, khó khăn thách thức, những cơ hội mới và khả năng huy động nguồn lực cho
đầu tư phát triển trong giai đoạn 5 năm tới; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, với các nội
dung chủ yếu như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
I. Bối cảnh tình hình:
Các mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ XII và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến
năm 2020, được triển khai xây dựng trong bối cảnh theo nhiều dự báo lạc
quan về triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế thế giới, hầu hết các nước trên
thế giới thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng trưởng nhằm đối phó với khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, theo đó nhiều dự báo thế giới
cho rằng khủng hoảng sớm kết thúc và triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế
thế giới ngay sau năm 2010. Trong nước mặc dù tình hình kinh tế còn khó
khăn, nhưng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 7%/năm, các chính sách hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế từ năm 2009 phát huy hiệu quả; nước ta đã ra khỏi tình
trạng kém phát triển và hoàn thành nhiều mục tiêu thiên niên kỷ, vị thế của
nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được củng cố và tăng cường;
Tình hình trong tỉnh có những chuyển
biến tích cực, tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đạt khá, đạt
bình quân 10,3%/năm, nhiều chủ trương, quyết sách lớn trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đã và đang triển khai đạt được kết quả quan trọng, đặc biệt là
chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân đầu tiên
tại tỉnh, trong đó nhà máy thứ nhất kế hoạch sẽ được khởi công trong năm 2014,
theo đó sẽ là động lực quan trọng, to lớn thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã
hội của địa phương trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020. Trên đà phát
triển và triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhiều chỉ tiêu chủ
yếu về kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 được dự báo khá lạc
quan, trình Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII thông qua, trong đó có một số chỉ
tiêu có mức phấn đấu khá cao so với giai đoạn 2006 - 2010;
Nhưng khi bước vào thực
hiện tình hình khác xa so với dự báo ban đầu, nhất là những năm đầu thực
hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ, Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến rất
phức tạp,
phục hồi chậm hơn dự báo, tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu, diễn biến phức tạp trên biển Đông đã ảnh hưởng đáng kể đến tình
hình kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh ta nói riêng, nhất là hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, kinh doanh du lịch và thu hút ODA. Tình
hình trong nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế tăng trưởng chậm lại, tình hình giá cả,
lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định; Chính phủ đã kịp thời điều
chỉnh chủ trương chuyển từ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, sang thực
hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện chính
sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tài khóa và tiền tệ đã làm giảm nguồn lực
đầu tư và nhất là tiến độ triển khai 2 nhà máy điện hạt nhân khởi công
chậm lại so với kế hoạch của Quốc hội và Chính phủ, đã ảnh hưởng lớn đến việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015,
nhất là chỉ tiêu tăng trưởng, tổng mức đầu tư toàn xã hội và một số chỉ tiêu
quan trọng khác đạt thấp xa so với mục tiêu đề ra;
Trong tỉnh tình hình sản xuất công
nghiệp 3 năm liền gặp nhiều khó khăn và liên tục suy giảm, sản xuất nông nghiệp
năm 2015 bị hạn hán gay gắt kéo dài tăng trưởng âm, các cân đối lớn về thu chi
ngân sách, nguồn lực đầu tư còn nhiều khó khăn trong bối cảnh thực hiện chính
sách cắt giảm đầu tư công càng khó khăn hơn, một số công trình quan trọng, cấp
bách gặp khó khăn về nguồn vốn nên hoàn thành không đúng tiến độ, một số dự án
phải giãn tiến độ triển khai sau năm 2015; cùng với những khó khăn từ nội tại
của nền kinh tế chậm được cải thiện (quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém và thiếu đồng bộ), thiên tai, hạn hán,
lũ lụt, dịch bệnh gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra, chất lượng nguồn nhân
lực chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển là những khó khăn, thách thức trước mắt
cũng như lâu dài trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh;
Trong bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã bám sát Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và các Nghị quyết chuyên
đề của Tỉnh ủy, tổ chức triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của
Trung ương, các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đồng
thời tranh thủ sự hỗ trợ kịp thời có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương, với tinh thần vượt khó, phát huy nội lực của các ngành, các cấp và
nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả cụ
thể như sau:
II. Kết quả thực hiện
các chỉ tiêu chủ yếu:
Kết
quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII, cụ thể đó là:
1. Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng GDP bình quân
10,3%/năm (mục tiêu 16 - 18%/năm). Trong đó tăng trưởng các ngành: nông - lâm -
thủy sản tăng 3%/năm (mục tiêu 5 - 6%), công nghiệp - xây dựng tăng 15,1%/năm (mục
tiêu 30 - 31%), dịch vụ tăng 12,8%/năm (mục tiêu 15 - 16%);
(2) GDP bình quân đầu người đến năm 2015
ước đạt 28,8 triệu đồng (mục tiêu là 25 triệu đồng);
(3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: nông -
lâm - thủy sản chiếm 33,8% (mục tiêu 25%); công nghiệp - xây dựng chiếm 26,4% (mục
tiêu 40%); dịch vụ chiếm 39,8% (mục tiêu 35%) trong GDP của tỉnh;
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
- xây dựng tăng 15,6% (mục tiêu là 36 - 37%);
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng
12,9% (mục tiêu là 16 - 17%)
(6) Giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy
sản tăng 5,1% (mục tiêu 6 - 7%);
(7) Giá trị kim ngạch xuất khẩu dự kiến
đến năm 2015 ước đạt 60 triệu USD (mục tiêu 180 triệu USD);
(8) Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt
1.818 tỷ đồng (mục tiêu 1.700 tỷ đồng);
(9) Tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 33.175 tỷ đồng
(mục tiêu 55 - 60 ngàn tỷ đồng).
2. Về xã hội:
(10)
Giải quyết việc làm mới trong 5 năm ước đạt 79 ngàn người (mục tiêu 70 - 75 ngàn
người);
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,4%,
trong đó đào tạo nghề 33,5% (mục tiêu là 50%, đào tạo nghề đạt 33%);
(12) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,94%/năm
(mục tiêu giảm 1,2 - 1,5%/năm theo chuẩn mới), đến cuối năm 2015 còn 5,77%;
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến cuối
năm 2015 ước đạt 1,15% (mục tiêu 1,15%);
(14) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc
gia 30,2% (mục tiêu 30%);
(15)
Số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt 7,4 (mục tiêu 7 bác sĩ/1 vạn dân);
(16)
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sĩ đạt 60% (mục tiêu 60%);
(17)
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 70,8% (mục tiêu 70%);
(18)
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 18% (mục tiêu còn dưới 18%);
(19) Tỷ lệ thôn, khu phố xây dựng đạt chuẩn
văn hóa 68,2% (mục tiêu 65%);
(20) Tỷ lệ cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn
hóa 98% (mục tiêu 98%).
3. Về môi trường:
(21) Tỷ lệ che phủ rừng 45% (mục tiêu 45%);
(22) Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh 87% (mục tiêu 87%);
(23) Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị 94%
(mục tiêu 90%).
Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu
chủ yếu 4 năm 2011 - 2014 và ước thực hiện năm 2015, đối chiếu với các mục tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong tổng số 23 chỉ tiêu,
có 16 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành kế hoạch 5 năm (trong đó có 2 chỉ tiêu kinh
tế, 11 chỉ tiêu xã hội, 3 chỉ tiêu về môi trường); có 7 chỉ tiêu khó có khả năng
hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm.
III. Kết quả chủ yếu về
kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2011 - 2015:
1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế:
Triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
5 năm 2011 - 2015 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều
khó khăn, nhưng nền kinh tế của tỉnh duy trì ổn định và có bước phát triển, tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt 10,3%/năm, trong đó tốc độ tăng
trưởng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3%, công nghiệp - xây dựng tăng
15,1%, dịch vụ tăng 12,8%;
GDP bình quân đầu người (theo giá hiện
hành) dự kiến đến năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng, vượt 1,15 lần mục tiêu kế hoạch
đề ra và tăng gấp 2,27 lần so với năm 2010. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình
quân đầu người so với cả nước được rút ngắn nhanh hơn;
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (tăng từ 22% năm 2010 lên 26,4%
năm 2015), tuy nhiên còn chậm và không đạt mục tiêu đề ra (40%), cơ cấu ngành
dịch vụ tăng từ 36,1% năm 2010 lên 39,8% năm 2015, cơ cấu ngành nông - lâm - ngư
nghiệp giảm từ 41,9% còn 33,8% GDP tỉnh vào năm 2015. Cơ cấu thành phần kinh
tế ngoài Nhà nước giảm (năm 2010 chiếm 81,4%, năm 2014 còn 77,6%) do hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm qua gặp rất nhiều khó khăn; vai trò khu
vực kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong tăng trưởng chung
của nền kinh tế còn hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp (chiếm 19,9% GDP tỉnh, trong
đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 3,4%).
2. Kết quả triển khai các khâu đột phá
chiến lược:
Những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiều chủ trương, quyết sách lớn về
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt một số kết quả quan trọng, mà trọng
tâm là tập trung thực hiện 04 khâu đột phá sau:
- Về chiến lược, quy hoạch: tỉnh xác định
trước hết cần phải có chiến lược, quy hoạch tốt, có tầm nhìn chiến lược dài hạn,
để đón nhận những giá trị mới, những cơ hội mới của quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế mang lại, tạo động lực phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội
của tỉnh trong giai đoạn tới. Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh đến năm 2020 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011;
- Về cải cách hành chính: với quyết tâm
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định
thành lập Văn phòng phát triển kinh tế trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, là mô hình
mới trong cải cách thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa liên thông” trong lĩnh
vực đầu tư được xây dựng theo mô hình của Singapore; các nhà đầu tư khi đến
Ninh Thuận chỉ tiếp xúc với một đầu mối tại Văn phòng Phát triển kinh tế để
thực hiện các thủ tục đầu tư từ khâu chấp thuận chủ trương địa điểm đến khâu
triển khai thực hiện dự án đầu tư. Qua hơn 4 năm hoạt động, đã đạt được những kết
quả tích cực, được các nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh
giá cao;
- Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, tạo kết nối khai thác lợi thế của vùng cho phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, trọng tâm là đầu tư tuyến đường ven biển dài 105,6km, có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tỉnh, khi tuyến đường hoàn thành đưa vào sử dụng
sẽ góp
phần hoàn thành một bước cơ bản về cơ sở hạ tầng giao thông và có tác
dụng trên nhiều mặt, trước mắt phục vụ cho việc xây dựng
02 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh, phá thế chia cắt giữa các vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời tạo điều kiện
để sắp xếp lại dân cư vùng ven biển, góp phần phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vùng biển đảo, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới;
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai các chương
trình, đề án đào tạo nhân lực của tỉnh với nhiều hình thức linh hoạt, thuê chuyên
gia nước ngoài đào tạo tại chỗ và đào tạo ở nước ngoài cho cán bộ, công chức về
kiến thức quản lý kinh tế, ngoại ngữ; đồng thời xúc tiến mời gọi các trường đại
học, các trung tâm đào tạo có uy tín, có thương hiệu đầu tư thành lập các cơ sở
đào tạo tại tỉnh, nhằm sớm đáp ứng tốt nhất nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh trong
thời gian tới.
IV. Kết quả phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn: phát triển khá toàn diện, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
bình quân 5,1%/năm (KH là 6 - 7%), chiếm 33,8% GDP của tỉnh.
a) Sản xuất nông nghiệp: thực hiện chủ
trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả gắn với thực hiện đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp đạt kết quả bước đầu; những năm qua, tỉnh đã tập trung
chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và chương trình giống, phát huy hiệu quả các công trình thủy
lợi đã đầu tư, nhiều mô hình mới có hiệu quả trong sản xuất được nhân rộng, đã thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển tăng trên cả 3 mặt: diện tích, năng suất và
giá trị sản xuất/ha đất, diện tích gieo trồng giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân
1,3%/năm; năng suất một số cây trồng chính tăng khá; giá trị sản xuất trên 1ha đất
canh tác tăng nhanh, đến năm 2015 đạt 85 triệu đồng/ha, tăng 28 triệu đồng/ha so
với năm 2010; bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn
ngày phục vụ chế biến như mì trên 3.380ha, mía trên 3.100ha ở Ninh Sơn, Bác Ái và
vùng sản xuất tập trung cây lúa 2 vụ quy mô trên 12 ngàn ha ở huyện
Ninh Phước, Ninh Hải; một số cây ăn quả đặc thù như: nho sản lượng trên 20 ngàn
tấn/900ha, cây táo sản lượng trên 50 ngàn tấn/1.200ha, tập trung ở huyện Ninh Phước
và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao đang được các nhà đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư và đang triển khai
02 dự án trang trại tập trung quy mô lớn phát triển chăn nuôi bò sữa, phát triển
một số cây trồng đặc sản ứng dụng giống mới, có năng suất và giá trị kinh tế cao,
gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, góp phần chuyển
dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng,
tăng giá trị gia tăng.
- Về chăn nuôi: phát triển ngành chăn
nuôi theo hướng trang trại tập trung gắn với quy hoạch đồng cỏ, bảo đảm thức ăn
cho chăn nuôi, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm, đến nay trên địa bàn tỉnh có 23 trang trại chăn nuôi tập trung, chiếm 23,2%
tổng đàn gia
súc
(354,8 ngàn con), quy mô đàn gia súc tăng bình quân 3%/năm, đàn gia cầm trên 1,4
triệu con; mô hình nuôi vỗ béo có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đàn gia
súc, tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt 38,7%, tỷ lệ đàn dê, cừu được lai tạo giống mới đạt
80%. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi phát triển chưa ổn định, tỷ trọng chăn nuôi còn
thấp, chiếm 30,8% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; tình hình dịch bệnh trong
chăn nuôi diễn biến phức tạp; công tác quy hoạch và đầu tư cơ sở giết mổ tập trung
chưa đạt kết quả;
- Về lâm nghiệp: chủ trương phát triển
rừng kinh tế được tập trung chỉ đạo triển khai đạt một số kết quả bước đầu; từ nguồn
vốn Chương trình bảo vệ và phát triển rừng và nguồn
vốn huy động khác, tổng vốn trên 144 tỷ đồng, trong 5 năm trồng mới được
3.954ha rừng các loại, trong đó trồng rừng phòng hộ đặc dụng ước được 2.179ha, (riêng
nguồn vốn dự án Jica II là 1.000ha) với các loài cây chủ yếu là điều, neem, keo,
trôm, cóc hành, mít là những loại cây vừa tăng độ che phủ và tăng thu nhập cho người
dân. Công tác bảo vệ và phòng chống phá rừng được tăng cường, nâng độ che phủ rừng
đến năm 2015 đạt 45%. Tuy nhiên mô hình thí điểm cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
để trồng cây cao su không đạt hiệu quả.
b) Thủy sản: sản xuất thủy sản phát triển
khá toàn diện và tăng trưởng khá, giá trị sản xuất thủy sản trong 5 năm 2011 - 2015
tăng bình quân 7,2%/năm; cơ cấu nội bộ ngành có bước chuyển dịch tích cực bước đầu,
theo hướng giảm tỷ trọng ngành khai thác hải sản 42% năm 2010 xuống còn 32,7% năm
2015; tỷ trọng ngành nuôi trồng hải sản và sản xuất giống tăng từ 58% năm 2010 lên
67,3% năm 2015, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển ngành thủy
sản theo hướng bền vững;
Chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung
tâm sản xuất giống thủy sản có chất lượng cao của cả nước thực hiện có kết quả,
đạt được mục tiêu và phát huy được lợi thế, quy mô sản xuất giống tiếp tục được
mở rộng, sản lượng năm 2015 ước đạt khoảng 19,6 tỷ con giống, tăng gấp 1,8 lần so
với năm 2010;
Tập trung triển khai Đề án tổ chức lại
nghề khai thác đạt kết quả bước đầu, năng lực tàu thuyền tiếp tục tăng theo hướng
đầu tư đóng mới tàu có công suất lớn, đầu tư trang thiết bị hiện đại để vươn khơi
gắn với bảo vệ quốc phòng - an ninh trên biển, hiện nay toàn tỉnh có 2.747 chiếc
tàu cá/274.846 CV, trong đó cơ cấu tàu thuyền có công suất lớn trên 90 CV chiếm
27,4% số lượng và 77,4% công suất, mô hình hợp tác sản xuất trên biển được phát
huy hiệu quả, sản lượng khai thác năm 2015 ước đạt trên 76.000 tấn, tăng bình quân
6,9%/năm;
- Tập trung phát triển nuôi tôm thương
phẩm theo hướng công nghiệp ở vùng quy hoạch, dịch bệnh trong nuôi tôm được kiểm
soát chặt chẽ, một số quy trình nuôi mới cho năng suất cao được nhân rộng, sản lượng
tôm thương phẩm năm 2015 ước đạt khoảng 6.623 tấn, tăng gấp 0,8 lần so với năm 2010,
từng bước đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
Tuy nhiên, hiệu quả nghề khai thác còn
thấp, tỷ trọng tàu cá có công suất nhỏ dưới 90 CV còn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%),
sản phẩm khai thác có giá trị kinh tế cao và bảo đảm chất lượng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến còn thấp.
c) Chương trình xây dựng nông thôn mới
đạt được một số kết quả bước đầu1. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành đồng bộ,
kịp thời một số cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý thuận lợi trong triển khai
thực hiện chương trình; đã hoàn thành công tác quy hoạch chung và xây dựng Đề án
nông thôn mới cho 47/47 xã trong chương trình và lập 3 loại quy hoạch chi tiết cho
11 xã điểm giai đoạn đến năm 2015; huy động và lồng ghép các nguồn lực để đầu tư
kết cấu hạ tầng, trọng tâm là đầu tư giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống kênh
mương, trong giai đoạn 2011 - 2014, cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã huy động từ nguồn vay tín
dụng Nhà nước và nguồn vận động từ các doanh nghiệp, đóng góp từ cộng đồng dân cư
(tiền,
ngày công, hiến đất, vật tư,...) đã đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất kinh doanh, cải tạo nhà ở, vệ sinh môi trường với tổng kinh phí hơn 5.115 tỷ
đồng, ưu tiên đầu tư cứng hóa trên 116,7km đường liên thôn, 8km kênh mương cấp
2, 3 ở 11 xã điểm; một số nơi bước đầu đã tạo được khí thế phấn khởi, đồng
thuận cao trong huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng nông thôn mới; công tác chuyển
giao khoa học - kỹ thuật, nhân rộng các mô hình sản xuất mới, đào tạo nghề được
quan tâm thực hiện đạt kết quả2, mô hình mới trong triển khai các dự án
phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới do
các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài tài trợ (Tổ chức KOICA, Tập đoàn
CJ - Hàn Quốc) sẽ tạo thêm nguồn lực để thực hiện chương trình. Tuy nhiên tiến độ
triển khai chương trình còn chậm và mức độ đạt chuẩn xã nông thôn mới còn thấp.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển nông
nghiệp, nông thôn và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai:
- Các công trình thủy lợi và phòng chống
giảm nhẹ thiên tai: thực hiện chủ trương ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi
trọng điểm theo hướng đa mục tiêu nâng cao năng lực tưới, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, nâng cao giá trị sản xuất /ha, cung cấp nước sinh hoạt cho người và gia súc
các vùng khô hạn và có khả năng cắt lũ trong mùa mưa. Trong giai đoạn 2011 - 2015,
tỉnh đã ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn thành 08 công trình thủy lợi quy mô lớn
như hồ Lanh Ra, hồ Sông Biêu, hồ Bà Râu, 5 hồ chứa thuộc hệ thống thủy lợi nhỏ và
vừa, với tổng dung tích 66,5 triệu m3, nâng tổng dung tích các hồ chứa
đến nay đạt 215,81 triệu m3, đầu tư đồng bộ 200km kênh mương cấp I, II
và cấp III để phát huy hiệu quả các hồ đập sau đầu tư; tăng thêm diện tích tưới
5.579ha, nâng tổng số diện tích được chủ động tưới toàn tỉnh đạt 34.791ha đạt tỷ
lệ 49,7%; đã đầu tư trên 294 tỷ đồng triển khai 15 công trình giảm nhẹ thiên tai,
đầu tư 23km đê, kè chống sạt lở ở vùng xung yếu, ven biển, ven sông, bảo đảm an
toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân trong mùa mưa bão;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đạt kết quả tích cực, đầu tư trên 445 tỷ đồng/28
công trình, tăng thêm công suất 8.795m3/ngày - đêm, bảo đảm cấp nước
sinh hoạt cho 51.300 người, đạt tỷ lệ 87% (năm 2010 là 79%); môi trường nông thôn
có bước cải thiện, tỷ lệ hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh đạt 70% (năm 2010
là 57%);
- Cơ sở hạ tầng nghề cá tiếp tục được
quan tâm đầu tư, đã
được nâng cấp, mở rộng 03 cảng
cá (Đông Hải, Ninh Chữ, Cà Ná) và 01 bến cá Mỹ Tân với khả năng neo đậu trên 3.000 tàu cá có công suất trên 600 CV, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tàu cá địa phương vào cập cảng bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận
các dịch vụ, neo đậu tránh trú bão an toàn,..; đồng thời
xúc tiến đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá Ninh Chữ kết hợp làm cảng hàng hóa, đáp
ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển, nhất là các sản phẩm có quy mô lớn
như muối công nghiệp, ximăng, sắt thép, nhập khẩu xăng dầu,...
2. Về công nghiệp và xây dựng:
a) Sản xuất công nghiệp: sản xuất công
nghiệp trong 3 năm đầu triển khai kế hoạch 5 năm gặp nhiều khó khăn, nhưng trong
2 năm cuối của kỳ kế hoạch sản xuất công nghiệp có bước phục hồi mạnh và tăng khá3,
tính chung giá trị sản xuất tăng bình quân 16,3%/năm; thực hiện chủ trương phát
triển mạnh công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng
trưởng, những năm qua, tỉnh đã tập trung phát triển ngành công nghiệp có lợi thế
như: chế biến nông thủy sản, chế biến thực phẩm, đồ uống, sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất muối công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản; chủ trương phát
triển công nghiệp chế biến làm động lực cho phát triển công nghiệp có kết quả bước
đầu, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng khá, bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng
18,1%/năm, nâng cao được tỷ trọng, chiếm 85,1% giá trị ngành công nghiệp (tăng hơn
10% so với năm 2010); một số sản phẩm công nghiệp chế biến tiếp tục đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm4, nên quy mô sản lượng tăng
khá so với năm 2010, đường RS tăng 2,9 lần, chế biến muối tinh tăng 2,2 lần, tinh
bột mỳ tăng 5,8 lần, chế biến tôm xuất khẩu tăng 3,4 lần, chế biến đá granite đạt
khoảng 160 ngàn m2; một số dự án đầu tư quy mô lớn đã hoàn thành hoặc
đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thành tăng năng lực sản xuất mới, đóng góp cho tăng
trưởng chung của ngành công nghiệp, như nhà máy bia công suất 50 triệu lít/năm (dự
kiến mở rộng quy mô lên 100 triệu lít vào năm 2015),... dệt Quảng Phú công suất
6.000 tấn/năm, dự án chế biến tôm xuất khẩu công suất 8.000 tấn/năm, chế biến rau
câu công suất 1.200 tấn bột/năm,...
- Tiềm năng, lợi thế mới về phát triển
ngành năng lượng, nhất là năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời) được đánh giá
đúng mức và phát huy hiệu quả bước đầu, đã hoàn thành quy hoạch phát triển năng
lượng điện gió đến năm 2030 với 5 vùng tiềm năng gió quy mô gần 1.500 MW, đã thu
hút
17
dự án đầu tư điện gió ở vùng quy hoạch với tổng công suất 1.359
MW, vốn đăng ký trên 43.416 tỷ đồng (08 dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư với
tổng công suất 637MW, vốn đầu tư 21.331 tỷ đồng và 09 dự án chấp thuận chủ trương
đầu tư tổng công suất khoảng 722MW, tổng vốn đầu tư khoảng 22.085 tỷ đồng), đồng
thời đã chấp
thuận chủ trương khảo sát 01 dự án nhà máy điện mặt trời với quy mô công suất khoảng
50 MW; đến nay đã có 1 dự án điện gió thử nghiệm công nghệ của Nga đã được khởi
công (điện gió Công Hải), dự kiến đến cuối năm 2015 hoàn thành đưa vào hoạt động
với công suất 3MW; ngoài ra trong giai đoạn 2011 - 2015 có 03 dự án thủy điện hoàn
thành đầu tư đưa vào hoạt động với tổng công suất giai đoạn 1 là 15,3 MW, gồm dự án thủy điện:
Hạ Sông Pha 1(5,4 MW), Hạ Sông Pha 2 (5,1 MW), Thượng Sông Ông (4,8 MW);
- Về đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển công nghiệp: tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng giai
đoạn I của 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam (quy mô trên 800ha), đến nay đã
hoàn thành 35% khối lượng đầu tư kết cấu hạ tầng giai đoạn 1 Khu công nghiệp Phước
Nam (151ha) và thu hút cấp Giấy chứng nhận đầu tư 5 dự án, trong đó có 2 dự án đầu
tư hoàn thành đi vào hoạt động, tỷ lệ lắp đầy 33% diện tích đất công nghiệp. Riêng
dự án Khu công nghiệp Du Long tiến độ triển khai rất chậm, Tỉnh đang hoàn tất các
thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời đang xúc tiến mời gọi đầu tư cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná (827,2ha) đã được Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy
hoạch chung của cả nước; cơ bản hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
Tháp Chàm, tiếp tục triển khai đầu tư mở rộng hạ tầng Khu công nghiệp Thành Hải
đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi từ Cụm công nghiệp sang Khu công
nghiệp Thành Hải (Công văn số 620/TTg-KTN ngày 05 tháng 5 năm 2015), đã thu hút
21 dự án đầu tư đang triển khai, trong đó có 15 dự án đã đi vào hoạt động;
Hạn chế, khó khăn lớn nhất của ngành công
nghiệp đó là: tốc độ tăng trưởng tuy có cao hơn giai đoạn trước (16,3%/11,2%) nhưng
mới đạt 60% mục tiêu kế hoạch 5 năm (16,3%/26 - 27%); một số dự án quy mô lớn ngành
công nghiệp chậm triển khai; hạ tầng 2 khu công nghiệp đầu tư kéo dài, chậm hoàn
thành nên khó khăn trong thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp.
b) Xây dựng: công tác quy hoạch xây dựng
và quản lý đô thị có chuyển biến tích cực, đến nay diện tích đất đô thị ở các thị
trấn, huyện lỵ (khoảng 5.748ha) được bao phủ quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt
100%; tổng số đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt đến nay là 183
đồ án; công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị được tăng cường, kiên quyết xử lý
các trường hợp sai phạm; năng lực ngành xây dựng có bước phát triển, trong 5 năm
tăng thêm 132 doanh nghiệp, nâng tổng số đến nay có 404 doanh nghiệp hoạt động xây
lắp; một số doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ bảo đảm năng lực
thi công một số công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
- Chủ trương đô thị hóa được thực hiện
đồng bộ, từ khâu quy hoạch gắn với các dự án đầu tư hạ tầng như cấp thoát nước,
giao thông đô thị và phát triển khu đô thị mới. Tập trung công tác quy hoạch xây
dựng đô thị, các sở, ngành đã phối hợp chặt chẽ với tư vấn nước ngoài hoàn thành
nội dung 2 đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, quy hoạch
dải ven biển của tỉnh; quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị mới, một số dự
án khu đô thị mới có quy mô lớn đang được các nhà đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư
như Khu đô thị mới K1 (diện tích 55ha), Khu đô thị mới K2 (diện tích 52ha), Khu
dân cư D2 - D7 (diện tích 38ha), Khu đô thị mới Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn (diện
tích 100ha); tập trung các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt tiêu chí đô thị loại II và được Thủ tướng
Chính phủ công nhận vào tháng 4/2015, trọng tâm là đầu tư, nâng cấp một số tuyến
đường nội thị trọng điểm như đường đôi vào thành phố (đoạn phía Bắc), các tuyến
đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai; hoàn thành và đưa
vào sử dụng dự án thoát nước thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và 02 thị trấn Phước
Dân, Khánh Hải, cơ bản giải quyết được tình trạng ngập úng cục bộ trong đô thị;
tiếp tục mở rộng mạng lưới cấp nước đến các khu dân cư tập trung, đến nay có 90%
dân số đô thị được cấp nước sạch; hoàn thành và đưa vào hoạt động công viên biển,
nâng diện tích cây xanh trong đô thị đạt mật độ 3,03m2/người, riêng thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt 4,14m2/người; cảnh quang môi trường đô
thị được quan tâm thực hiện tốt hơn, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Triển khai đề án phát triển nhà ở xã hội
đạt kết quả bước đầu, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 18.255m2 nhà ở, nâng
tổng số đến nay có 25.536m2 sàn nhà ở xã hội, dự kiến đến năm 2015 bình
quân toàn tỉnh đạt tỷ lệ 16,5m2 sàn/người; đang tập trung triển khai
3 dự án nhà ở xã hội quy mô 634 căn hộ với tổng vốn đầu tư 375 tỷ đồng và tháng
10/2014 khởi công dự án nhà ở xã hội tại khu dân cư D7 - D10 quy mô 240 căn hộ tổng
vốn đầu tư gần 131 tỷ đồng (dự kiến hoàn thành quý II/2016), sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu nhà ở cho cán bộ công chức, công nhân lao động và đối tượng thu nhập thấp
trên địa bàn tỉnh.
3. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: mục tiêu
là nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng,
có giá trị gia tăng cao, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt khá, giá trị sản xuất
tăng bình quân 12,9%/năm, chiếm 39,8% GDP của tỉnh; nhiều ngành dịch vụ được đầu
tư phát triển, chất lượng dịch vụ được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh;
a) Tiềm năng về du lịch biển bước đầu được
phát huy, tỉnh đã quy hoạch 5 khu du lịch biển có quy mô diện tích lớn hàng ngàn
ha đất còn hoang sơ, môi trường biển trong sạch để phát triển du lịch biển, thu
hút nhiều nhà đầu tư có tiềm năng triển khai nhiều dự án du lịch quy mô lớn, một
số dự án du lịch đạt tiêu chuẩn 3, 4 sao trở lên đã hoàn thành đi vào hoạt động,
tăng năng lực sản xuất mới5, cùng với các hoạt động quảng bá, xúc tiến
du lịch những năm gần đây có sôi động hơn, thông qua việc tổ chức các hoạt động,
các sự kiện lớn về văn hóa, thể thao và các hội nghị, hội thảo quốc gia được tổ
chức trên địa bàn; khai thác tốt hơn các tour du lịch, nhất là khai thác một số
tour khách nước ngoài dài ngày của các nước Nga, Nhật, gắn với các điểm du lịch
văn hóa, làng nghề, du lịch sinh thái, nên thu hút khách du lịch tăng khá, đến cuối
năm 2014 đạt khoảng 1,3 triệu lượt khách, dự kiến đến năm 2015 phấn đấu đạt trên
1,5 triệu lượt khách, tăng gấp 2,15 lần so với năm 2010, tăng bình quân 16,5%/năm,
trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 8%;
b) Dịch vụ thương mại có chuyển biến tích
cực, hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư, xã hội hóa trong đầu tư phát triển
chợ đạt kết quả tích cực, mạng lưới thương mại được mở rộng, phát triển các loại
hình kinh doanh dịch vụ mới, theo hướng văn minh hiện đại; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 ước đạt 14.044 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm
2010, tăng trưởng bình quân 17,2%/năm. Trong 5 năm 2011 - 2015, có 65 dự
án đầu tư hoạt động thương mại hoàn thành đầu tư đưa vào hoạt động, tổng vốn đầu
tư 4.186,9 tỷ đồng, tăng 2,7 lần so giai đoạn 2006 - 2010 (1.581,5
tỷ đồng), trong
đó: đầu tư hoàn thành 29 chợ (xây mới 19 và nâng cấp 10), 1 siêu thị và 01 trung
tâm thương mại, hoàn thành 09 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; nâng tổng số đến nay trên
địa tỉnh có 101 chợ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 112 cửa hàng bán lẻ xăng
dầu;
- Hoạt động thương mại miền
núi có sự chuyển biến và phát triển đáng kể. Từ nguồn vốn ngân sách, vốn chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, mạng lưới chợ đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng; hệ thống
kênh phân phối hàng hóa tới khu vực miền núi ngày càng phát triển. Đến nay, hầu
hết các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều đã có chợ xã và chợ liên
xã, với tổng số 53 chợ và 40 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; trong đó giai đoạn 2011 -
2015 đầu tư 10 chợ (xây mới 07 chợ và nâng cấp 03 chợ) với tổng vốn đầu tư trên
7,7 tỷ đồng và 05 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với tổng vốn đầu tư khoảng 12,2 tỷ đồng;
- Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chương trình “Đưa hàng Việt
về nông thôn” được quan tâm chỉ đạo triển khai và đạt kết quả tích cực, hàng năm
đã tổ chức khoảng 4 phiên chợ và trên 50 đợt đưa hàng về địa bàn các huyện vùng
xa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vùng nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
c) Hoạt động kinh doanh
vận tải có nhiều tiến bộ, năng lực vận tải tăng khá, chất lượng dịch vụ được nâng
lên, hoạt động vận tải hành khách công cộng được mở rộng đến các địa bàn trong tỉnh
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hóa của nhân dân. Khối
lượng luân chuyển hàng hóa tăng bình quân 13,7%/năm và khối lượng luân chuyển hành
khách tăng bình quân 23,7%. Hoàn thành đưa vào hoạt động Bến xe khách tỉnh;
Kết
cấu hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, những năm qua
thực hiện chủ trương đầu tư hệ thống giao thông trọng điểm, tạo kết nối với các
tỉnh trong vùng và cả nước, tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh
tế - xã hội của tỉnh; tỉnh đã tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư các tuyến giao
thông kết nối để khai thác lợi thế về hạ tầng sân bay, cảng biển của các tỉnh trong
vùng, trọng tâm là ưu tiên nguồn vốn đầu tư nhanh tuyến đường ven biển từ Bình Tiên
đến Cà Ná dài 105,6km, hoàn thành toàn bộ vào năm 2015;
Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao
thông vận tải, đã hoàn thành đầu tư tuyến tránh quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm để tạo liên kết phát triển vùng; tiếp tục triển khai dự án cải
tạo quốc lộ 27 đoạn qua Ninh Thuận; đang tập trung triển khai đầu tư nâng cấp, mở
rộng Quốc lộ 1A đoạn qua Ninh Thuận thuộc dự án tổng thể nâng cấp quốc lộ 1A từ
Hà Nội đến Cần Thơ sẽ hoàn thành vào năm 2016 theo chủ trương của Chính phủ;
- Bên cạnh đó, từ nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu của Trung ương, vốn ODA, nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn huy động khác, tỉnh
tập trung đầu tư các tuyến đường giao thông đến trung tâm các xã miền núi, nâng
cấp hệ thống giao thông đô thị trọng điểm, với tổng vốn trên 728 tỷ đồng đầu tư
hoàn thành gần 100km đường giao thông nội thị, giao thông nông thôn liên huyện,
các tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai,
tuyến đường đôi vào thành phố đoạn phía Bắc và đang đề nghị ứng vốn trung hạn 2016
- 2020 đầu tư đoạn phía Nam, xúc tiến triển khai đầu tư theo hình thức BT một số
tuyến đường nội thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
d) Hoạt động bưu chính - viễn thông tiếp
tục được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, trong 5 năm đã lắp đặt mới 14.348
máy điện thoại các loại và 94.587 thuê bao internet, nâng tổng số đến nay có 46.426
thuê bao điện thoại các loại và 102.915 thuê bao internet, đạt 7,8 máy điện thoại/100
dân và 17,2 internet/100 dân. Quản lý Nhà nước về xuất bản, báo chí được tăng cường,
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước, đến nay
có 51 cơ quan, đơn vị áp dụng phần mềm Văn phòng điện tử và có 48 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp qua mạng.
4. Hoạt động xuất nhập khẩu: các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu trong 5 năm qua đã chủ động mở rộng thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển mặt hàng xuất khẩu mới, tổng giá trị xuất khẩu đến năm
2015 ước đạt 60 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 5,3%/năm, đạt 33,3% mục tiêu đề
ra (180 triệu USD), trong đó xuất khẩu thủy sản 32 triệu USD chiếm 53,3%, nông sản
27 triệu USD chiếm 45%; giá trị nhập khẩu đạt 20,5 triệu USD.
Hạn chế lớn nhất đó là chỉ tiêu kim ngạch
xuất khẩu đạt thấp so với mục tiêu đề ra, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nên giá cả và thị trường tiêu thụ khó khăn hơn6, mặt khác
về phía chủ quan do chưa có chiến lược phát triển xuất khẩu tốt, quy mô sản phẩm
xuất khẩu còn nhỏ, sức cạnh tranh thấp, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh dựa
vào mặt hàng nhân điều, nhưng phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu nên không
ổn định, phát triển thiếu vững chắc; phát triển năng lực mặt hàng thủy sản xuất
khẩu chậm so với kế hoạch, đến quý III/2014 hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà
máy chế biến tôm xuất khẩu số 2 (kế hoạch là năm 2011), dự kiến đạt 42 triệu USD
trong năm 2015; một số dự án khác phải tạm dừng hoặc không triển khai (chế biến
tôm Minh Phú...), mặt khác do khó khăn về nguyên liệu của địa phương, hiện sản lượng
tôm nuôi thương phẩm trong tỉnh mới đáp ứng được 50% nhu cầu công suất chế biến
của nhà máy.
5.
Thu chi ngân sách và hoạt động ngân hàng:
a)
Thu, chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 7.664 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 đạt trên 1.818
tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 15,5%/năm. Trong cơ cấu nguồn thu, nguồn thu nội
địa đạt 6.124 tỷ đồng, chiếm 79,9%, tăng 20,5%/năm, thu Hải quan 1.540 tỷ đồng,
chiếm 20,1%; tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản
lý thuế; các chính sách về miễn giảm, giãn một số loại thuế theo Nghị quyết của
Quốc hội và Chính phủ được triển khai đầy đủ, kịp thời, góp phần giảm bớt khó khăn
cho doanh nghiệp;
- Tổng chi ngân sách dự kiến 5 năm 2011
- 2015 đạt 17.440 tỷ đồng (trong đó 3 năm 2011 - 2013 đạt 11.232 tỷ đồng), tăng
bình quân 12,3%/năm. Thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nội dung
chi góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách của địa phương. Năm 2012,
tỉnh đã thành lập và đi vào hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương nhằm huy
động các nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh. Tiếp tục
đẩy mạnh phân cấp ngân sách, giao quyền quản lý kinh phí sự nghiệp và chi đầu tư
cho các huyện, thành phố; thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công, tạo quyền chủ động trong chi ngân sách và tiết
kiệm chi cho các đơn vị địa phương, thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm chi ngân
sách, nhất là chi mua sắm tài sản, chi phí hành chính. Công tác quản lý tài sản
công được đẩy mạnh, công khai quản lý tài sản và định mức trong mua sắm tài sản
công để tiết kiệm và quản lý sử dụng có hiệu quả.
b) Hoạt động ngân hàng: công tác quản lý
Nhà nước về thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng trên địa bàn bảo đảm chặt
chẽ theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát; hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả; tiếp tục đẩy
mạnh các biện pháp huy động vốn và cho vay tín dụng, điều chỉnh giảm lãi suất, cơ
cấu lại nợ vay, triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi có lãi suất thấp, triển
khai chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp đạt kết quả bước đầu, các ngân
hàng đã chủ động hơn trong tiếp cận với các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh
doanh khả thi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn thuận lợi
hơn7;
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối.
Chương trình tái cơ cấu ngân hàng thương
mại được tập trung đẩy mạnh triển khai, trong 5 năm đã thực hiện cổ phần hóa 3 Chi
nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước theo chủ trương chung, tập trung xử lý nợ xấu
hệ thống ngân hàng thương mại theo kế hoạch đến năm 2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt bằng nguồn dự phòng rủi ro và bán tài sản đảm bảo của các TCTD, đến cuối
năm 2014 tỷ lệ nợ xấu chiếm chiếm 2,62%; dự kiến đến năm 2015, dư nợ huy động ước
đạt 8.200 tỷ đồng tăng bình quân 19,3%/năm và dư nợ cho vay ước đạt 12.400 tỷ đồng,
tăng bình quân 20,5%/năm.
6.
Đầu tư phát triển:
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 33.175 tỷ đồng, tăng bình
quân 11,8%/năm, bằng 55% mục tiêu 5 năm (55 - 60 ngàn tỷ đồng). Trong đó, nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ 14.157 tỷ đồng, chiếm 42,6% tổng vốn,
tăng bình quân 11,8%/năm; vốn của các thành phần kinh tế và dân cư 19.018 tỷ đồng,
chiếm 57,4% tổng vốn, tăng bình quân 12,1%/năm:
a) Đối với các nguồn vốn ngân sách Nhà
nước và trái phiếu Chính phủ: triển khai thực hiện kịp thời có hiệu quả chủ trương
của Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư công, những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo tinh thần Chỉ thị số 1792 của
Thủ tướng Chính phủ; triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các quy định mới
trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm quản lý và kiểm soát chặt chẽ hơn
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển, bước đầu khắc phục được tình trạng
đầu tư dàn trải, tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo tinh thần Chỉ thị
số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013, Chỉ thị
số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tạm
dừng, giãn tiến độ một số dự án, chủ động điều chuyển, cân đối nguồn vốn giữa các
dự án để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại địa phương8
Kết quả: từ các nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu của Trung ương, nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015
và vốn phát hành thêm cho giai đoạn 2014 - 2016, vốn ODA, bổ sung nguồn
vốn tín dụng Nhà nước, vay Kho bạc, với tổng vốn giai đoạn 2011 - 2015 trên 6.930
tỷ đồng, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh và
đầu tư cho mục tiêu giải quyết an sinh xã hội; một số công trình trọng điểm của
tỉnh trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 về giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước
và các công trình văn hóa - xã hội thiết yếu khác được triển khai đầu tư, trong
đó có một số dự án quy mô lớn đã hoàn thành như 8 công trình hồ chứa quy mô trên
60 triệu m3 và đầu tư đồng bộ hệ thống kênh mương cấp II, III, bệnh viện
Đa khoa tỉnh quy mô 500 giường, tuyến đường ven biển đang tập trung đẩy nhanh tiến
độ sẽ cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2014; một số công trình văn hóa lớn của tỉnh
như tượng đài, nhà bảo tàng, các công trình giao thông nội thị trọng điểm đã hoàn
thành đưa vào hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đối với đầu tư các thành phần kinh tế:
tiếp tục sôi động hơn, môi trường đầu tư cải thiện đáng kể, cùng với tác động lan
tỏa từ các Hội nghị xúc tiến đầu tư các năm 2009 và năm 2011, đã tạo ra làn sóng
đầu tư mới, nhiều nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội
đầu tư và đăng ký đầu tư một số dự án có quy mô lớn lĩnh vực tỉnh có lợi thế.
Trong 4 năm 2011 - 2014, đã cấp chứng nhận
đầu tư cho 145 dự án với tổng vốn đăng ký trên 26.509 tỷ đồng, chiếm gần 57,3% số
dự án và 51,7% số vốn được cấp chứng nhận đầu tư từ trước đến nay9.
Quy mô đầu tư ngày càng lớn, lĩnh vực đầu tư đa dạng hơn, tập trung các lĩnh vực
tỉnh có lợi thế như năng lượng sạch, du lịch, sản xuất nông nghiệp, thủy sản và
một số lĩnh vực đầu tư mới đang được nhiều đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư như khu
đô thị mới, giáo dục, y tế, dạy nghề, phong điện. Đã có 36 dự án đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành đưa vào hoạt động, nâng tổng số đến nay có 105 dự án đầu tư đã hoàn
thành, tăng năng lực sản xuất mới đóng góp cho tăng trưởng, trong đó một số dự án
quy mô lớn như Dự án nhà máy bia Sài Gòn - Ninh Thuận; Khu liên hiệp chế biến muối
cao cấp quy mô 200 ngàn tấn/năm (giai đoạn I), chế biến muối tinh, các dự án chế
biến đá granite, khu du lịch Nam Núi Chúa, khu du lịch Châu Thành, nhà máy bao bì,
các dự án sản xuất giống thủy sản. Đồng thời, triển khai thực hiện tốt chủ trương
rà soát các dự án đầu tư, qua đó tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự
án đầu tư để đẩy nhanh tiến độ, đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư triển
khai chậm, trong 4 năm 2011 - 2014, tỉnh đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và hủy
bỏ chủ trương 52 dự án đầu tư chậm tiến độ và tính khả thi không cao.
7. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập
quốc tế:
- Thực hiện chủ trương chủ động trong
hội nhập kinh tế quốc tế, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành nghị
quyết, chương trình để triển khai và đạt một số kết quả bước đầu; các ngành, các
cấp đã tập trung tuyên truyền, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và người dân,
nâng cao hiểu biết về WTO và lộ trình cam kết mở cửa thị trường để chủ động ứng
phó với tác động tiêu cực từ việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, cũng như
tận dụng những cơ hội mang lại, nhất là về phát triển thị trường xuất khẩu, thu
hút đầu tư; ban hành quy chế cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại để tư vấn kịp thời cho người dân và doanh nghiệp, tránh thua thiệt trong quan
hệ thương mại quốc tế; đồng thời phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương tổ chức
các Hội nghị tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các ngành và địa phương về hội
nhập kinh tế quốc tế;
- Chủ trương hợp tác phát triển với các
tỉnh, thành phố được triển khai, nhiều chương trình hợp tác đang phát huy hiệu quả
tích cực, đặc biệt nổi lên là chương trình hợp tác giữa tỉnh với thành phố Hồ Chí
Minh đạt hiệu quả tích cực, như hợp tác hỗ trợ kỹ thuật trong khám và điều trị bệnh
ở bệnh viện tỉnh, hợp tác du lịch triển khai nhiều chương trình liên kết quảng bá
du lịch hàng năm, hợp tác trong xúc tiến và thu hút đầu tư để thu hút các dự án
đầu tư lĩnh vực có lợi thế như du lịch, công nghiệp biển và công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, điện gió; chủ trương hợp tác phát triển toàn diện với các tập đoàn,
các tổng công ty trong và ngoài nước để khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh được
triển khai tích cực, nhiều bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác đầu tư đã được ký kết
với các nhà đầu tư chiến lược trên các lĩnh vực năng lượng tái tạo, du lịch cao
cấp, đào tạo, y tế, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và đang xúc tiến hợp tác
với các Trường Đại học và cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để hình thành
những cơ sở đào tạo có chất lượng cao tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực cho tỉnh trong giai đoạn tới và tiến tới thực hiện chủ trương xây dựng
Ninh Thuận trở thành trung tâm đào tạo chất lượng trên lĩnh vực tỉnh có lợi thế;
- Về công tác vận động thu hút các nguồn
vốn ODA: được xác định là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
của tỉnh; công tác vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO được quan tâm chú trọng,
trong 5 năm, trên địa bàn tỉnh có 32 dự án ODA được triển khai thực hiện, tổng vốn
4.330 tỷ đồng, trong đó đáng chú ý là đã vận động được một số dự án ODA lớn góp
phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng các lĩnh vực giao thông, thủy lợi như dự
án Hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ vốn AFD (tổng vốn ODA 240 tỷ đồng, xây dựng 5 hồ
chứa tổng dung tích 28,8 triệu m3), dự án phát triển nông nghiệp bền
vững do IFAD tài trợ (12 triệu USD); dự án Hồ Lanh Ra (vương quốc Bỉ vốn ODA 117
tỷ đồng); dự án cấp nước ADB3, tổng vốn ODA 252 tỷ đồng; các dự án JBIC tổng vốn
49 tỷ đồng (đường Phước Đại - Phước Trung, hồ Tà Ranh, nước Mỹ Tường); dự án phát
triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung do ADB và AFD tài trợ (do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ dự án, khoảng 7 triệu USD); các dự JICA tài
khóa VI (kênh chính Đông Krông Pha, đường Quốc lộ 27 đi Ma Nới); dự án hỗ trợ Y
tế vùng duyên hải Nam Trung bộ do ADB tài trợ (khoảng 4 triệu USD); dự án Nâng cao
năng lực quản lý nguồn nước do Chính phủ Bỉ tài trợ (10 triệu Euro), các dự án lĩnh
vực giáo dục, y tế như dự án Trường Trung cấp Nghề tài trợ của Ả Rập Xê Út và Đức
(11,2 triệu USD), dự án thiết bị Bệnh viện tỉnh,...
Ngoài
ra một số dự án được các nhà tài trợ quan tâm dự kiến triển khai trong giai đoạn
2016 - 2020 như: dự án phát triển hạ tầng nông thôn hai huyện Ninh Sơn và Ninh Hải
do OFID tài trợ; dự án thoát nước thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, dự án phát triển
toàn diện kinh tế xã hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do ADB tài trợ, Chương
trình SPL VII (JICA), dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận nhằm
ứng phó với BĐKH (AFD), dự án Tăng trưởng xanh, dự án Nâng cao năng lực quản lý
tài nguyên nước vận động vốn ODA của Chính phủ Bỉ; các dự án phòng, chống thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu do WB tài trợ,...,
- Về công tác vận động tài trợ của các
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO): đổi mới phương thức vận động, chủ động trong
xây dựng chương trình, chuẩn bị tốt nội dung dự án để vận động đúng theo các tiêu
chí của các nhà tài trợ. Trong 5 năm, có 70 dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
được thực hiện trên địa bàn tỉnh với tổng giá trị viện trợ được cam kết 13 triệu
USD; tổng giá trị giải ngân 7,2 triệu USD, đạt 55% giá trị cam kết, chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ, bảo trợ, hỗ trợ giáo dục,
phát triển cộng đồng,... Các dự án trên đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho các đối tượng hưởng lợi, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
Tuy nhiên, mặt còn hạn chế là đội ngũ làm
công tác vận động vừa thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực, phần lớn các dự
án có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn, địa bàn chưa được mở rộng, nhiều xã
nghèo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa có dự án thực hiện.
8. Phát triển các thành phần kinh tế:
a) Thực hiện chủ trương tái cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước:
Thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước
được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng phương án sắp xếp doanh
nghiệp Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương
án tại văn bản số 131/TTg-ĐMDN ngày 01 tháng 02 năm 2012. Theo đó, tỉnh Ninh Thuận
duy trì 04 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và 02 công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối. Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đề án tái cơ cấu giai
đoạn 2011 - 2015 cho 4/4 doanh nghiệp, tập trung vào xác định mục tiêu của doanh
nghiệp; những nội dung thực hiện tái cơ cấu chủ yếu là xác định lại ngành nghề kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh chính, hoạt động công ích,...; xác định lại vốn điều
lệ, tái cơ cấu nguồn vốn, xác định doanh nghiệp phải thoái vốn đã đầu tư ra ngoài
ngành kinh doanh chính, phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu về
tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý, phân công nhiệm vụ cụ thể cho doanh nghiệp triển
khai thực hiện và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan theo dõi, hướng dẫn;
Đến nay toàn tỉnh đã cơ
bản hoàn thành chương trình đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015;
các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu lại doanh nghiệp, trong đó 01
doanh nghiệp (Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh) tập trung thoái vốn đầu tư ngoài ngành
và sẽ hoàn thành trong năm 2015; hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoặc đã
tái cơ cấu lại đều hoạt động có hiệu quả, đầu tư mở rộng sản xuất, tạo sản phẩm
mới, bảo đảm được việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
b) Phát triển doanh nghiệp các thành phần
kinh tế:
thực hiện nhất quán chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo môi trường
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư; trong
5 năm từ năm 2011 - 2015, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng nhanh cả về
số lượng và quy mô, hoạt động đa ngành nghề, có 1.302 doanh nghiệp thành lập mới
và đang hoạt động, vốn đăng ký gần 9.284 tỷ đồng, nâng tổng số đến nay có 2.270
doanh nghiệp tăng gấp 1,8 lần và vốn đăng ký 18.986 tỷ đồng gấp 2,1 lần giai đoạn
2006 - 2010;
c) Phát triển thành phần kinh tế tập thể: trong 5 năm,
phát triển 23 hợp tác xã, nâng tổng số đến nay toàn tỉnh có 80 hợp tác xã đang hoạt
động với 28.500 xã viên, 940 tổ hợp tác, chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ trong nông
nghiệp chiếm gần 70%, một số mô hình hợp tác xã làm dịch vụ nông nghiệp có hiệu
quả được nhân rộng; vai trò của kinh tế tập thể ngày càng được khẳng định, đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh (chiếm 9,8% GDP), đặc biệt góp phần tích
cực trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt vai trò xóa đói giảm
nghèo.
9. Về phát triển văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và đào tạo:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; quy mô học sinh các cấp học được duy trì, chất lượng giáo dục có
được nâng lên, giáo dục miền núi được chú trọng, tình trạng bỏ học ở các
cấp học giảm10; tỷ lệ học sinh trúng
tuyển vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng11; mạng lưới
trường lớp học được mở rộng đến các vùng, miền, đến nay hầu hết các cụm dân cư đều
có trường Tiểu học hoặc điểm trường, 90,7% xã, phường có trường trung học cơ sở,
các huyện đều có trường trung học phổ thông; phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” đạt kết quả bước đầu, phong trào
thể dục thể thao trong trường học có bước phát triển. Công tác phổ cập giáo
dục tiếp tục được duy trì và củng cố, có 62/65 xã phường được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 95,4%. Công tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi tiếp tục được quan tâm thực hiện, đến nay có 55/65 xã phường
đạt chuẩn phổ cập, chiếm tỷ lệ 84,6% và sẽ đạt được mục tiêu vào năm 2015;
- Công tác đào tạo nghề được quan tâm,
đã tích cực chủ động hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín, có thương
hiệu, xúc tiến thành lập cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại tỉnh.
Cơ
sở vật chất cho đào tạo nghề tiếp tục được tăng cường, đầu tư mở rộng trường Cao
đẳng nghề tỉnh, nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận theo hướng đào tạo đa
ngành; đầu tư mới trường Trung cấp Y tế, trường Trung cấp Y dược Hà Nam; triển khai
đầu tư Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân, thành lập Trung tâm Giáo dục thường
xuyên - Dạy nghề và Hướng nghiệp ở các huyện, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; đến nay trên địa bàn tỉnh có 20 cơ sở có chức năng dạy nghề, tăng
thêm 05 cơ sở so với giai đoạn 2006 - 2010; trong 5 năm dạy nghề cho 41.882 lao
động, trong đó đào tạo nghề dài hạn cho 4.835 lao động, dạy nghề ngắn hạn cho 36.747
lao động, có khoảng 60 - 70% lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 50,4%, trong đó đào tạo nghề 33,5%;
- Tập trung đầu tư cơ sở trường lớp học
theo hướng kiên cố hóa, lầu hóa đạt chuẩn quốc gia, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu học tập cho con em trong tỉnh, trong 5 năm 2011 - 2015, đầu tư mới 12 trường
phổ thông và xây dựng mới, sửa chữa 1.182 phòng học và 62 nhà ở công vụ giáo
viên. Dự kiến đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 325 trường học thuộc các cấp học,
tăng 17 trường so với năm 2010, đã cơ bản xóa được lớp học ca 3 12, có 30,6%13
số trường phổ thông và 11,1% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, vượt mục tiêu
đề ra (mục tiêu 30% và 10%); 50% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; tập
trung đầu tư nâng cấp trường Trung cấp Nghề lên Cao đẳng Nghề; xã hội hóa trong
đào tạo nghề được đẩy mạnh, đã thành lập đưa vào hoạt động Trường Trung cấp Việt
Thuận; Trường Trung cấp Y tế Hà Nam;
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân
dân ngày càng được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng được củng cố
và tăng cường, toàn tỉnh 100% xã, phường có trạm y tế, 70,8% xã, phường đạt chuẩn
quốc gia về y tế (tăng 30,8% so với năm 2011 theo chuẩn mới); đạt 25,6 giường bệnh/1
vạn dân, (tăng 3,4 giường bệnh/vạn dân so năm 2010); có 60% trạm y tế xã, phường
có bác sĩ (tăng 24,6% so năm 2010). Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được
nâng lên; thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới
6 tuổi và các đối tượng chính sách khác thông qua Bảo hiểm y tế được thực hiện ngày
một tốt hơn, đến cuối năm 2013 có 63% dân số toàn tỉnh tham gia BHYT và dự kiến đến cuối
năm 2015 đạt tỷ lệ 70%, tăng 24,5% so năm 2010;
- Cơ sở vật chất và trang
thiết bị khám chữa bệnh tiếp tục được quan tâm đầu tư tương đối hiện đại; đã hoàn
thành đưa vào hoạt động Bệnh viện Đa khoa tỉnh 500 giường, nâng cấp mở rộng Trung
tâm Y tế dự phòng, đang triển khai đầu tư bệnh viện huyện Thuận Nam hoàn thành vào
năm 2015; tiếp tục vận động các nguồn vốn ODA để đầu tư trang thiết bị cho các bệnh
viện mới đầu tư; đầu tư nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến
năm 2015 có 70,8% số xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
Triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ
tinh để nâng cao hiệu quả chương trình hợp tác chuyên môn kỹ thuật với các
bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh và một số bệnh viện Trung ương, đáp ứng yêu cầu
khám và điều trị tại chỗ cho nhân dân, giảm chuyển viện lên tuyến trên; công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành y tế được quan tâm thông qua nhiều hình thức
nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu của ngành; trong thời gian qua đã cử đi đào tạo 196
bác sĩ, dược sĩ, cử nhân và chuyên khoa I,II14 và 679 người trình độ y,
dược trung cấp và nhân viên y tế thôn bản từng bước tăng cường nguồn nhân lực cho
ngành; công
tác vận động các tổ chức từ thiện khám và chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo đạt kết
quả tích cực; cơ sở vật chất và trang thiết bị khám chữa bệnh được quan tâm đầu
tư, đã triển khai xây dựng mới nhiều cơ sở khám chữa bệnh quy mô lớn theo hướng
hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.
c) Công tác giải quyết việc làm và xóa
đói giảm nghèo: các chính sách xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời, công tác
chăm lo cho các đối tượng chính sách và các hộ nghèo được quan tâm; chính sách hỗ
trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, người có công được quan tâm triển khai đạt kết
quả15; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ
tiền điện đối với hộ nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Đã huy động nhiều nguồn
lực trong thực hiện mục tiêu tạo việc làm và giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân hàng năm 1,95%, đến cuối năm 2013 còn 9,34% và dự kiến đến năm 2015 còn 5,73%,
giải quyết việc làm mới 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 78,9 ngàn lao động, bình quân
mỗi năm trên 15,7 ngàn lao động; triển khai đồng bộ các chương trình, đề án để vừa
thực hiện hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất, còn tạo cơ hội và điều kiện để người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn.
d) Hoạt động văn hóa - thông tin, phát
thanh - truyền hình:
- Tiếp tục có sự đổi mới về nội dung và
hình thức, công tác thông tin tuyên truyền đạt hiệu quả thiết thực, hoạt động bảo
tàng, bảo tồn văn hóa được chú trọng, các thiết chế văn hóa được đầu tư, một số
công trình văn hóa lớn được hoàn thành, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa
cho nhân dân. Hoạt động thể dục thể thao có bước phát triển về quy mô và nâng dần
về chất lượng, phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được phát triển,
đến năm 2015 có 25,8% dân số luyện tập thể thao thường xuyên;
- Đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động
công trình quảng trường, nhà bảo tàng, tượng đài, đầu tư nâng cấp Trung tâm Văn
hóa Chăm, xây dựng các Trung tâm Văn hóa Thể thao các huyện có đông dân cư như Ninh
Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
10. Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi:
Qua 5 năm triển khai thực hiện các chương
trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, như Chương trình 30a, chương trình 134, 135,..., cùng với sự nỗ lực của các
cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kết cấu hạ tầng thiết yếu kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được quan tâm đầu tư, bộ mặt kinh tế
- xã hội khu vực miền núi có sự chuyển biến rõ nét16; kinh tế
phát triển khá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bước đầu mang lại hiệu quả;
đời sống nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi có được nâng lên, cơ
bản giải quyết tình trạng hộ đói, xóa tình trạng nhà tạm, du canh, du cư, ổn định
đời sống phát triển sản xuất, thu nhập bình quân đầu người đạt 12 triệu đồng/năm,
tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đến nay giảm còn 22%, bình quân giảm 3 - 4%/năm. Bản sắc văn
hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đồng bào dân tộc sinh sống ở khu vực miền núi được giữ
gìn và phát huy.
An
sinh xã hội được đảm bảo; tình hình chính trị, an ninh quốc phòng được giữ vững,
đảm bảo ổn định đời sống cho người dân.
11. Bình đẳng về giới và bảo đảm quyền
cho trẻ em:
Việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới cơ bản đảm bảo kế hoạch đề ra trong các lĩnh vực lao động việc làm,
xóa đói giảm nghèo, lĩnh vực y tế và giáo dục; vai trò hoạt động của phụ nữ trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ngày một gia tăng góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đơn vị; công tác quy hoạch, đào
tạo, giới thiệu và đề bạt cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở các cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp được các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm hơn;
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách về bình đẳng giới, vì sự tiến
bộ của phụ nữ được triển khai, quán triệt đến các cấp, các ngành và được phổ biến
đến các tầng lớp nhân dân; công tác phòng chống ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái cũng
được quan tâm thực hiện; các quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái
được tăng cường, góp phần ngăn ngừa và xử lý thích đáng tình trạng ngược đãi làm
tổn hại tinh thần, thể chất và nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái;
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em có nhiều chuyển biến, đời sống vật chất và tinh thần của trẻ em từng bước được
nâng cao. Nhiều trường hợp ngược đãi trẻ em đã được phát hiện và xử lý kịp thời;
hầu hết các trẻ em đều được hưởng thụ các quyền cơ bản của mình trong các dịch
vụ như: khai sinh, y tế, giáo dục, các chính sách trợ cấp xã hội,... Có 1.600
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nuôi dưỡng, chăm sóc ổn định tại cộng đồng và
76 em được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Công tác phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi được triển khai đến các xã phường trong tỉnh, tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 18%, giảm 5,5% so với năm 2010, tỷ lệ tiêm chủng
cho trẻ em hàng năm đạt trên 95%. Các hoạt động hỗ trợ về y tế, giáo dục, văn hóa
cho trẻ em mồ côi, tàn tật, hoàn cảnh khó khăn tiếp tục quan tâm triển khai, trên
98% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh, đến nay toàn tỉnh có 7 điểm
vui chơi giải trí dành cho trẻ em và 70,8% xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với
trẻ em. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em có mặt còn hạn chế, nhất
là số trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em bị tai nạn thương tích còn cao. Đội ngũ cán
bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế
về năng lực chuyên môn; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em của gia đình và bản thân
trẻ em còn hạn chế.
V. Quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản
được tăng cường, đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm đầu kỳ 2011 - 2015 của tỉnh, 7/7 huyện, thành phố và 22 xã, phường,
thị trấn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quan tâm chỉ đạo và kết quả tích cực, đến
cuối năm 2013 đã cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho các tổ chức và cá nhân và đến năm 2015 sẽ hoàn thành 100% kế hoạch theo Nghị
quyết của Quốc hội và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ17;
- Nhiệm
vụ bảo vệ môi trường là một trong 3 mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường
để phát triển bền vững được quan tâm đúng mức; công tác truyền thông
nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường được thực hiện tốt; tập trung
triển khai Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh, sạch, đẹp” đạt một số kết
quả bước đầu; công tác quản lý môi trường được tăng cường, đã xử lý triệt để 5 cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thẩm định đủ điều kiện về môi trường
đối với các dự án đầu tư được thực hiện chặt chẽ; đã xử lý cơ bản tình trạng gây
ô nhiễm môi trường ở khu vực bãi biển khu du lịch Bình Sơn - Ninh Chữ; công tác
kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm được chú trọng.
VI. Công tác
nội chính và xây dựng chính quyền:
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản
luật và Nghị định của Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia
về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; những năm qua, lực lượng thanh tra các
cấp đã tiến hành trên 1.381 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, vượt 17% kế hoạch đề
ra, qua đó đã phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi vào ngân sách trên 30,4 tỷ
đồng, 931ha đất các loại, chuyển cơ quan điều tra 9 vụ, 38 người, xử lý hành chính
44 tập thể, 247 cá nhân. Công tác tiếp công dân được duy trì, thực hiện
tốt công tác đối thoại trực tiếp với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo;
các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp 6.576 lượt công dân, tiếp nhận 3.438 đơn
khiếu nại, tố cáo, các cơ quan chức năng đã giải quyết theo thẩm quyền bình quân
đạt trên 97,2%. Thực hiện tốt việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ công chức
hàng năm đạt 100% theo quy định;
- Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu
Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016; tiếp tục kiện
toàn bộ các cơ quan hành chính các cấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cán bộ công chức được quan tâm thực hiện tốt, tập trung triển khai Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 - 2015 và Đề án đào tạo sau Đại học
ở nước ngoài18. Cải cách thủ tục hành chính có chuyển
biến rõ nét, duy trì thực hiện tốt thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và cơ
chế “một cửa liên thông”19, nổi bật là mô hình mới theo cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư tại Văn phòng Phát
triển kinh tế đạt kết quả tích cực, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Văn
hóa công sở có nhiều tiến bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường.
VII. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, nhất là Nghị
quyết TW 8 (khóa IX), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương (khóa XI) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; tích
cực xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân với thế trận biên phòng toàn dân;
tiềm lực quốc phòng, an ninh tiếp tục được tăng cường; tổ chức các cuộc diễn tập
khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện đạt yêu cầu đề ra, bảo đảm an toàn tuyệt đối;
công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh được quan tâm thực hiện đạt kết
quả tốt, hoàn thành tốt chỉ tiêu giao quân hàng năm bảo đảm chất lượng, đạt 100%
chỉ tiêu; thực hiện tốt hơn việc phát triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng trong
việc triển khai các dự án đầu tư có quy mô lớn trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với
lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển trong khu vực tổ chức tuần tra bảo vệ vùng biển
và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển có kết quả; triển khai tổ chức tốt phương
án huy động nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển
đảo;
Bảo đảm tuyệt đối an toàn các sự kiện chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; các ngày lễ, Tết diễn ra tại địa phương; triển khai
thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm
bảo trật tự an toàn giao thông; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được
đẩy mạnh, đã góp phần bảo đảm vững chắc về an ninh trật tự, phục vụ hiệu quả sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
VIII. Đánh
giá chung:
1. Kết quả đạt được:
Qua 5 năm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn.
Nhưng với tinh thần vượt khó, phát huy nội
lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình
kinh tế - xã hội được duy trì ổn định và một số mặt chuyển biến khá tích cực, tổng
sản phẩm nội tỉnh tăng cao hơn giai đoạn trước; quy mô nền kinh tế và năng lực sản
xuất các ngành đều tăng, nổi lên là thu ngân sách những năm gần đây tăng khá nhanh
và hoàn thành mục tiêu kế hoạch trước 1 năm; tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, nhất
là tiềm năng và lợi thế mới về kinh tế biển được nhận diện và đánh giá đúng mức,
môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ nét, thu hút đầu
tư các thành phần kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, một số dự án quy mô lớn
đăng ký đầu tư hoặc đang triển khai thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế về năng lượng, công nghiệp và du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; những
kết quả đạt được này sẽ là tiền đề cơ bản cho phát triển kinh tế nhanh, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về phát triển so với các tỉnh trong khu vực và cả nước trong
những năm tới;
Lĩnh vực xã hội có nhiều tiến
bộ, hầu hết các chỉ tiêu về xã hội đạt khá và có khả năng hoàn thành mục tiêu kế
hoạch 5 năm, quy mô giáo dục được duy trì, chất lượng giáo dục được nâng lên, mạng
lưới trường lớp học được quan tâm đầu tư mở rộng; công tác phòng chống dịch bệnh
và chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện tốt hơn, mạng lưới y tế cơ sở được
tăng cường; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ kịp thời, giải
quyết việc làm và giảm nghèo đạt kết quả tích cực; công tác giải quyết khiếu nại
tố cáo công dân, công tác cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến rõ nét;
công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo, nhiều
vụ việc vi phạm được phát hiện và xử lý kịp thời; quốc phòng
an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
2. Một số tồn tại, hạn chế
đó là:
a) Lĩnh vực kinh tế: vẫn đang
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức so với cả nước và các tỉnh trong khu vực,
quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, nhất
là kết cấu hạ tầng giao thông, mật độ giao thông mới bằng 1/3 so với mức bình quân
của cả nước; nhiều chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng trưởng ngành công nghiệp, huy động vốn đầu tư đạt thấp so với mục
tiêu kế hoạch 5 năm; các cân đối lớn về thu chi ngân sách, đầu tư phát triển còn
nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách còn thấp, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu
cầu, một số công trình quan trọng, cấp bách đang đẩy nhanh tiến độ nhưng thiếu vốn;
tiềm năng và lợi thế mới tuy được phát hiện nhưng chậm được khai thác; năng lực
sản xuất mới các ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch tăng chậm, các dự án đầu tư
quy mô lớn chậm triển khai; một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đang gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu doanh nghiệp nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn
chế;
b) Lĩnh vực xã hội và môi trường:
nổi lên là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; chất lượng
đào tạo nghề còn hạn chế; chất lượng giáo dục ở các vùng miền còn chênh lệch lớn,
tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt thấp so với kế hoạch và cả nước; đời sống nhân
dân ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo
còn ở mức cao so với bình quân chung cả nước; môi trường ở một số nơi còn nhiều
bức xúc, nhất là các làng nghề chế biến thủy sản, khu kinh tế muối công nghiệp và
xuất khẩu Quán Thẻ; tình hình vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng còn xảy
ra nhiều; an ninh trật tự có nơi, có lúc còn phức tạp.
3. Về nguyên nhân:
a) Nguyên nhân đạt được:
- Về khách quan: tác động tích cực từ các
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, nhiều chủ trương, chính sách lớn
đã ban hành kịp thời, nhất là các chính sách an sinh xã hội, tạo động lực duy trì
ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ
kịp thời có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, đã tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Về chủ quan là: các mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XII được cụ thể hóa kịp thời bằng các Nghị quyết chuyên đề
của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm, các kế hoạch, chương
trình, đề án được ban hành để tổ chức thực hiện, sát tình hình thực tế của địa phương.
Quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện luôn bám sát chủ trương, chính sách của Trung
ương và của tỉnh, các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách của Chính phủ hằng năm, tập trung chỉ đạo linh hoạt, hiệu
quả, sâu sát, quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; bộ máy chính quyền và các cơ
quan quản lý Nhà nước tiếp tục được kiện toàn, ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ
công chức có được nâng lên, cùng với sự phấn khởi, nỗ lực, phấn đấu vươn lên của
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
b) Nguyên nhân khó khăn, hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan: trong 3 năm đầu
triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp
rất nhiều khó khăn và biến đổi nhanh chóng; giá cả, lạm phát tăng cao cùng với chính
sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng đã làm giảm nguồn lực đầu tư; thiên
tai hạn hán, lũ lụt diễn biến bất thường, nhất là hạn hán khốc liệt năm 2015; chất
lượng nguồn nhân lực chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế;
- Nguyên nhân chủ quan: việc xây dựng các
chương trình, đề án nhằm cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách của Chính phủ
và của tỉnh có trường hợp còn chậm; một số dự án có quy mô lớn chậm triển khai hoặc
không triển khai nhưng chưa có biện pháp giải quyết hiệu quả; năng lực dự báo, phân
tích còn hạn chế, chưa lường hết được những khó khăn tác động đến quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
IX. Một số
bài học kinh nghiệm:
1. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên
truyền, quán triệt, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở để kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở.
2. Trong chỉ đạo điều hành, các ngành,
các cấp phải thật sự chủ động, linh hoạt, bám sát và vận dụng sáng tạo các chủ trương,
chính sách của đảng và Nhà nước, cụ thể hóa kịp thời theo tình hình thực tế của
từng ngành và địa phương; có chương trình kế hoạch, toàn diện nhưng phải cụ thể,
có trọng tâm, trọng điểm, chọn ra những khâu đột phá và chỉ đạo quyết liệt trong
tổ chức thực hiện, luôn bám sát cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời
chỉ đạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
3. Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị luôn được đề cao; phát huy được tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ, phải tận tụy, sáng tạo, tư duy luôn
được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu tình hình mới và hội nhập quốc tế; trong phối
hợp, quan hệ giữa các ngành, các cấp đồng bộ, hiệu quả, trách nhiệm cao đối với
công việc là yếu tố quyết định việc thực hiện nhiệm vụ.
Phần II
PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
A. Những thuận lợi và
khó khăn:
Trong 5 năm tới, theo nhiều dự báo tình hình kinh
tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong nước, kinh tế tiếp tục chuyển biến, tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng cũng
còn nhiều khó khăn thách thức; các diễn biến ở biển Đông có thể tác động ảnh hưởng
tới phát triển kinh tế cả nước nói chung và trong tỉnh nói riêng. Bên cạnh đó, nước
ta cũng có những thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã
lớn mạnh hơn nhiều. Quy mô và tiềm năng kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước;
những kết quả bước đầu của tái cơ cấu kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với
sự phát triển đất nước. Sự ổn định chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho
sự phát triển;
Trong
tỉnh, những
chủ trương, quyết sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã và đang triển
khai sẽ tạo chuyển biến mới trong phát triển; nhất là đã tổ chức thành công
Đại hội Đảng bộ các cấp của tỉnh đã tạo động lực tinh thần phấn khởi cống hiến vươn
lên, cùng
với việc phát huy hiệu quả các công trình, dự án lớn đã được đầu tư, nhất là tuyến
đường ven biển, các công trình hồ đập sau khi hoàn thành, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Bên
cạnh đó, còn có những khó khăn, thách thức: các cân đối lớn về thu chi ngân sách,
nguồn lực đầu tư còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và địa kinh
tế kém hấp dẫn so với các tỉnh trong khu vực, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa
có doanh nghiệp đầu đàn, khả năng cạnh tranh thấp là những khó khăn, thách thức
trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020,
đòi hỏi các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh phải có quyết tâm cao, tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt hơn, có cách đi riêng, khác biệt, mang tính cạnh tranh
cao, tận dụng được cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức để phát triển.
B. Quan điểm phát triển:
1.
Quán triệt và thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới toàn diện và đồng bộ, tạo
động lực mạnh mẽ, huy động cao nhất mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới, rút ngắn
nhanh khoảng cách chênh lệch so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
2.
Phát
triển kinh tế - xã hội phải gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu
kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và củng cố quốc phòng,
an ninh.
3.
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để các thành phần kinh
tế cùng phát triển, nhằm huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội đi đôi với tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh
và bền vững.
4.
Phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, nhất là tiềm năng,
thế mạnh kinh tế biển, coi trọng và phát huy lợi thế về nông nghiệp, dịch vụ, du
lịch làm nền tảng cho phát triển, phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế
để tạo ra đột phá cho tăng trưởng, trong đó nâng cao năng lực cạnh tranh làm động
lực, tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước để phát triển ổn định và bền vững.
5.
Tích cực, chủ động trong hội nhập quốc tế; tăng cường hợp tác liên kết phát triển
trong vùng và cả nước. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành
của bộ máy hành chính Nhà nước các cấp, tạo được sự chỉ đạo tập trung thống nhất
nhưng phải vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, chính quyền
địa phương, cơ sở.
C. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm
2016 - 2020:
I. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung huy động tốt nhất và phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững gắn với đẩy
mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, phát huy lợi thế từng ngành, từng sản phẩm đưa quy
mô nền kinh tế tăng 1,7 lần so năm 2015, tạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trọng tâm giảm nghèo
bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so với bình quân của cả nước. Bảo vệ
môi trường, ứng phó có hiệu quả biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng Đảng, hệ thống chính
trị trong sạch vững mạnh.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP
theo giá so sánh năm 2010) đạt 10 - 11%/năm, trong đó: giá trị gia tăng các ngành:
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5 - 6%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%/năm;
dịch vụ tăng 11 - 12%/năm;
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt
58 - 60 triệu đồng/người;
- Giá trị sản xuất các ngành: nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 6 - 7%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 15- 16%/năm; dịch
vụ tăng 12 - 13%/năm;
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng
chiếm 30 - 31%; nông, lâm, thủy sản chiếm 28 - 29%; dịch vụ chiếm 39 - 40% GRDP
vào năm 2020;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến
năm 2020 đạt 2.800 - 3.000 tỷ đồng;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020
là 150 triệu USD, tăng bình quân 14,9%/năm;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2016 - 2020 khoảng 51 - 55 ngàn tỷ đồng.
2. Về xã hội:
- Số lượng lao động được giải quyết việc
làm mới 77 - 78 ngàn người, bình quân hàng năm giải quyết việc làm mới cho 15,5
ngàn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%, trong đó đào tạo
nghề đạt 45%;
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020
còn 1,12%, quy mô dân số trung bình đến năm 2020 đạt 640 ngàn người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm
từ 1,5 - 2%/năm (theo chuẩn mới 2016 - 2020);
- Đạt tỷ lệ 10 bác sĩ/1 vạn dân và 70%
trạm y tế xã phường có bác sĩ; 90% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về
y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới 13%;
- Phấn đấu đến năm 2020: có 50% số trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 80% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; 20% số trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Phấn đấu đến năm 2020, có 90% số thôn,
khu phố và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa;
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 20m2
sàn/người vào năm 2020;
- Phấn đấu đến năm 2020, có 50% số xã
và từ 1 - 2 huyện đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Về môi trường:
- Nâng độ che phủ rừng đạt 50% vào năm
2020;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; 85% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh;
- Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 95%.
4. Về quốc phòng an ninh:
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững mạnh
toàn diện đạt từ 70% trở lên;
- Dân quân, tự vệ đạt từ 1,4 - 1,5% so
với dân số;
- Tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ
đạt 22% trở lên;
- Có 85% xã, phường, thị trấn, cơ quan,
doanh nghiệp đạt loại khá trở lên về an toàn - an ninh, trật tự.
III. Định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
1. Về kinh tế:
1.1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn:
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, phát triển bền vững, ứng phó có hiệu quả
với biến đổi khí hậu. Phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững gắn với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm
6 - 7%/năm, chiếm cơ cấu 29% GRDP toàn tỉnh, tỷ lệ chủ động tưới đạt 60% vào năm
2020;
- Tập trung thực hiện chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương,
nhất là các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, có ưu thế cạnh tranh
trên thị trường; tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng
nhanh tỷ trọng giá trị nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ nông nghiệp; xây dựng
và phát triển các vùng chuyên canh, tập trung có quy mô lớn, tăng giá trị sản xuất
trên diện tích đất. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa chú trọng
phát triển chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và tiêu
thụ sản phẩm;
- Trồng trọt: tập trung đầu tư
vào khâu giống cây trồng, canh tác tiết kiệm nước, đẩy mạnh cơ giới hóa gắn với
chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nắng hạn, thổ nhưỡng của
từng vùng, tiểu vùng, tổng diện tích chuyển đổi 7.200ha, trong đó năm
2016 chuyển đổi ít nhất 1.200ha; nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất
để nâng cao giá trị sản xuất đạt trên 125 triệu đồng/ha đất canh tác; quy hoạch
diện tích trồng lúa 18.600ha, trong đó diện tích sản xuất 2 - 3 vụ khoảng 11 - 12
ngàn ha. Tập
trung phát triển các cây trồng đặc thù, có lợi thế cạnh tranh (hành, tỏi, táo, nho,
mía, sắn, thuốc lá, neem), tiến tới xây dựng thương hiệu và từng bước mở rộng thị
trường cho xuất khẩu;
Mở rộng quy mô sản xuất, hình thành một
số vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, nâng cao chất lượng và tăng năng
suất cây trồng gắn với thị trường, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
duy trì diện tích trồng sắn khoảng 3.000ha, mở rộng diện tích cây mía 5.000ha. Tập
trung phát triển cây công nghiệp dài ngày. Ưu tiên phát triển các loại cây ăn quả
đặc thù có lợi thế của địa phương như: cây nho khoảng 2.000ha, cây táo khoảng 1.200ha.
- Phát triển chăn nuôi toàn diện, đồng
bộ gắn với thị trường theo hướng bền vững, từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành
sản xuất chính, chiếm tỷ trọng 40% giá trị toàn ngành, phát triển chăn nuôi theo
hình thức trang trại tập trung, quy mô công nghiệp, bán công nghiệp gắn với các
cơ sở giết mổ và chế biến tập trung, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao
chất lượng đàn gia súc đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến; chú trọng phát triển
mô hình chăn nuôi bò, dê lấy sữa. Đến năm 2020, quy mô đàn gia súc đạt trên 514
ngàn con, phấn đấu tỷ lệ sind hóa đàn bò trên 50%, đàn dê, cừu lai tạo giống mới
trên 90% và tỷ lệ nạc hóa đàn heo trên 90%;
- Phát triển ngành
thủy sản theo hướng phát triển bền vững, khai thác tiềm năng lợi thế về kinh tế
biển, phát triển đồng bộ cả khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dịch vụ
hậu cần nghề cá, lấy chế biến làm động lực, phát triển thủy sản gắn với phát triển
du lịch và công nghiệp ven biển và bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 8%/năm. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá đồng bộ theo
hướng xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của khu vực;
Phát triển nuôi trồng thủy sản với quy
mô hợp lý, bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái, đầu tư thâm canh tăng năng suất,
tăng hiệu quả; áp
dụng khoa học, công nghệ cao để nâng chất lượng và phát huy thương hiệu tôm giống,
đưa Ninh Thuận thành trung tâm giống chất lượng cao của cả nước, nhằm khai thác
tốt tiềm năng lợi thế kinh tế biển. Ổn định diện tích nuôi tôm từ 1.100 - 1.200ha,
sản lượng tôm thương phẩm trên 12.000 tấn; sản xuất giống trên 36 tỷ con giống;
Thực hiện có hiệu quả Đề án tổ chức lại
nghề khai thác, hỗ
trợ ngư dân nâng công suất tàu thuyền, trang thiết bị hiện đại vươn khơi góp phần
thúc đẩy tái cơ cấu ngành khai thác hải sản theo hướng nâng cao hiệu
quả
và
bền vững, gắn với bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. Đến năm 2020, sản lượng khai
thác hải ổn định 70 - 75 ngàn tấn/năm, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị kinh tế
cao chiếm trên 20%, sản lượng khai thác ở vùng khơi, xa bờ chiếm 65% tổng sản lượng
khai thác,
trong đó trên 60% nguyên liệu đưa vào chế biến;
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến
muối và sản xuất các sản phẩm sau muối theo hướng sản xuất công nghiệp, áp dụng
các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng muối, tăng giá trị gia
tăng; bảo đảm đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến muối, sản xuất muối tinh và
hóa chất sau muối. Đến năm 2020, ổn định diện tích sản xuất muối 3.900ha, sản lượng
trên 475 ngàn tấn, trong đó muối công nghiệp chiếm trên 85%;
Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý,
bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng, đi đôi với thực hiện có hiệu quả trồng rừng
sản xuất, trồng rừng thay thế nhằm bảo đảm độ che phủ rừng, góp phần ổn định và
từng bước nâng cao đời sống người dân trong phát triển kinh tế rừng. Phấn đấu độ
che phủ rừng đạt 50% vào năm 2020.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, cấp nước, vệ sinh môi trường nông
thôn, các công trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm an toàn cho người dân,
tạo ra sự chuyển biến rõ nét về chất lượng cuộc sống nhân dân ở vùng nông thôn,
vùng kinh tế khó khăn, 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt, trong đó
75% sử dụng nước sạch, 85% hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh; triển khai có
hiệu quả chương trình phát triển nông thôn mới, phấn đến năm 2020, có trên 50% xã
đạt chuẩn quy định nông thôn mới và từ 1 - 2 huyện đạt tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
1.2. Phát triển công nghiệp và xây dựng:
a) Phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp, thu hút phát triển công nghiệp theo hướng chú trọng các ngành có
hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất sạch, thân thiện với
môi trường và tiết kiệm năng lượng; triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành
công nghiệp; tập trung chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng nâng cao tỷ trọng
ngành công nghiệp chế biến cùng với năng lượng tạo động lực để tăng trưởng
bức phá kinh tế của tỉnh, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp
hỗ trợ.
Phấn đấu tốc độ tăng GTSX bình quân 19 - 20%/năm;
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp chế biến có lợi thế của địa phương, gắn với thị trường tiêu thụ như
chế biến nông lâm thủy sản, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến muối và hóa
chất sau muối. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống với nguồn
nguyên liệu chủ động và là những sản phẩm có lợi thế của địa phương, hình thành
nhà máy chế biến Tôm quy mô 10.000 tấn/năm, nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm
với sản phẩm có lợi thế từ ngành chăn nuôi của địa phương như dê, cừu; phát triển
nhà máy sản xuất rượu nho gắn với việc hình thành các khu du lịch sinh thái, quy
mô 2 - 3 triệu lít/năm; mở rộng công suất nhà máy bia lên 100 triệu lít/năm, công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như quặng Titan quy mô công suất 100.000
tấn/năm; chế biến các sản phẩm đá granit phát triển thành sản phẩm vật liệu cao
cấp Ninh Thuận với quy mô trên 1 triệu m2/năm, cung cấp cho thị trường
xây dựng cao cấp trong nước và hướng đến xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến
muối tinh quy mô 150 ngàn tấn/năm và phát triển các sản phẩm hóa chất sau muối như
muối cao cấp, xút Magiê - Clo. Mở rộng quy mô các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động như dệt, may mặc, chế biến hạt điều;
- Tập trung khai thác tốt nhất tiềm năng,
lợi thế về phát triển điện gió, ưu tiên khuyến khích và thu hút đầu tư các dự án
điện gió ở 15 vị trí theo quy hoạch phát triển điện gió quốc gia đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, với tổng cộng suất 1.057 MW, phấn đấu đến năm 2020 công
suất lắp đặt 220 MW; mở rộng công suất nhà máy thủy điện Đa Nhim thêm 80 MW, triển
khai đầu tư và phấn đấu đưa vào vận hành nhà máy thủy điện tích năng Bác Ái công
suất 1.200 MW vào năm 2020. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai đầu tư các nhà
máy điện hạt nhân tại tỉnh theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ;
- Triển khai đề án phát triển làng nghề
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống gắn với du lịch. Quy hoạch cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện để mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp quy mô lớn theo hướng tập trung như chế biến thủy sản, chế biến nước mắm,
chế biến nông sản, ưu tiên hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng một số cụm công nghiệp
Tri Hải (Ninh Hải), Hiếu Thiện (Thuận Nam), Phước Tiến (Bác Ái). Tạo thuận lợi thu
hút các dự án sản xuất công nghiệp để lấp đầy khoảng 60% Khu công nghiệp Du Long,
Phước Nam và Khu công nghiệp Thành Hải; khuyến khích đầu tư cụm công nghiệp Hiếu
Thiện, Cà Ná và dự án khu liên hợp luyện cán thép Hoa Sen - Cà Ná.
b) Phát triển ngành xây dựng trở thành
ngành kinh tế mạnh, hình thành những doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn, mạnh về
tài chính, trình độ kỹ thuật cao, có nguồn nhân lực đảm bảo tính cạnh tranh đủ khả
năng triển khai các công trình, dự án có quy mô lớn;
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và thực
hiện các quy hoạch phát triển đô thị; hình thành các khu đô thị tập trung ven biển
có quy mô hợp lý và các trung tâm kinh tế vùng; tiếp tục tập trung phát triển đô
thị Phan Rang - Tháp Chàm, thành đô thị thương mại - dịch vụ theo hướng hiện đại,
văn minh “xanh - sạch - đẹp”; quan tâm đầu tư nâng cấp thị trấn Tân Sơn - Ninh Sơn
đạt đô thị loại 4, thị trấn Phước Đại và Lợi Hải. Từng bước hình thành khu trung
tâm hành chính tỉnh, trước mắt thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và chuẩn bị
đầu tư dự án. Chú trọng quản lý quy hoạch phát triển nông thôn mới bảo đảm bản sắc
văn hóa, quan tâm đầu tư hạ tầng khu dân cư tập trung đáp ứng yêu cầu và tiêu chí
xây dựng nông thôn mới. Phát triển nhiều loại hình nhà ở, văn phòng cao cấp đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nhà ở của Nhân dân; phấn đấu đến
năm 2020 diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 20m2 sàn/người.
1.3. Các ngành dịch vụ:
Tập
trung khai thác tốt nhất lợi thế về du lịch biển và các di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể, các sản phẩm đặc trưng, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của Ninh
Thuận. Ưu tiên loại hình du lịch khám phá, du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng.
Thu hút và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch quy mô lớn, có đẳng cấp
ở các khu du lịch trọng điểm tạo năng lực mới như: Bình Tiên, Vĩnh Hy, Ninh Chữ,
khu vực Đầm Nại, khu vực dọc Sông Dinh kết nối cầu An Đông; đầu tư hạ tầng làng
nghề gắn phát triển du lịch. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu
ngành du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, hình thành thương hiệu du lịch “xanh
- sạch - đẹp”. Phấn đấu đến năm 2020 thu hút trên 2,4 triệu lượt du khách, tăng
gấp 1,6 lần so với năm 2015, chiếm 8% GDP của tỉnh;
Phát triển hệ thống thương mại tạo kết
nối thông suốt giữa thành thị và nông thôn, hình thành kênh bán buôn đối với một
số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, khuyến khích phát
triển loại hình kinh doanh siêu thị hướng văn minh, hiện đại, phát triển thương
mại miền núi trên cơ sở hình thành một số chợ cụm xã, chợ nông thôn ở các vùng đông
dân cư ở nông thôn, miền núi; từng bước hình thành sàn giao dịch hàng hóa đối với
một số sản phẩm đặc thù của địa phương, phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu
đạt tốc độ luân chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng bình quân 18 - 20%/năm, đến năm 2020 tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt khoảng 35 nghìn tỷ đồng;
Tiếp tục duy trì loại hình dịch vụ vận
tải hành khách công cộng, mở rộng thêm các tuyến đến các khu công nghiệp, khu du
lịch và vùng dân cư tập trung đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân khoảng 4.000 -
5.000 ngàn lượt/ngày - đêm, thu hút vốn các thành phần kinh tế đầu tư bến xe huyện,
tỉnh, phát triển dịch vụ vận tải biển gắn với cảng hàng hóa Ninh Chữ, Cà Ná và bến
du lịch, tiến tới hình thành và phát triển dịch vụ logistic để phát huy tốt nhất
lợi thế kinh tế biển. Tổng mức luân chuyển hàng hóa tăng 18%/năm và hành khách tăng
30%/năm;
Phát triển mạnh dịch vụ kinh doanh bất
động sản, từng bước hình thành thị trường bất động sản đưa vào thị trường chung
của cả nước, phát triển thị trường bất động sản bao gồm dịch vụ môi giới, cho thuê
bất động sản, phát triển thị trường trung gian cung cấp các dịch vụ mua bán bất
động sản đã qua sử dụng và phát triển dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng các công trình
xây dựng, chống xuống cấp;
- Triển khai Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2020 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát
triển của kinh tế địa phương hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng môi trường sống
tốt, trọng tâm là hiện đại hóa hạ tầng bưu chính, viễn thông có độ bao phủ rộng
khắp với dung lượng lớn, hình thành một mạng lưới thông tin có chất lượng cao, cung
cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả. Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin
phục vụ công tác phòng chống thiên tai, an ninh quốc phòng. Nâng cao chất lượng
hoạt động các điểm bưu điện văn hóa xã.
1.4. Hoạt động kinh tế đối ngoại:
Tích cực, chủ động trong hội nhập quốc
tế, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư, tăng cường công tác
quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu Ninh Thuận trong tương
lai, hướng mạnh vào vận động, thu hút, kêu gọi đầu tư, trong đó nguồn vốn FDI được
xác định là nguồn vốn hết sức quan trọng để triển khai các chương trình kinh tế
- xã hội của tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực năng lượng, du lịch biển, công nghiệp
chế biến, nuôi trồng thủy sản, phấn đấu vốn thực hiện khoảng 400 - 450 triệu USD.
Tích cực, chủ động trong tiếp cận với các nhà tài trợ, vận động các nguồn vốn ODA,
ưu tiên các lĩnh vực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện đại
(hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin và tin truyền
thông), phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (văn hóa, dạy nghề, an sinh xã hội, giảm
nghèo, dân số và nâng cao năng lực cộng đồng) và các chương trình hỗ trợ ứng phó
biến đổi khí hậu. Phấn đấu cả giai đoạn 2016 - 2020 thu hút vốn ODA từ 250 - 300
triệu USD;
Thực hiện có hiệu quả các chương trình
liên kết, hợp tác với các tỉnh trong khu vực và các thành phố lớn trong cả nước,
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, tranh thủ nguồn lực kiều bào Ninh Thuận
định cư ở nước ngoài về đầu tư tại tỉnh.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu: phát triển mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng
sản phẩm qua chế biến và chế tạo tại tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân
của hoạt động xuất khẩu cả giai đoạn đạt 14 - 15%/năm, đạt giá trị 150 triệu USD
vào năm 2020, trong đó xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD, chiếm 46,7%, xuất
khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD, chiếm 40% còn lại các mặt hàng khác khoảng 20
triệu USD, chiếm 13,3%; tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
có lợi thế của tỉnh, nguồn nguyên liệu chủ động tại địa phương như xuất khẩu thủy
sản, may mặc, muối, vật liệu xây dựng, khoáng sản. Đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa vật
tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc
thiết bị cho các dự án đầu tư như năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện hạt
nhân) và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Làm tốt các thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hóa tại Chi cục Hải quan Ninh Thuận, tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập
khẩu liên quan đến tỉnh đều được thông quan tại tỉnh.
1.5. Tài chính, ngân hàng:
- Quản lý và sử dụng ngân sách: tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về thuế theo Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh cải cách hành chính về
Thuế và hải quan, phấn đến năm 2020 tổng thu ngân sách đạt 2.900 tỷ đồng (trong
đó thu nội địa đạt trên 2.500 tỷ đồng; thu hải quan đạt 400 tỷ đồng). Triển khai
xây dựng định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân
sách giai đoạn 2016 - 2020, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngoài cân đối. Tiếp tục
quán triệt, thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước; mở
rộng giao quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính, ngân sách cấp xã và đơn vị sự
nghiệp công. Phát huy hiệu quả một số Quỹ tài chính Nhà nước đang thực hiện (Quỹ
đầu tư phát triển địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV), nghiên cứu, thành lập
một số Quỹ tài chính Nhà nước mới như: Quỹ hỗ trợ DNNVV, Quỹ Phát triển Hợp tác
xã,... để tạo nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
- Hoạt động ngân hàng: đẩy mạnh hoạt động
ngân hàng gắn với Chương trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng; triển khai thực
hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia; phát triển mạng lưới phục vụ gắn với hiện
đại hóa ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
của tỉnh. Tăng cường quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng bảo đảm hệ
thống Ngân hàng hoạt động an toàn - hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng trưởng
huy động vốn tối thiểu 16 - 18%/năm, tăng trưởng tín dụng 20 - 22%/năm, tỷ lệ nợ
xấu dưới mức cho phép 5%.
1.6. Phát triển các thành phần kinh tế:
Thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng
về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân. Tập trung hỗ trợ, đôn
đốc, thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh
nghiệp toàn diện trên các lĩnh vực, gồm: ngành nghề hoạt động, vốn, phương án tổ
chức lại sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và quản trị doanh nghiệp, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện thoái vốn Nhà nước tại
các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối sau năm 2015 theo
Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ;
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách,
tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển, thu hút các doanh nghiệp
sản xuất quy mô lớn, tạo ra giá trị hàng hóa cao, công nghệ tiên tiến. Tập trung
triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Thực
hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 144-CTr/TU ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực
hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa
XI) về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh;
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hợp
tác xã năm 2012 và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã, nhân rộng mô hình hợp tác
xã làm dịch vụ trong nông nghiệp, nâng cao vai trò của hợp tác xã triển khai chủ
trương, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn, nhất là thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới theo chủ trương của Chính phủ.
2. Đầu tư phát triển: tập trung huy động
tốt nhất và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, giải quyết nhu cầu bức xúc xã hội và bảo vệ môi trường. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tới theo hướng thu
hút và huy động đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, bảo đảm yêu cầu cho tăng trưởng,
từng bước nâng cao tỷ lệ đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Ưu tiên tập trung
vốn
cho triển
khai các chương trình đầu tư phát triển các cụm ngành trụ cột của tỉnh, các chương trình,
dự án động lực tạo bức phá phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phấn đấu
đạt tổng
vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 51 - 55 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước
và ODA chiếm 37,7%, vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm 62,3% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội;
2.1. Đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước:
Tập trung thực hiện Luật Đầu tư công; thúc
đẩy mạnh mẽ thực hiện chương trình tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm triển khai
đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo tinh thần các Chỉ thị số 1792/CT-TTg,
số 27/CT-TTg, số 14/CT-TTg và Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập
trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng
điểm về giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục và chương trình nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững; cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng tăng
tỷ trọng huy
động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và huy động tốt nhất các nguồn
vốn đầu tư các thành phần kinh tế để tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các công trình, dự án quan trọng cấp bách của tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho
các ngành, lĩnh vực, công trình dự án tạo đột phá cho tăng trưởng, tạo lan tỏa mạnh
mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đổi mới cơ chế huy động
nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ
hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát
triển hạ tầng;
- Tranh thủ tối đa sự
hỗ trợ của Trung ương, huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư một số tuyến đường
liên kết với Quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển để tăng mối liên kết khai thác lợi
thế của vùng, như đường vành đai tỉnh kết nối với các huyện trong tỉnh, đường tỉnh
704, 708 (đoạn QL1A - Phước Thuận - 703), tuyến tránh quốc lộ 27, các công trình
thủy lợi trọng điểm như hồ Ô Câm, hồ Tân Giang II, hồ Đa May,... và đầu tư đồng
bộ hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy hiệu quả các hồ chứa sau đầu tư,
tăng nhanh năng lực chủ động tưới đạt trên 60% vào năm 2020; tập trung ưu tiên đầu
tư hạ tầng đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm ngang tầm với một số đô thị lớn
trong vùng, tạo sức lôi kéo các huyện khác trong tỉnh phát triển; nguồn vốn Trung
ương hỗ trợ thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù Dự án Điện hạt nhân Ninh
Thuận và Dự án di dân, tái định cư phục vụ xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân;
Chủ động tiếp cận với các nhà tài trợ,
nhất là các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, AFD, JICA, WB và các nhà tài trợ
song phương như Hà Lan, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản, tăng cường vận động các nguồn vốn
ODA để đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, các công trình thủy lợi cho
các vùng nghèo, vùng kinh tế còn khó khăn, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, các
công trình phòng tránh thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, hoàn thành thủ tục
để vận động vốn đầu tư một số dự án lớn như dự án phát triển tổng hợp thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, dự án phát triển hạ tầng nông thôn 2 huyện Ninh Sơn và Ninh
Hải, dự án thu gom tái sử dụng nguồn nước gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, dự án
phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung (vay ADB); các dự án vệ sinh môi
trường, thủy lợi phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu do WB tài trợ;
Phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành Trung ương
triển khai các dự án có quy mô lớn theo kế hoạch, trọng tâm là hoàn thành tốt nhất
công tác chuẩn bị phục vụ xây dựng 02 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh, triển khai dự
án thủy điện tích năng, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm
lĩnh vực thủy lợi, giao thông, thủy sản như hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn qua Ninh
Thuận,
tuyến tránh quốc lộ 27, dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng Đầm Nại, nâng cấp
các cảng cá Ninh Chữ, Cà Ná, trung tâm kiểm định giống,...
2.2. Cải thiện mạnh mẽ
hơn nữa môi trường đầu tư - kinh doanh, tập trung kêu gọi, thu hút vốn đầu tư các
thành phần kinh tế triển khai các dự án trọng điểm để khai thác tiềm năng, thế mạnh
phát triển 6 cụm ngành trụ cột của tỉnh, trong đó xác định nguồn vốn FDI là hết
sức quan trọng, thu hút đầu tư lĩnh vực năng lượng tái tạo, phát triển du lịch biển,
công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án điện gió
theo quy hoạch; các dự án du lịch tiềm năng, khu nghỉ dưỡng sang trọng đẳng cấp
quốc tế, diện tích mỗi khu 10 - 15ha, quy mô 100 - 200 phòng/khu tại khu du lịch
biển Vĩnh Hy, khu Bãi Thùng, Hòn Đỏ; thu hút các dự án sản xuất công nghiệp lắp
đầy 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam. Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo hình thức hợp đồng đối tác xây dựng chuyển giao.
3. Phát triển văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là
thực hiện tốt chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương
pháp dạy và học, đi đôi với bố trí sắp xếp lại hệ thống trường lớp học, đội ngũ
giáo viên, phân luồng tiếp nhận học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu
quả sau đầu tư.
Triển
khai hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai
đoạn II, bảo đảm nhu cầu học tập cho con em các dân tộc trong tỉnh. Phấn đấu đến
năm 2020 có trên 50% trường phổ thông và 20% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc
gia, 80% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Nghiên cứu xây dựng một số trường
ở các cấp học có chất lượng cao để đào tạo cho con em các chuyên gia nước ngoài
đến sinh sống và làm việc tại 2 nhà máy điện hạt nhân của tỉnh;
Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ em trước 6 tuổi để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ,
thẩm mĩ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo, ưu tiên đầu tư phát triển
mầm non vùng nông thôn, trẻ em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục
duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập bậc trung học
cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông cho lứa tuổi thanh niên ở những địa
phương khi có điều kiện;
Mở rộng mạng lưới đào tạo, chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo yêu cầu hội nhập, từng bước thực hiện
mục tiêu xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cho các tỉnh trong khu vực trên một số lĩnh vực tỉnh có lợi thế; chủ động đẩy mạnh
hợp tác với các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài thành lập các trường đại
học trên địa bàn tỉnh, đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Triển khai thực
hiện chủ trương về xây dựng Trường Đại học Ninh Thuận bảo đảm hoàn thành các bước
công việc theo đúng lộ trình kế hoạch đề ra;
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo,
khuyến khích mở các loại hình trường ngoài công lập ở các cấp học, nhân rộng mô
hình trường bán trú dân nuôi, trung tâm học tập cộng đồng để thực hiện chủ trương
xây dựng xã hội học tập.
b) Phát triển Khoa học và Công nghệ:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI)
về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, trọng tâm đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, nhân rộng các giống
cây trồng, vật nuôi đặc thù của tỉnh có năng suất, chất lượng cao tạo lợi thế cạnh
tranh, phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu. Khuyến
khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các doanh nghiệp, đổi mới
công nghệ theo hướng thân thiện môi trường, tiết kiệm nước, tái tạo nguồn nước,
tiết kiệm năng lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Quan tâm
nghiên cứu các đề tài lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc;
- Bố trí hợp lý nguồn
lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng của
Nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời với áp dụng phương thức
khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ, huy động và khuyến khích đầu
tư xã hội cho khoa học công nghệ;
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư,
hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ;
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các trung
tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ; tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển
giao công nghệ, giám định công nghệ, chất lượng và ô nhiễm môi trường.
c) Công tác dân số, bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia
về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về dân số giai đoạn 2011 - 2020, tập trung nâng
cao chất lượng và sức khỏe sinh sản, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương,
chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình; đặc biệt chú trọng đến đối
tượng thanh niên và vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án,
chính sách dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, đồng thời
huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia vào công tác dân số, gia
đình. Mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật, tiếp tục thực hiện
công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và người già. Đẩy mạnh công
tác bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 85% dân số tham gia
bảo hiểm y tế;
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị và đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ
sở, nhất là nâng cao năng lực sử dụng các thiết bị y tế hiện đại để nâng cao hiệu
quả sử dụng và chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; phát triển y học cổ truyền;
nâng cao y đức; làm tốt công tác y tế dự phòng nâng cao ý thức phòng chống dịch
của người dân, phát hiện và dập dịch kịp thời. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 13%; 70% các trạm y tế xã, phường có
bác sĩ và có 90% xã phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
Tăng cường công tác giám sát, phát hiện
và khống chế không để xảy ra các dịch bệnh lớn; đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao
tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng. Hoàn thành đầu tư bệnh viện huyện Thuận
Nam, đầu tư xây mới Bệnh viện Y dược cổ truyền quy mô 100 giường. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động y tế, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham
gia cung cấp dịch vụ y tế theo hướng đa dạng hóa, đặc biệt các cơ sở khám chữa
bệnh chất lượng cao, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân. Mở rộng các
hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà; khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực y
tế.
d) Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục
- thể thao, phát thanh - truyền hình:
- Văn hóa thông tin: bảo
đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế và không ngừng nâng cao đời sống
văn hóa của mọi tầng lớp dân cư. Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” trên toàn tỉnh. Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Chiến
lược xây dựng gia đình văn hóa đến năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% thôn,
khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa;
Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản
văn hóa, thuần phong mĩ tục tốt đẹp trong nhân dân, các loại hình nghệ thuật truyền
thống, các loại hình nghệ thuật dân gian. Tập trung bảo tồn các di tích cách mạng,
di tích lịch sử, di tích văn hóa. Tiếp tục điều tra, sưu tầm các giá trị văn hóa
phi vật thể. Huy động các nguồn lực, trí tuệ và sức sáng tạo trong xã hội để bảo
tồn các thiết chế văn hóa, tham gia và phát triển các hoạt động văn hóa. Làm tốt
việc quản lý và bảo vệ các di tích, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, nâng
cao hiệu quả hoạt động Nhà bảo tàng tỉnh và các Trung tâm Văn hóa - Thể thao các
huyện, thành phố đã đầu tư. Tích cực phối hợp hoàn tất hồ sơ để được công
nhận di sản văn hóa vật thể và phi vật thể quốc gia và thế giới đối với cụm tháp
Chăm Ninh Thuận và Lễ hội Katê;
- Thể dục - Thể thao:
khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao. Chú trọng phát triển thể thao quần chúng, thể thao nghiệp
dư, khôi phục các trò chơi dân gian, các hội thi truyền thống. Tiếp tục thực hiện
quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao ở một số bộ môn tỉnh có lợi
thế. Đến năm 2020 thu hút được 29,8% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên;
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể
thao, khuyến khích hình thành các loại hình dịch vụ tập luyện thể dục thể thao trong
nhân dân. Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có trình độ chuyên môn
và năng lực phục vụ công tác thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp, nâng cao
thành tích thi đấu tại các giải quốc gia;
-
Phát thanh - Truyền hình: tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng thông
tin trên báo, đài phục vụ kịp thời cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền
các cấp và là diễn đàn cập nhật kiến thức, định hướng dư luận, trao đổi học tập
kinh nghiệm cho mọi tầng lớp dân cư trong tỉnh. Hiện đại hóa công nghệ phát thanh
- truyền hình, đảm bảo phủ sóng phát thanh - truyền hình chất lượng cao đến tất
cả các địa bàn dân cư.
e) Lao động, việc làm, giảm nghèo, chính
sách an sinh xã hội:
- Lao động, việc làm: triển khai thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2016 - 2020,
góp phần thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Coi trọng chất lượng đào
tạo, đi đôi với mở rộng quy mô đào tạo đa ngành để phục vụ nhu cầu chuyển đổi nghề
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập người lao
động; đồng thời lựa chọn một số ngành có lợi thế để ưu tiên đầu tư, tạo thương hiệu
về đào tạo nghề trong khu vực, góp phần đáp ứng yêu cầu hội nhập. Phát huy hiệu
quả hoạt động các cơ sở đào tạo hiện có và xúc tiến mời gọi đầu tư thành lập các
cơ sở đào tạo có thương hiệu tại Tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chương trình đưa lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các
đối tượng chính sách, người nghèo ở nông thôn, miền núi, đặc biệt là huyện nghèo
Bác Ái. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đào tạo nghề. Phấn đấu mỗi
năm tạo việc làm mới cho 15,5 nghìn lao động;
- Về công tác giảm nghèo: triển khai thực
hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội (khóa XIII)
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bằng nhiều giải
pháp, chính sách cụ thể, đồng bộ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương;
lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn chương trình dự án để thực hiện giảm
nghèo bền vững trên cùng địa bàn, dành nguồn vốn ưu tiên hỗ trợ giảm nghèo các vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng ven
biển, các xã có tỷ lệ nghèo cao. Tổng kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, xây dựng các mô hình giảm nghèo ở từng vùng; giảm dần chênh lệch về phát
triển kinh tế và đời sống của nhân dân giữa các vùng, miền và các tầng lớp dân cư
trong tỉnh; phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% - 2% (theo chuẩn mới giai
đoạn 2016 - 2020);
- Về chính sách đối với người có công:
thực
hiện tốt các chính sách đối với người có công, gia đình thương binh, liệt sĩ, nhất
là chính sách ưu đãi và nâng cao mức sống đối với người có công. Duy trì và phát
triển Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; đẩy mạnh các hoạt động “Uống nước nhớ nguồn”, huy
động thêm các nguồn lực để sớm đạt mục tiêu nâng cao mức sống của các đối tượng
chính sách ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương;
- Về chính sách an sinh xã hội: mở rộng các hình
thức trợ giúp, cứu trợ đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là người
cao tuổi, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người bị nhiễm chất
độc da cam, nhiễm HIV/AIDS. Ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn xã hội, phấn đấu đến năm
2020 có 70% xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và mở rộng việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho mọi đối tượng;
Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội thông
qua phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể, thu hút sự tham gia và
nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển
mạng lưới an sinh xã hội, trong đó Mặt trận Tổ quốc các cấp từ tỉnh đến cơ sở chủ
trì và phối hợp với chính quyền, các hội đoàn thể quần chúng xây dựng các phương
thức vận động các cơ quan, doanh nghiệp và dân cư tham gia hoạt động từ thiện giúp
đỡ các đối tượng nghèo.
4.
Bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu:
Nhiệm
vụ bảo vệ môi trường là một trong 3 mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường để phát
triển bền vững, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, mục tiêu chung là làm cho môi
trường sống ngày càng tốt hơn. Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng
ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm,
khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự
đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp
tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống;
Tích cực triển
khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường để phát triển bền vững và thực hiện có hiệu
quả Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh, sạch đẹp”. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ môi
trường, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu; giám
sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự
án khai thác khoáng sản;
Huy động các nguồn lực đầu tư các công
trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống sạt lở; xây dựng hồ,
đập và các công trình chống sa mạc hoá; triển khai kế hoạch trồng rừng nâng độ che
phủ rừng, cải tạo môi trường sinh thái, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước, trồng
rừng phòng hộ ven biển để chống cát bay.
5. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh:
Phát triển kinh tế xã hội phải gắn chặt
chẽ với tăng cường quốc phòng, an ninh, là nhiệm vụ trọng tâm, bám sát các Nghị
quyết của Đảng về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới để quy hoạch các
vùng trọng điểm, có vị trí chiến lược phục vụ quốc phòng, an ninh. Rà soát, quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 dành ưu tiên các khu vực có vị trí chiến lược cho
quốc phòng, an ninh của tỉnh và cả nước, trong quy hoạch sử dụng đất, kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, và đất đai phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế, kêu gọi đầu tư. Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình phòng thủ của
tỉnh để tăng cường tiềm lực quốc phòng của địa phương và của Quân khu.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình triển khai quy hoạch, kế hoạch,
đề án phát triển kinh tế - xã hội; rà soát các đề án, kế hoạch bảo vệ các dự án
trọng điểm; bảo đảm an ninh, an toàn quá trình triển khai các dự án điện hạt nhân.
IV. Định hướng phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm
1.
Hạ tầng giao thông:
-
Ưu tiên đầu tư một số tuyến giao thông quan trọng, tạo kết nối với các tỉnh trong
vùng và cả nước. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương hoàn thành đầu tư
nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn đi qua tỉnh;
-
Phát triển mạng lưới giao thông kết nối với các hành lang Quốc lộ 1A và tuyến đường
ven biển, trọng tâm ưu tiên đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường 21 tháng 8,
đường đôi vào hai đầu thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (đoạn phía Nam), tuyến đường
vành đai tỉnh, các tuyến đường liên huyện kết nối với 2 hành lang Quốc lộ1A và đường
ven biển, một số tuyến đường giao thông đến các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung;
-
Khuyến khích đầu tư phát triển cảng hàng hóa Cà Ná đủ sức tiếp nhận tàu có trọng
tải đến 250.000 tấn và nâng cấp cảng hàng hóa Ninh Chữ để tiếp nhận tàu có trọng
tải đến 10.000 tấn; các cảng chuyên dùng phục vụ du lịch gồm: Bình Tiên - Vĩnh Hy,
Bình Sơn - Ninh Chữ để tiếp nhận các tàu du lịch trong nước; nâng cấp và mở rộng
các cảng cá: Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ kết hợp làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền,
quy mô mỗi cảng từ 500 - 1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu có công suất từ
500 - 1.000 CV.
2.
Hạ tầng thủy lợi và các công trình phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu:
Tập
trung đầu tư các công trình thủy lợi theo quy hoạch đảm bảo đồng bộ từ các công
trình đầu mối đến hệ thống kênh mương nội đồng; thực hiện đấu nối liên thông các
hồ chứa để nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh,
phấn đấu tăng năng lực tưới đạt 60% vào năm 2020. Huy động mọi nguồn lực ưu tiên
đầu tư một số hồ chứa lớn như hồ Ô Câm, Tân Giang II, Sông Than, hồ Đa Mây, hồ Kiền
Kiền, hệ thống thủy lợi Tân Mỹ; triển khai xây dựng đập hạ lưu Sông Dinh và hệ thống
kênh mương cấp II, III để phát huy tốt nhất hiệu quả các hồ chứa đã đầu tư. Tiếp
tục thu hút các nguồn vốn đầu tư theo mô hình “hệ thống thủy - lâm kết hợp” nhằm
mục tiêu gắn thủy lợi với trồng rừng, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu.
Tiếp
tục triển khai các chương trình, đề án đầu tư phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai của
Chính phủ nhằm hạn chế tác động xấu của biến đổi khí hậu, nhất là các xã vùng ven
biển, vùng cửa sông; tranh thủ các chương trình hỗ trợ của Chính phủ và huy động
các nguồn tài trợ ODA để đầu tư các công trình đê, kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống
sạt lở.
3.
Hạ tầng đô thị:
Phát
triển đô thị theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, tận dụng
lợi thế về địa kinh tế của tỉnh và phát huy thế mạnh của từng vùng để hình thành
các khu đô thị tập trung, các trung tâm kinh tế có quy mô hợp lý gắn quá trình đô
thị hóa nông thôn theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị
đồng bộ, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, lấy đô thị trung tâm thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm làm động lực, phát triển các đô thị vệ tinh ở các vùng huyện. Phấn đấu
đến năm 2025, toàn tỉnh có 10 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại
IV và 07 đô thị loại V.
4.
Hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Tiếp
tục triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Phước Nam giai đoạn II
sau khi đã được lắp đầy giai đoạn I; tiếp tục triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp Cà Ná, khu công nghiệp Thành Hải và khu công nghiệp Du Long sau khi
hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư khác. Quy hoạch phát
triển hệ thống cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện với quy mô từ 30 - 50ha để
thực hiện chủ trương công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tiêu thụ nông
sản cho nông dân; quán triệt quan điểm không lấy đất lúa đang sản xuất hiệu quả
để xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, ưu tiên kêu gọi đầu tư hạ
tầng các cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết như cụm công nghiệp Hiếu Thiện
(Phước Nam), Tri
Hải (Ninh Hải), Suối Đá (Thuận Bắc), Phước Tiến (Bác Ái).
5.
Hạ tầng văn hóa - xã hội:
Tiếp
tục đầu tư nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, chú trọng hệ thống y tế dự phòng và mạng
lưới khám chữa bệnh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 27,5 giường bệnh/10.000 dân;
đầu tư đồng bộ cơ sở y tế với hệ thống thiết bị hiện đại và xử lý chất thải y tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng y tế, khuyến khích đầu tư thành lập bệnh
viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Đến năm 2020, có ít nhất 01 bệnh
viện chuyên khoa tư nhân với quy mô từ 50 giường bệnh trở lên;
Đầu
tư mở rộng mạng lưới trường lớp học và các cơ sở đào tạo, dạy nghề, hoàn thành Đề
án kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên giai đoạn II, đến năm
2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 50%; đầu tư hoàn thành Trường Cao đẳng Nghề;
thành lập Trường Đại học Ninh Thuận khi có điều kiện;
Đầu
tư tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trong tỉnh. Xây dựng, nâng cấp các thiết
chế văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng thôn, xã; tập trung ưu tiên đầu tư các
công trình văn hóa, thể thao quan trọng đủ điều kiện tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao quy mô cấp quốc gia và quốc tế trên địa bàn tỉnh.
V. Các nhóm giải pháp
chủ yếu:
1. Về công tác quy hoạch: nâng cao chất lượng
quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao năng lực phân tích,
dự báo và hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo
định hướng tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, phù hợp tình hình và phát huy lợi thế của
địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm chất lượng, có tính
khả thi cao, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ, phù hợp giữa các loại quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu với quy hoạch
xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.
2. Về huy động vốn
đầu tư:
Huy động đa dạng các loại
nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược; từng bước hình thành các doanh nghiệp
đầu đàn để tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo các doanh nghiệp cùng phát triển. Tiếp
tục đổi mới phương thức huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để huy động nguồn lực, đa dạng hóa các nguồn
vốn để đầu tư các ngành, lĩnh vực có lợi thế và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội của tỉnh;
Tập trung mọi nguồn lực triển khai các
chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng tâm trọng điểm,
ưu tiên đầu tư phát triển các ngành kinh tế trụ cột để tạo ra bức phá tăng trưởng
nhanh và bền vững. Trước hết là tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của trung ương, các nhà
tài trợ để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế và giáo
dục, các công trình văn hóa lớn của tỉnh;
Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu
tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh, huy động các nguồn lực các thành phần kinh
tế, đặc biệt là thu hút nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng khai thác tiềm
năng lợi thế của tỉnh về năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), du lịch,
công nghiệp chế biến nông thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời thu hút
được công nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại của đội ngũ chuyên gia giỏi. Huy động
các nguồn vốn NGO để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng nghèo
và nâng cao dân trí của người dân.
3. Về phát triển nguồn nhân lực: xác định
là một trong các giải pháp đột phá để thúc đẩy kinh tế của tỉnh, trọng tâm là tăng
cường năng lực cho đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước
trong khu vực; tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài
nước để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhất là các ngành năng lượng hạt
nhân, năng lượng tái tạo, du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với khả năng
và điều kiện của tỉnh để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, những doanh nhân thành
đạt về làm ăn và sinh sống tại tỉnh, xây dựng môi trường sống và làm việc hấp dẫn
đội ngũ chuyên gia nước ngoài.
4. Về khoa học - công nghệ, bảo vệ môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu:
Để theo kịp với trình độ khoa học của
cả nước và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển các ngành công nghệ cao, xây dựng
chương trình hợp tác liên kết với các tổ chức khoa học có uy tín trong nước và trên
thế giới, thành lập một số viện nghiên cứu tại tỉnh nghiên cứu chuyên sâu và chuyển
giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất, hội nhập quốc tế, nhất là các lĩnh vực năng
lượng, giống cây trồng vật nuôi theo công nghệ sạch, nghiên cứu công nghệ mới thân
thiện môi trường, sản phẩm sạch;
Giám sát chặt chẽ điều kiện về môi trường
đối với các dự án đầu tư, có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các cơ sở
sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường; tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu;
Đẩy mạnh công tác phòng, chống biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, đưa nhiệm vụ chống biến đổi khí hậu vào các chương
trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí
dân cư vùng ven biển.
5. Chủ động trong hội nhập quốc tế, mở
rộng hợp tác liên kết phát triển vùng và cả nước, xây dựng thương hiệu Ninh Thuận,
cập nhật thông tin kịp thời về diễn biến tình hình thế giới và trong nước để nâng
cao chất lượng dự báo, phân tích, tăng cường quảng bá thương hiệu các sản phẩm đặc
thù của tỉnh, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tăng cường công tác đào
tạo đội ngũ quản lý làm công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý doanh nghiệp.
6. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước: tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
đồng bộ trên các lĩnh vực cải cách thể chế, công tác cán bộ và hiện đại hóa các
cơ quan quản lý Nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính, tăng cường tinh thần trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ công chức trong thực
thi công vụ; tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực còn nhiều yếu
kém như quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa kịp
thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình
cụ thể của địa phương, nhất là nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
7. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
và triển khai sâu rộng các cuộc vận động trong các tầng lớp nhân dân. Tập trung
giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội tạo động lực tinh thần góp phần thực hiện thắng
lợi kế hoạch đề ra:
Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động trong mọi tầng lớp Nhân dân nhằm huy động sức mạnh toàn
dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020 của tỉnh. Kịp thời nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong các phong trào
thi đua yêu nước;
Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, phòng chống
tệ nạn xã hội, giải quyết dứt điểm tình trạng phá rừng, kiềm chế tai nạn giao thông,
bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm bằng kế hoạch cụ
thể hàng năm;
b) Trên cơ sở Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung theo dõi đánh giá thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm theo kết quả đầu ra. Tổ chức đánh giá giữa kỳ
tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp để hoàn thành thắng lợi Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020;
c) Trên cơ sở khả năng vốn ngân sách địa
phương cân đối hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham
mưu xác định danh mục công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương theo thứ tự ưu
tiên; tìm các giải pháp tích cực và hữu hiệu huy động cao nhất các nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển đạt mục tiêu đề ra.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tập trung hoàn thành công tác rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; quy
hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 -
2020, đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
địa phương trong giai đoạn tới;
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thiện kế hoạch 5 năm của ngành,
địa phương mình và cụ thể hóa vào kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện tốt các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai xây dựng và ban hành một số chương trình, đề án trọng tâm để tổ chức triển
khai thực hiện thắng lợi kế hoạch này;
d) Chủ động triển khai các biện pháp huy
động các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm của ngành và địa phương
mình;
e) Hàng năm, các sở, ngành và địa phương
tổ chức đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành
và địa phương mình được phân công; giữa kỳ tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phục vụ công tác đánh giá chung của tỉnh./.
(Đính kèm: Hệ thống biểu mẫu về kết quả
thực hiện
kế
hoạch 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch 5 năm 2016 - 2020)
Biểu
số 1
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
A
|
Chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP - Giá ss 1994
theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh)
|
Tỷ đồng
|
3.017,5
|
6.630
|
3.331,7
|
3.677,2
|
4.068,9
|
4.574,7
|
4.918,0
|
4.918,0
|
10,3
|
163,0
|
|
|
- Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
10,3
|
16-18
|
10,4
|
10,4
|
10,7
|
12,4
|
7,5
|
10,3
|
|
|
Không đạt
|
|
- Giá trị gia tăng các ngành:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1.123,5
|
1.480
|
1.178,2
|
1.237,2
|
1.318,0
|
1.415,5
|
1.303,5
|
1.303,5
|
3,0
|
116,0
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
781,1
|
3.000
|
883,8
|
996,9
|
1.129,2
|
1.365,3
|
1.581,2
|
1.581,2
|
15,1
|
202,4
|
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
1.112,9
|
2.150
|
1.269,7
|
1.443,1
|
1.621,7
|
1.793,9
|
2.033,3
|
2.033,3
|
12,8
|
182,7
|
|
2
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - Giá ss
2010)
|
Tỷ đồng
|
8.004
|
|
8.495
|
9.155
|
9.717
|
11.089,7
|
11.549,0
|
11.549,0
|
7,6
|
|
|
|
- Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
|
|
6,1
|
7,8
|
6,1
|
11,7
|
4,1
|
7,6
|
|
|
|
|
- Giá trị gia tăng các ngành:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tỷ đồng
|
3.338
|
|
3.609
|
3.901
|
3.876
|
4.198,6
|
4.014,3
|
4.014,3
|
3,8
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
1.612
|
|
1.646
|
1.844
|
1.968
|
2.298,9
|
2.577,1
|
2.577,1
|
9,8
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
3.054
|
|
3.240
|
3.410
|
3.873
|
4.592,2
|
4.957,6
|
4.957,6
|
10,2
|
|
|
3
|
GDP theo giá hiện hành:
|
Tỷ đồng
|
7.238,5
|
17.018
|
9.906,7
|
12.177,1
|
13.494,9
|
15.834,1
|
17.185,3
|
17.185,3
|
18,9
|
237,4
|
|
|
- GDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
12,7
|
>25
|
16,5
|
21,1
|
23,0
|
26,8
|
28,8
|
28,8
|
17,8
|
226,7
|
Đạt
|
|
- Quy đổi ra USD/người
|
USD/người
|
651
|
1.400
|
793
|
1.013
|
1.086
|
1.263
|
1.350
|
1.350
|
15,7
|
207,2
|
|
4
|
Cơ cấu GDP theo ngành (giá thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không đạt
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
41,9
|
25
|
45,1
|
43,6
|
39,6
|
38,5
|
33,8
|
33,8
|
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
22,0
|
40
|
20,4
|
20,5
|
22,0
|
23,8
|
26,4
|
26,4
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
36,1
|
35
|
34,5
|
35,9
|
38,4
|
37,7
|
39,8
|
39,8
|
|
|
|
5
|
Giá trị sản xuất theo giá CĐ 1994 (theo chỉ
tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh)
|
Tỷ đồng
|
7.040,3
|
20.107
|
7.766,9
|
8.557,5
|
9.645,5
|
11.107,8
|
11.917,3
|
11.917,3
|
11,1
|
169,3
|
|
|
Trong đó: - Nông lâm thủy sản
|
Tỷ đồng
|
2.502,0
|
3.408
|
2.679,4
|
2.833,8
|
3.072,1
|
3.523,9
|
3.205,3
|
3.205,3
|
5,1
|
128,1
|
Không đạt
|
|
+ Nông lâm nghiệp
|
“
|
1.205,0
|
1.614
|
1.301,8
|
1.357,0
|
1.439,0
|
1.523,5
|
1.409,5
|
1.409,5
|
3,2
|
117,0
|
|
|
+ Thủy sản
|
“
|
1.297,0
|
1.794
|
1.377,6
|
1.476,8
|
1.633,1
|
2.000,4
|
1.795,8
|
1.795,8
|
6,7
|
138,5
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.683,3
|
12.950
|
2.950,3
|
3.318,4
|
3.859,6
|
4.575,6
|
5.303,7
|
5.303,7
|
14,6
|
197,7
|
Không đạt
|
|
+ Công nghiệp
|
“
|
1.450,9
|
4.800
|
1.700,8
|
1.879,0
|
2.175,5
|
2.658,0
|
3.085,0
|
3.085,0
|
16,3
|
212,6
|
|
|
+ Xây dựng
|
“
|
1.232,4
|
8.150
|
1.249,5
|
1.439,4
|
1.684,1
|
1.917,6
|
2.218,7
|
2.218,7
|
12,5
|
180,0
|
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
1.855,0
|
3.749
|
2.137,2
|
2.405,3
|
2.713,8
|
3.008,3
|
3.408,3
|
3.408,3
|
12,9
|
183,7
|
Không đạt
|
6
|
Giá trị sản xuất theo giá ss 2010
|
|
|
|
17.884
|
19.813,3
|
20.570
|
23.722
|
25.023,5
|
25.023,5
|
8,8
|
152,4
|
|
|
Trong đó: - Nông lâm thủy sản
|
Tỷ đồng
|
6.734,4
|
|
7.415
|
8.250,3
|
8.248,0
|
8.983,1
|
8.440,0
|
8.440,0
|
4,6
|
125,3
|
|
|
+ Nông lâm nghiệp
|
“
|
3.823,1
|
|
3.928,9
|
4.099,8
|
4.277,1
|
4.688,6
|
4.315,0
|
4.315,0
|
2,5
|
112,9
|
|
|
+ Thủy sản
|
“
|
2.911,3
|
|
3.486,1
|
4.150,5
|
3.970,9
|
4.294,5
|
4.125,0
|
4.125,0
|
7,2
|
141,7
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
5.004
|
|
5.485
|
6.250
|
6.398
|
7.720
|
8.688
|
8.688
|
11,7
|
173,6
|
|
|
+ Công nghiệp
|
“
|
2.610
|
|
2.984
|
3.426
|
3.755
|
4.713,0
|
5.464,0
|
5.464,0
|
15,9
|
209,3
|
|
|
+ Xây dựng
|
“
|
2.394
|
|
2.501
|
2.824
|
2.643
|
3.007
|
3.224
|
3.223,5
|
6,1
|
134,6
|
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
4.684
|
|
4.984
|
5.313
|
5.924
|
7.019,0
|
7.896,0
|
7.896
|
11,0
|
168,6
|
|
7
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
17.048
|
60.000
|
5.320
|
5.360
|
6.100
|
7.615
|
8.780
|
33.175
|
11,8
|
194,6
|
Không đạt
|
|
- Vốn đầu tư nguồn NSNN
|
“
|
7.496
|
21.700
|
2.224
|
2.356
|
2.554
|
3.183
|
3.840
|
14.157
|
11,5
|
188,9
|
|
|
+ Vốn do địa phương quản lý
|
Tỷ đồng
|
5.732
|
18.000
|
1.974
|
2.197
|
2.364
|
2.800
|
3.150
|
12.485
|
13,6
|
217,8
|
|
|
+ Vốn Trung ương quản lý
|
“
|
1.764
|
3.700
|
250
|
159
|
190
|
383
|
690
|
1.672
|
4,1
|
94,8
|
|
|
- Vốn các thành phần kinh tế và dân cư
|
Tỷ đồng
|
9.552
|
38.300
|
3.096
|
3.004
|
3.546
|
4.432
|
4.940
|
19.018
|
12,1
|
199,1
|
|
|
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
|
“
|
1.022
|
17.300
|
270
|
312
|
220
|
166
|
200
|
1.168
|
-12,9
|
114,3
|
|
|
+ Vốn DN trong nước
|
“
|
3.818
|
18.900
|
785
|
1.189
|
1.518
|
2.200
|
2.400
|
8.092
|
32,2
|
211,9
|
|
|
+ Vốn dân cư
|
“
|
4.712
|
2.100
|
2.041
|
1.503
|
1.808
|
2.050
|
2.300
|
9.702
|
5,1
|
205,9
|
|
|
+ Vốn đầu tư nhà máy điện hạt nhân
|
“
|
|
|
|
|
|
16
|
40
|
56
|
|
|
|
|
* Vốn đầu tư phân theo các ngành, lĩnh vực:
|
Tỷ đồng
|
17.048
|
60.000
|
5.320
|
5.360
|
6.100
|
7.615
|
8.780
|
33.175
|
11,8
|
194,6
|
|
|
+ Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
“
|
5.387
|
8.750
|
1.535
|
712
|
795
|
1.696
|
1.829
|
6.567
|
5,8
|
121,9
|
|
|
+ Công nghiệp và xây dựng
|
“
|
3.764
|
16.700
|
1.617
|
2.362
|
2.363
|
1.096
|
1.938
|
9.376
|
13,2
|
249,1
|
|
|
+ Giao thông vận tải, bưu điện
|
“
|
1.580
|
11.200
|
618
|
856
|
1.618
|
2.090
|
1.889
|
7.071
|
30,7
|
447,5
|
|
|
+ Thương mại, du lịch
|
“
|
2.615
|
6.450
|
668
|
496
|
415
|
2.052
|
2.149
|
5.780
|
15,5
|
221,0
|
|
|
+ Giáo dục và đào tạo
|
“
|
816
|
1.590
|
123
|
50
|
68
|
209
|
292
|
742
|
0,7
|
90,9
|
|
|
+ Y tế
|
“
|
630
|
5.110
|
163
|
109
|
110
|
111
|
153
|
646
|
-9,0
|
102,5
|
|
|
+ Văn hóa, xã hội, môi trường và khác
|
“
|
1.947
|
9.535
|
394
|
454
|
424
|
228
|
370
|
1.870
|
-2,6
|
96,0
|
|
|
+ Quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước
|
“
|
309
|
665
|
202
|
321
|
307
|
133
|
160
|
1.123
|
8,6
|
363,4
|
|
8
|
Xuất, nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
46,5
|
180
|
75,7
|
57,8
|
60,5
|
44,9
|
60,06
|
60,06
|
5,3
|
129,3
|
Không đạt
|
|
Trong đó: Xuất khẩu địa
phương
|
“
|
46,5
|
180
|
75,7
|
57,8
|
60,5
|
44,9
|
60,06
|
60,06
|
5,3
|
129,3
|
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu địa phương
|
Triệu USD
|
19,1
|
29
|
25,5
|
15,4
|
21,4
|
24,7
|
20,5
|
20,5
|
1,5
|
107,5
|
|
|
% so với xuất khẩu
|
%
|
41,0
|
16,1
|
33,7
|
26,6
|
35,3
|
55,1
|
34,1
|
34,1
|
|
|
|
9
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
883,7
|
1.700
|
1.158,9
|
1.346,2
|
1.498
|
1.843
|
1.818,5
|
1.818,5
|
15,5
|
205,8
|
Đạt
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
648,7
|
1.100
|
902,2
|
991,2
|
1.068
|
1.513
|
1.650
|
1.650
|
20,5
|
254,4
|
|
|
- Thu từ thuế xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
235,0
|
600
|
256,7
|
355
|
430
|
330
|
168,5
|
168,5
|
-6,4
|
71,7
|
|
10
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
2.055
|
3.700
|
2.917,0
|
3.497,0
|
3.584,0
|
3.720
|
3.722,2
|
3.722,2
|
12,6
|
181,1
|
|
B
|
Chỉ tiêu về xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
103
người
|
568,2
|
650
|
570
|
577,3
|
587,4
|
590,3
|
597
|
597
|
1,0
|
105,1
|
Không đạt
|
2
|
Tỷ lệ sinh
|
%o
|
19,1
|
17,5
|
18,8
|
19,1
|
18,2
|
18,1
|
18,0
|
18,0
|
|
|
|
3
|
Mức giảm sinh
|
%o
|
0,2
|
0,3
|
0,3
|
-0,3
|
0,9
|
0,29
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,29
|
1,15
|
1,217
|
1,25
|
1,26
|
1,24
|
1,15
|
1,15
|
|
|
Đạt
|
5
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
5,17
|
|
3,99
|
5,66
|
4,14
|
4,08
|
4,2
|
4,2
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
23,5
|
18
|
22,1
|
21,4
|
20,0
|
18,9
|
18,0
|
18,0
|
|
|
Đạt
|
7
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
3,74
|
2,9
|
3,03
|
2,58
|
3,86
|
3,24
|
2,9
|
2,9
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn
|
%
|
83,5
|
86
|
84
|
84
|
85
|
86
|
86
|
86
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo còn
|
%
|
15,48
|
5
|
13,52
|
11,2
|
9,34
|
7,53
|
5,77
|
5,77
|
|
|
Không đạt
|
C
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được thu gom rác
thải
|
%
|
90
|
90
|
91
|
92
|
93
|
94
|
94
|
94
|
|
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được xử lý chế
biến rác thải
|
%
|
80
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Đạt
|
12
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp trong các
khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình
hợp vệ sinh
|
%
|
57
|
80
|
58,8
|
62,7
|
66,7
|
68,0
|
70,0
|
70,0
|
|
|
Không đạt
|
14
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
43,6
|
45
|
43,6
|
44,0
|
44,0
|
44,2
|
45,0
|
45,0
|
|
|
Đạt
|
15
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
79
|
95
|
81,03
|
83,01
|
84,05
|
85,51
|
87,0
|
87,0
|
|
|
Không đạt
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 2
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản (theo giá cố định 1994)
|
Tỷ đồng
|
2.502,0
|
3.408
|
2.679,4
|
2.833,8
|
3.072,1
|
3.523,9
|
3.205,4
|
3.205,4
|
5,1
|
128,1
|
|
|
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
10,5
|
6-7
|
7,1
|
5,8
|
8,4
|
14,7
|
-9,0
|
5,1
|
|
|
Không đạt
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1.205,0
|
1.614
|
1.301,8
|
1.357,0
|
1.439,0
|
1.523,5
|
1.409,5
|
1.409,5
|
3,2
|
117,0
|
|
|
+ Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1.188,1
|
|
1.282,4
|
1.339,0
|
1.421,5
|
1.508,0
|
1.398,3
|
1.398,3
|
3,3
|
117,7
|
|
|
Trong đó: + Trồng trọt
|
“
|
768,4
|
|
864
|
949,9
|
1.027,5
|
1.082,1
|
1.004,1
|
1.004,1
|
5,5
|
130,7
|
|
|
+ Chăn nuôi
|
“
|
304,1
|
|
318,9
|
286,2
|
293,9
|
309,5
|
293,1
|
293,1
|
-0,7
|
96,4
|
|
|
+ Dịch vụ
|
“
|
115,6
|
|
99,5
|
102,9
|
100,1
|
116,4
|
101,1
|
101,1
|
-2,6
|
87,5
|
|
|
+ Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
16,9
|
|
19,4
|
18,0
|
17,5
|
15,5
|
11,2
|
11,2
|
-7,9
|
66,3
|
|
|
- Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
1.297,0
|
1.794
|
1.377,6
|
1.476,8
|
1.633,1
|
2.000,4
|
1.795,9
|
1.795,9
|
6,7
|
138,5
|
|
|
+ Khai thác
|
“
|
367,1
|
|
378,9
|
427,3
|
472,0
|
495,9
|
557,4
|
557,4
|
8,7
|
151,8
|
|
|
+ Nuôi trồng
|
“
|
475,8
|
|
473,1
|
428,3
|
624,4
|
549,6
|
448,5
|
448,5
|
-1,2
|
94,3
|
|
|
+ Dịch vụ
|
“
|
454,1
|
|
525,6
|
621,2
|
536,7
|
954,9
|
790,0
|
790,0
|
11,7
|
174,0
|
|
2
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản (theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
6.734,4
|
|
7.415,0
|
8.250,3
|
8.248,0
|
8.983,1
|
8.440,0
|
8.440
|
4,6
|
125,3
|
|
|
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
|
|
10,1
|
11,3
|
0,0
|
8,9
|
-6,0
|
4,6
|
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
3.823,1
|
|
3.928,9
|
4.099,8
|
4.277,1
|
4.688,6
|
4.315,0
|
4.315,0
|
2,5
|
112,9
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
3.792,5
|
|
3.893,4
|
4.053,7
|
4.227,0
|
4.616,9
|
4.275,0
|
4.275
|
2,4
|
112,7
|
|
|
Trong đó: + Trồng trọt
|
“
|
2.454,3
|
|
2.512,7
|
2.636,5
|
2.780,0
|
3.179,6
|
2.940,9
|
2.940,9
|
3,7
|
119,8
|
|
|
+ Chăn nuôi
|
“
|
1.208,1
|
|
1.248,2
|
1.272,2
|
1.296,4
|
1.268,5
|
1.180,5
|
1.180,5
|
-0,5
|
97,7
|
|
|
+ Dịch vụ
|
“
|
130,1
|
|
132,5
|
145,0
|
150,6
|
168,8
|
153,6
|
153,6
|
3,4
|
118,1
|
|
|
+ Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
30,6
|
|
35,5
|
46,1
|
50,1
|
71,7
|
40,0
|
40
|
5,5
|
130,7
|
|
|
- Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
2.911,3
|
|
3.486,1
|
4.150,5
|
3.970,9
|
4.294,5
|
4.125,0
|
4.125,0
|
7,2
|
141,7
|
|
|
+ Khai thác
|
“
|
1.940,5
|
|
2.288,1
|
2.751,0
|
2.794,3
|
2.754,8
|
2.861,9
|
2.861,9
|
8,1
|
147,5
|
|
|
+ Nuôi trồng
|
“
|
970,8
|
|
1.198,0
|
1.399,5
|
1.176,6
|
1.539,7
|
1.263,1
|
1.263,1
|
5,4
|
130,1
|
|
3
|
Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất
canh tác
|
Triệu đồng/ha
|
57
|
55-60
|
72
|
78
|
80
|
82
|
85
|
85
|
8,3
|
149,1
|
Đạt
|
4
|
Diện tích chủ động tưới
|
ha
|
29.212
|
31.111
|
31.821
|
34.791
|
34.791
|
34.791
|
34.791
|
34.791
|
3,6
|
119,1
|
|
|
- Tỷ lệ diện tích được chủ động tưới trong
hệ thống thủy lợi
|
%
|
41,7
|
50
|
45,5
|
49,7
|
49,7
|
49,7
|
50,0
|
50,0
|
|
|
Đạt
|
5
|
Sản phẩm chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng lương thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
234,768
|
307,6
|
280,105
|
289,984
|
306,909
|
324,5
|
315,2
|
315,2
|
6,1
|
134,3
|
|
|
Trong đó:+ Lúa
|
“
|
188,015
|
235,6
|
223,136
|
236,770
|
246,067
|
267,7
|
229,5
|
229,5
|
4,1
|
122,1
|
|
|
+ Ngô
|
“
|
46,595
|
|
56,543
|
52,892
|
59,603
|
58,5
|
49,9
|
49,9
|
1,4
|
107,0
|
|
|
- Sắn
|
Tấn
|
42.095
|
60.000
|
53.411
|
59.925
|
58.859
|
76.930
|
73.690
|
73.690
|
11,8
|
175,1
|
|
|
- Mía
|
Tấn
|
87.360
|
214.000
|
122.270
|
138.235
|
162.098
|
165.890
|
160.940
|
160.940
|
13,0
|
184,2
|
|
|
- Thuốc lá
|
Tấn
|
3.211
|
6.000
|
1.750
|
1.021
|
925
|
1.081
|
842
|
842
|
-23,5
|
26,2
|
|
|
- Nho
|
Tấn
|
16.158
|
26.400
|
14.158
|
15.788
|
18.768
|
23.464
|
26.042
|
26.042
|
10,0
|
161,2
|
|
|
- Táo
|
Tấn
|
15.680
|
22.630
|
19.163
|
38.716
|
46.172
|
39.100
|
37.384
|
37.384
|
19,0
|
238,4
|
|
|
- Hạt điều
|
Tấn
|
1.436
|
2.000
|
1.422
|
1.372
|
1.330
|
1.189
|
1.207
|
1.207
|
-3,4
|
84,1
|
|
6
|
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
Ha
|
74.656
|
90.000
|
78.233
|
81.063
|
81.937
|
79.638
|
70.250
|
70.250
|
-1,2
|
94,1
|
Không đạt
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa cả năm
|
Ha
|
37.746
|
|
38.811
|
41.595
|
43.537
|
42.830
|
37.258
|
37.258
|
-0,3
|
98,7
|
|
|
- Ngô
|
“
|
14.486
|
|
15.804
|
15.766
|
15.432
|
13.950
|
11.775
|
11.775
|
-4,1
|
81,3
|
|
|
- Sắn
|
Ha
|
2.478
|
2.500
|
3.061
|
3.257
|
3.257
|
3.295
|
3.232
|
3.232
|
5,5
|
130,4
|
Đạt
|
|
- Mía
|
“
|
2.279
|
3.000
|
2.639
|
3.114
|
3.114
|
2.946
|
3.105
|
3.105
|
6,4
|
136,2
|
Đạt
|
|
- Thuốc lá
|
“
|
1.217
|
2.500
|
694
|
453
|
365
|
421
|
373
|
373
|
-21,1
|
30,6
|
Không đạt
|
|
- Nho
|
“
|
758
|
2.000
|
662
|
695
|
779
|
767,7
|
853,7
|
853,7
|
2,4
|
112,6
|
Không đạt
|
|
- Táo
|
Ha
|
793
|
|
988
|
1.093
|
1.183
|
979,4
|
976,4
|
976,4
|
4,2
|
123,1
|
|
|
- Điều
|
“
|
3.867
|
|
3.774
|
3.578
|
3.153
|
3.090
|
2.945
|
2.945
|
-5,3
|
76,2
|
|
7
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng mới rừng tập trung
|
Ha
|
4.126,1
|
5.000
|
432
|
102
|
110
|
940
|
1.206
|
2.790
|
20,9
|
67,6
|
|
|
- Bảo vệ rừng
|
Ha
|
241.571
|
250.000
|
-
|
-
|
29.836
|
29.173
|
54.704
|
113.713
|
5,6
|
47,1
|
|
|
- Khoanh nuôi rừng tái sinh
|
Ha
|
3.000
|
|
-
|
-
|
|
660
|
660
|
1.320
|
|
44,0
|
|
|
- Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
%
|
43,6
|
45
|
43,6
|
44,0
|
44,0
|
44,2
|
45,0
|
45,0
|
|
103,2
|
Đạt
|
|
- Sản lượng gỗ khai thác
|
m3
|
22.947
|
25.000
|
6.870
|
7.745
|
7.669
|
5.745
|
-
|
28.028,9
|
|
122,1
|
|
|
+ Gỗ tự nhiên
|
“
|
22.947
|
25.000
|
6.708
|
7.695
|
7.669
|
5.745
|
-
|
|
|
|
|
|
+ Gỗ rừng trồng
|
“
|
|
|
162
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn gia súc
|
Nghìn con
|
306,764
|
420
|
309,520
|
298,715
|
316,311
|
310,128
|
354,824
|
354,824
|
3,0
|
115,7
|
Không đạt
|
|
Trong đó: - Gia súc có sừng
|
Nghìn con
|
249,194
|
|
251,360
|
240,875
|
245,079
|
239,848
|
273,518
|
273,518
|
1,9
|
109,8
|
|
|
+ Tổng đàn trâu
|
Nghìn con
|
4,304
|
|
4,235
|
4,010
|
3,936
|
3,757
|
3,653
|
3,653
|
-3,2
|
84,9
|
|
|
+ Tổng đàn dê
|
“
|
62,280
|
|
59,310
|
54,995
|
59,839
|
64,696
|
82,633
|
82,633
|
5,8
|
132,7
|
|
|
+ Tổng đàn cừu
|
“
|
68,550
|
|
82,485
|
87,620
|
92,091
|
86,910
|
95,532
|
95,532
|
6,9
|
139,4
|
|
|
+ Tổng đàn bò
|
“
|
114,060
|
|
105,330
|
94,250
|
89,213
|
84,485
|
91,7
|
91,7
|
-4,3
|
80,4
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ sind hoá
|
%
|
33
|
38
|
35,5
|
37,6
|
38,0
|
38,4
|
38,7
|
38,7
|
|
|
Đạt
|
|
- Tổng đàn lợn
|
Nghìn con
|
57,57
|
|
58,16
|
57,84
|
71,23
|
70,280
|
81,306
|
81
|
7,1
|
141,2
|
|
|
- Tổng đàn gia cầm
|
Nghìn con
|
1.468,6
|
|
1.748,2
|
1.754,5
|
1.378,3
|
1.587
|
1.364
|
1.364
|
-1,5
|
92,9
|
|
|
- Sản lượng thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
25,328
|
30,832
|
25,414
|
25,052
|
20,831
|
25,122
|
22,973
|
22,973
|
-1,9
|
90,7
|
Không đạt
|
9
|
Đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
1.386
|
|
1.122
|
1.044
|
1.770
|
1.728
|
1.307
|
1.307
|
-1,2
|
94,3
|
|
|
Trong đó: Nuôi tôm
|
“
|
948
|
1.200-1.300
|
881
|
729
|
1.060,0
|
1.040
|
784
|
784
|
-3,7
|
82,7
|
Đạt
|
b)
|
Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải
sản
|
Tấn
|
65.306
|
|
66.829
|
75.460
|
76.510
|
83.543
|
85.473
|
85.473
|
5,5
|
130,9
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
10.756
|
19.185
|
10.753
|
11.775
|
12.357
|
13.191
|
9.203
|
9.203
|
-3,1
|
85,6
|
|
|
Trong đó: Sản lượng tôm nuôi
|
“
|
7.851
|
10.000
|
7.820
|
6.953
|
7.919
|
8.936
|
6.623
|
6.623
|
-3,3
|
84,4
|
Đạt
|
|
- Sản lượng khai thác hải sản
|
“
|
54.550
|
60.000-62.000
|
56.076
|
63.685
|
64.153
|
70.352
|
76.270
|
76.270
|
6,9
|
139,8
|
Đạt
|
|
- Năng lực tàu thuyền
|
Chiếc
|
2.648
|
2.690
|
2.584
|
2.604
|
2.673
|
2.738
|
2.747
|
2.747
|
0,7
|
103,7
|
|
|
|
CV
|
189.182
|
210.000
|
196.298
|
214.325
|
245.740
|
272.941
|
274.846
|
274.846
|
7,8
|
145,3
|
|
|
- Sản lượng sản xuất tôm giống
|
Triệu con
|
10.900
|
11.500
|
12.700
|
15.700
|
18.199
|
24.080
|
19.598
|
19.598
|
12,4
|
179,8
|
Đạt
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 3
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố
định 94)
|
Tỷ đồng
|
1.450,9
|
4.800
|
1.700,8
|
1.879,0
|
2.175,5
|
2.658,0
|
3.085,0
|
3.085
|
16,3
|
212,6
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng hàng năm
|
%
|
11,8
|
26 - 27
|
17,2
|
10,5
|
15,8
|
22,2
|
16,1
|
16,3
|
|
|
Không đạt
|
|
+ Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quốc doanh Trung ương
|
Tỷ đồng
|
190,2
|
305,0
|
253,6
|
282,8
|
313,2
|
385,0
|
430,0
|
430,0
|
17,7
|
226,1
|
|
|
- Quốc doanh địa phương
|
“
|
11,0
|
52,0
|
12,6
|
14,2
|
16,8
|
35,0
|
50,0
|
50,0
|
35,4
|
454,5
|
|
|
- Khu vực ngoài quốc doanh
|
“
|
1.073,9
|
3.808,0
|
1.250,6
|
1.441,0
|
1.731,4
|
2.078,0
|
2.355,0
|
2.355,0
|
17,0
|
219,3
|
|
|
- Khu vực có vốn ĐTNN
|
“
|
175,8
|
635,0
|
184,0
|
141,0
|
114,1
|
160,0
|
250,0
|
250,0
|
7,3
|
142,2
|
|
|
+ Phân theo ngành
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
“
|
64,2
|
180,7
|
63,4
|
86,8
|
89,6
|
123
|
134
|
134,0
|
15,9
|
208,7
|
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
“
|
1.188,1
|
4.125,0
|
1.412,5
|
1.535,0
|
1.800,3
|
2.336
|
2.730
|
2.730,0
|
18,1
|
229,8
|
|
|
- SX và PP điện, khí đốt, nước
|
“
|
174,9
|
368,9
|
189,3
|
204,4
|
224,2
|
166
|
180
|
180,0
|
0,6
|
102,9
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
“
|
23,7
|
125,1
|
35,6
|
52,8
|
61,4
|
33
|
41
|
41,0
|
11,6
|
173,0
|
|
2
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so
sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
2.610,3
|
|
2.984,3
|
3.425,5
|
3.755,2
|
4.713,0
|
5.464,0
|
5.464,0
|
15,9
|
209,3
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng hàng năm
|
%
|
|
|
14,3
|
14,8
|
9,6
|
25,5
|
15,9
|
15,9
|
|
|
|
|
+ Phân theo loại hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quốc doanh Trung ương
|
Tỷ đồng
|
411,7
|
|
511,3
|
581,6
|
589
|
695,1
|
844,7
|
844,7
|
15,5
|
205,2
|
|
|
- Quốc doanh địa phương
|
“
|
33,8
|
|
35,3
|
57,6
|
63
|
74,7
|
90,7
|
90,7
|
21,8
|
268,4
|
|
|
- Khu vực ngoài quốc doanh
|
“
|
1.920,5
|
|
2.184,8
|
2.564,9
|
2.907
|
3.712,6
|
4.248,2
|
4.248
|
17,2
|
221,2
|
|
|
- Khu vực có vốn ĐTNN
|
“
|
244,3
|
|
252,9
|
221,4
|
196
|
230,7
|
280,4
|
280,4
|
2,8
|
114,8
|
|
|
+ Phân theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ đồng
|
202,9
|
|
218,3
|
304,1
|
279,8
|
426,0
|
465,0
|
465,0
|
18,0
|
229,2
|
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
“
|
1.971,0
|
|
2.310,4
|
2.563,3
|
2.903,2
|
3.857,0
|
4.517,0
|
4.517,0
|
18,0
|
229,2
|
|
|
- SX và PP điện, khí đốt, nước
|
“
|
377,4
|
|
391,4
|
465,2
|
473,3
|
330,0
|
358,0
|
358,0
|
-1,0
|
94,9
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
“
|
58,7
|
|
63,9
|
92,9
|
99,1
|
100,0
|
124,0
|
124,0
|
16,1
|
211,2
|
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với
cùng kỳ theo gốc năm 2010
|
%
|
|
|
110,78
|
110,15
|
111,82
|
125,6
|
114,0
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
“
|
|
|
90,51
|
128,84
|
110,47
|
126,02
|
115,50
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
“
|
|
|
124,56
|
107,23
|
116,01
|
130,5
|
120,63
|
|
|
|
|
|
- SX và PP điện, khí đốt, nước
|
“
|
|
|
100,27
|
106,85
|
103,81
|
102,23
|
105,54
|
|
|
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
“
|
|
|
100,27
|
110,92
|
112,29
|
112,01
|
110,25
|
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia
|
%
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện
|
%
|
99,31
|
|
99,5
|
99,95
|
99,99
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
6
|
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xi măng
|
103 tấn
|
248,9
|
750
|
483,6
|
158,9
|
145,6
|
194,4
|
200
|
200
|
-4,3
|
80,4
|
|
|
Tr.đó: Ximăng LUKS
|
“
|
228,3
|
700
|
231,5
|
152
|
141,8
|
180
|
185
|
185
|
-4,1
|
81,0
|
|
|
- Gạch nung
|
Triệu viên
|
126,4
|
150
|
130,7
|
107,1
|
93,8
|
79,3
|
102,1
|
102,1
|
-4,2
|
80,8
|
|
|
Tr.đó: Gạch Tuynel
|
Triệu viên
|
103,7
|
100
|
106
|
106,5
|
75,7
|
62
|
70
|
70
|
-7,6
|
67,5
|
|
|
- Gạch không nung
|
Triệu viên
|
0
|
2
|
|
|
2,1
|
2,93
|
5,1
|
5,1
|
|
|
|
|
- Đá xây dựng
|
103 m3
|
463,7
|
1.000
|
596,2
|
811,7
|
818,8
|
905,5
|
986
|
986
|
16,3
|
212,6
|
|
|
- Thuốc lá điếu
|
Triệu bao
|
2,5
|
20
|
20
|
22,5
|
23
|
23
|
25
|
25
|
58,5
|
1000,0
|
|
|
- Quần áo may sẵn
|
Triệu SP
|
1,462
|
3
|
2,118
|
1,605
|
1,562
|
1,620
|
2,01
|
2,01
|
6,6
|
137,5
|
|
|
- Thủy sản chế biến
|
Tấn
|
2.416
|
18.000
|
2.422
|
3.073
|
2.695
|
5.000
|
6.566
|
6.566
|
22,1
|
271,8
|
|
|
Trong đó: CB tôm đông lạnh
|
“
|
1.766
|
14.000
|
1.613
|
1.938
|
2.530
|
4.670
|
6.066
|
6.066
|
28,0
|
343,5
|
|
|
- Muối các loại
|
103 tấn
|
194,7
|
500
|
151,3
|
195,7
|
213,1
|
313,0
|
393,4
|
393,4
|
15,1
|
202,0
|
|
|
Trong đó: Muối công nghiệp
|
“
|
136,0
|
430
|
105,5
|
150,0
|
167,6
|
210,0
|
250,0
|
250
|
12,9
|
183,8
|
|
|
- Chế biến muối tinh
|
“
|
45,8
|
200
|
41
|
79,0
|
83,6
|
79,1
|
100,2
|
100,2
|
17,0
|
218,9
|
|
|
- Đường RS
|
Tấn
|
6.212
|
14.000
|
9.495
|
15.000
|
16.079
|
19.912
|
18.050
|
18.050
|
23,8
|
290,6
|
|
|
- Nhân hạt điều
|
“
|
6.387
|
13.000
|
6.512
|
7.235
|
6.630
|
4.534
|
3.685
|
3.685
|
-10,4
|
57,7
|
|
|
- Bột mì tinh
|
“
|
2.800
|
10.000
|
8.422
|
11.738
|
11.496
|
15.105
|
16.379
|
16.379
|
42,4
|
585,0
|
|
|
- Phân hữu cơ
|
“
|
6.812
|
12.000
|
5.288
|
8.400,0
|
5.120,0
|
4.000
|
4.679
|
4.679
|
-7,2
|
68,7
|
|
|
- Điện thương phẩm
|
Triệu kWh
|
323,3
|
500
|
355,7
|
387,4
|
427,6
|
490
|
524
|
524
|
10,1
|
162,1
|
|
|
- Nước máy ghi thu
|
103 m3
|
7.821
|
30.000
|
9.022
|
10.044
|
11.652
|
13.405
|
15.267
|
15.267
|
14,3
|
195,2
|
|
|
- Sản xuất điện
|
Triệu kWh
|
44,8
|
275
|
42
|
42
|
43,4
|
64,5
|
71,50
|
71,50
|
9,8
|
159,6
|
|
|
+ Thủy điện Sông Ông
|
“
|
44,8
|
80
|
42
|
42
|
43,4
|
34,5
|
32,0
|
71,5
|
|
159,6
|
|
|
+ Thủy điện hạ Sông Pha 1+2
|
“
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
30
|
39,5
|
|
|
|
|
|
+ Điện gió Công Hải 1
|
“
|
0
|
195
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
- Bia
|
Triệu lít
|
0
|
50
|
0
|
0
|
17,241
|
51,1
|
52
|
52
|
|
|
|
|
- Nước yến
|
103 lít
|
140
|
300
|
350
|
140
|
84
|
60
|
71
|
71
|
-12,7
|
50,7
|
|
|
- Nước khoáng
|
“
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
|
|
|
|
- Chế biến đá Granite
|
103 m2
|
41,2
|
400
|
90
|
131,0
|
135,0
|
140
|
160
|
160
|
31,2
|
388,3
|
|
|
- Quặng thô Titan
|
Tấn
|
0
|
5.000
|
0
|
1.800
|
1.000
|
1.000
|
0
|
0
|
|
|
|
|
- Bao bì giấy
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
266
|
500
|
687
|
687
|
|
|
|
|
- Sản xuất khăn bông
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
198
|
1.000
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
|
- Bột rau câu
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
140
|
140
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 4
NĂNG
LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Tổng công suất đến
hết năm 2010
|
Công suất tăng thêm
giai đoạn 2011 - 2015
|
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Tổng số
|
Tổng công suất đến
hết năm 2010
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11= 4+10
|
I
|
Công nghiệp khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
103 m3
|
1.000
|
1.000
|
200
|
300
|
500
|
896
|
1.996
|
2.996
|
2
|
Muối biển
|
Tấn
|
224.000
|
224.000
|
10.000
|
0
|
40.000
|
218.000
|
276.600
|
500.600
|
3
|
Quặng thô Titan
|
Tấn
|
|
|
|
|
276.000
|
|
276.000
|
276.000
|
II
|
Công nghiệp chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tôm đông lạnh
|
Tấn
|
2.600
|
2.600
|
0
|
0
|
8.000
|
0
|
8.000
|
10.600
|
2
|
Nhân hạt điều
|
Tấn/ngày
|
75
|
75
|
0
|
20
|
0
|
0
|
20
|
95
|
3
|
Bột mỳ tinh
|
Tấn
|
80
|
80
|
40
|
0
|
0
|
0
|
40
|
120
|
4
|
Đường RS
|
Tấn mía/ngày
|
700
|
700
|
300
|
0
|
0
|
500
|
800
|
1.500
|
5
|
Muối chế biến
|
Tấn
|
100.000
|
100.000
|
0
|
200.000
|
0
|
0
|
200.000
|
300.000
|
6
|
May công nghiệp
|
Triệu SP
|
1,4
|
1,4
|
0
|
0
|
0,8
|
3,6
|
4,4
|
5,8
|
7
|
Gạch nung
|
Triệu viên
|
110
|
110
|
0
|
9
|
0
|
0
|
9
|
119
|
8
|
Gạch không nung
|
Triệu viên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22,5
|
95
|
117,5
|
117,5
|
9
|
Bia
|
Triệu lít
|
0
|
0
|
0
|
50
|
0
|
0
|
50
|
50
|
10
|
Bao bì (giấy, xốp, nhựa, EPS,…)
|
Tấn
|
2.500
|
2.500
|
400
|
4.800
|
423
|
900
|
6.523
|
9.023
|
11
|
Dệt khăn bông
|
Tấn
|
0
|
0
|
0
|
3.120
|
0
|
0
|
3.120
|
3.120
|
12
|
Ván gỗ ghép
|
M3
|
0
|
0
|
2.400
|
0
|
0
|
0
|
2.400
|
2.400
|
13
|
Than từ thảo mộc
|
Tấn
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
14
|
Bột rau câu
|
Tấn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
15
|
Nước khoáng
|
Triệu lít
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
60
|
60
|
60
|
III
|
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điện sản xuất
|
MW
|
175,6
|
0
|
0
|
5,4
|
0
|
74,9
|
80,3
|
255,9
|
|
|
Triệu kWh
|
1.098,5
|
0
|
0
|
31,9
|
0
|
262,6
|
294,5
|
1.393
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11= 4+10
|
|
- Thủy điện Hạ Sông Pha 1
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
5,4
|
0
|
0
|
5,4
|
5,4
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
31,9
|
0
|
0
|
31,9
|
31,9
|
|
- Thủy điện Hạ Sông Pha 2
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5,1
|
5,1
|
5,1
|
|
- Thủy điện Thượng sông Ông
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4,8
|
4,8
|
4,8
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
29
|
29
|
29
|
|
- Điện gió Công Hải 1
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
3
|
3
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
13,9
|
13,9
|
13,9
|
|
- Điện gió Mũi Dinh
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32
|
32
|
32
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
97,2
|
97,2
|
97,2
|
|
- Điện gió REVN
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
30
|
30
|
30
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
97,2
|
97,2
|
97,2
|
2
|
Nước uống được
|
m3/ngày-đêm
|
57.000
|
0
|
30.000
|
6.000
|
0
|
0
|
36.000
|
93.000
|
3
|
Điện thương phẩm
|
MW
|
112,5
|
0
|
0
|
0
|
135
|
0
|
135
|
247,5
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 5
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
I
|
Thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
6.350,1
|
17.000
|
7.776,1
|
9.247,5
|
10.842,8
|
12.330
|
14.044,6
|
14.044,6
|
17,2
|
221,2
|
|
|
- Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ
|
%
|
24,6
|
21 - 22
|
22,5
|
18,9
|
17,3
|
13,7
|
13,9
|
17,2
|
|
|
Không đạt
|
2
|
Chỉ số giá tiêu dùng
|
%
|
108,06
|
|
119,36
|
112,95
|
109,77
|
104,44
|
101,5
|
101,5
|
|
|
|
II
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
1.000 Tấn
|
3.244
|
|
3.549
|
4.022
|
4.299
|
4.944
|
5.685
|
5.685
|
11,9
|
175,2
|
|
|
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
1.000 T.Km
|
252.173
|
519.690
|
277.961
|
310.920
|
361.610
|
425.851
|
478.229
|
478.229
|
13,7
|
189,6
|
|
2
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hành khách vận chuyển
|
1.000 lượt người
|
4.573
|
|
4.821
|
4.041
|
4.383
|
5.698
|
7.407
|
7.407
|
10,1
|
162,0
|
|
|
Khối lượng hành khách luân chuyển
|
1.000 người.Km
|
340.372
|
746.504
|
360.123
|
361.596
|
583.374
|
758.386
|
985.902
|
985.902
|
23,7
|
289,7
|
|
III
|
Thông tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số thuê bao điện thoại cố định và di động
trả sau phát triển mới
|
Máy
|
79.910
|
70.630
|
4.250
|
1.600
|
783
|
2.137
|
5.578
|
14.348
|
16,0
|
18,0
|
|
|
- Nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng
|
Máy
|
136.477
|
|
140.727
|
142.327
|
92.242
|
95.102
|
46.426
|
46.426
|
-19,4
|
34,0
|
|
2
|
Số máy điện thoại trên 100 dân
|
Máy/100 dân
|
24,0
|
34
|
24,7
|
24,6
|
15,7
|
16,1
|
7,8
|
7,8
|
-20,2
|
32,4
|
|
3
|
Số thuê bao Internet phát triển mới
|
Máy
|
13.299
|
27.800
|
1.250
|
1.240
|
11.927
|
32.088
|
48.082
|
94.587
|
65,2
|
711,2
|
|
|
- Nâng tổng số thuê bao Internet trên toàn
mạng
|
Máy
|
14.458
|
|
15.708
|
16.948
|
39.693
|
71.826
|
102.915
|
102.915
|
48,1
|
711,8
|
|
4
|
Số thuê bao internet trên 100 dân
|
Máy/100 dân
|
2,5
|
6,4
|
2,8
|
2,9
|
6,8
|
12,2
|
17,2
|
17,2
|
46,6
|
677,5
|
|
IV
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh thu toàn ngành du lịch
|
Tỷ đồng
|
1.130
|
2.945
|
330
|
400
|
500
|
550
|
610
|
2.390
|
14,5
|
211,5
|
|
2
|
Số lượt khách
|
103
người
|
2.113
|
7.100
|
820
|
950
|
1.100
|
1.380
|
1.500
|
5.750
|
16,5
|
272,1
|
|
|
Trong đó: - Khách quốc tế
|
“
|
102
|
620
|
62
|
72
|
85
|
95
|
40
|
354
|
-7,8
|
347,1
|
|
|
- Khách nội địa
|
“
|
2.011
|
6.480
|
758
|
878
|
1.015
|
1.285
|
1.460
|
5.396
|
17,9
|
268,3
|
|
3
|
Công suất sử dụng phòng
|
%
|
50
|
68
|
55
|
58
|
61
|
65
|
75
|
75
|
|
|
|
V
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng vốn huy động
|
Tỷ đồng
|
3.400
|
7.200
|
4.049
|
5.267
|
5.777
|
7.064
|
8.200
|
8.200
|
19,3
|
241,2
|
|
|
- Tốc độ tăng
|
%
|
37,1
|
|
19,1
|
30,1
|
9,7
|
22,3
|
16,1
|
19,3
|
|
|
|
2
|
Tổng dư nợ cho vay
|
Tỷ đồng
|
4.871
|
17.800
|
5.890
|
7.066
|
8.014
|
9.805
|
12.400
|
12.400
|
20,5
|
254,6
|
|
|
- Dư nợ trung và dài hạn
|
Tỷ đồng
|
2.252
|
8.900
|
2.574
|
3.054
|
3.651
|
4.580
|
6.100
|
6.100
|
22,1
|
270,9
|
|
|
- Dư nợ ngắn hạn
|
Tỷ đồng
|
2.619
|
8.900
|
3.316
|
4.012
|
4.363
|
5.225
|
6.300
|
6.300
|
19,2
|
240,5
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 6
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
46,46
|
180
|
75,75
|
57,8
|
60,5
|
44,9
|
60,06
|
60,06
|
5,3
|
129,3
|
Không đạt
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
Triệu USD
|
0,08
|
1,4
|
0,17
|
0,37
|
0,36
|
0,29
|
0,5
|
0,5
|
44,3
|
625,0
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng hàng năm
|
%
|
101,8
|
28 - 30
|
163,0
|
76,3
|
104,7
|
74,2
|
133,8
|
105,3
|
|
|
|
|
Trong đó: - Thủy sản xuất khẩu
|
Triệu USD
|
7,23
|
100
|
11,32
|
13,95
|
18,84
|
22,9
|
32,06
|
32,06
|
34,7
|
443,4
|
|
|
- Nông sản
|
Triệu USD
|
36,54
|
50
|
63,39
|
44,1
|
40,06
|
21,1
|
27,1
|
27,1
|
-5,8
|
74,2
|
|
|
- Mặt hàng khác
|
Triệu USD
|
2,69
|
30
|
1,05
|
0,25
|
1,60
|
5,1
|
0,9
|
0,9
|
-19,7
|
33,5
|
|
2
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
19,07
|
29
|
25,54
|
15,35
|
21,36
|
24,7
|
20,5
|
20,5
|
1,5
|
107,5
|
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
“
|
12,12
|
|
15,9
|
10,46
|
10,8
|
11,0
|
12
|
12
|
-0,2
|
99,0
|
|
-
|
Máy móc thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu
dùng
|
“
|
13,16
|
15
|
17,11
|
14,25
|
10,0
|
13,4
|
14,2
|
14,2
|
1,5
|
107,9
|
|
-
|
Nguyên nhiên liệu
|
“
|
5,91
|
14
|
8,43
|
1,1
|
11,32
|
11,3
|
6,3
|
6,3
|
1,3
|
106,6
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 7
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2011 -
2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
I
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số học sinh đầu năm học
|
H.sinh
|
133.013
|
151.300
|
131.941
|
132.445
|
132.236
|
131.338
|
131.278
|
131.278
|
-0,26
|
98,7
|
Không đạt
|
|
+ Mẫu giáo
|
“
|
18.610
|
29.800
|
18.571
|
20.668
|
21.599
|
21.129
|
21.338
|
21.338
|
2,8
|
114,7
|
|
|
+ Tiểu học
|
“
|
57.690
|
65.000
|
57.166
|
56.905
|
56.448
|
56.470
|
56.555
|
56.555
|
-0,40
|
98,0
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
“
|
37.365
|
36.000
|
37.085
|
36.389
|
36.710
|
37.242
|
37.091
|
37.091
|
-0,15
|
99,3
|
|
|
+ Trung học phổ thông
|
“
|
19.348
|
20.500
|
19.119
|
18.483
|
17.479
|
16.497
|
16.294
|
16.294
|
-3,38
|
84,2
|
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
58,3
|
|
62,1
|
64,3
|
67,3
|
68,6
|
73,5
|
73,5
|
|
|
|
3
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi:
|
%
|
68,7
|
|
77,4
|
77,7
|
78,0
|
78,9
|
80,4
|
80,4
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
“
|
75,3
|
95
|
99
|
99,08
|
99,1
|
99,2
|
99,3
|
99,3
|
|
|
Đạt
|
|
+ Trung học cơ sở
|
“
|
75
|
95
|
75,8
|
75,9
|
76,3
|
77,5
|
78,5
|
78,5
|
|
|
Không đạt
|
|
+ Trung học phổ thông
|
“
|
55,9
|
70
|
57,5
|
58,2
|
58,7
|
60,1
|
63,5
|
63,5
|
|
|
Không đạt
|
4
|
Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày
|
%
|
23,9
|
50
|
28,7
|
30,9
|
39,5
|
45,0
|
50,1
|
50,1
|
|
|
Đạt
|
5
|
Số xã đạt phổ cập THCS
|
Xã
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
0
|
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
7
|
Số huyện đạt phổ cập THCS
|
Huyện
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
0
|
|
|
8
|
Tỷ lệ huyện đạt phổ cập THCS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100,0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
9
|
Số trường phổ thông công nhận mới đạt chuẩn
quốc gia
|
Trường
|
16
|
|
7
|
8
|
15
|
12
|
8
|
50
|
9,9
|
312,5
|
|
|
- Nâng tổng số trường phổ thông được công
nhận đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
21
|
69
|
28
|
36
|
51
|
63
|
71
|
71
|
27,6
|
338,1
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ trường phổ thông được công nhận đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
9,4
|
30
|
12,3
|
15,7
|
21,8
|
26,9
|
30,2
|
30,2
|
|
|
Đạt
|
11
|
Số trường mầm non công nhận mới đạt chuẩn
quốc gia
|
Trường
|
2
|
|
0
|
0
|
2
|
4
|
2
|
8
|
|
|
|
|
- Nâng tổng số trường mầm non được công
nhận đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
2
|
|
2
|
2
|
4
|
7
|
9
|
9
|
35,1
|
450,0
|
|
12
|
Tỷ lệ trường mầm non được công nhận đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
2,2
|
10
|
2,2
|
2,2
|
4,4
|
8,9
|
10,1
|
10,1
|
|
|
Đạt
|
II
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyển mới hệ Cao đẳng, Trung học sư phạm
|
Người
|
1.461
|
1.950
|
950
|
1.025
|
1.034
|
1.839
|
1.061
|
5.909
|
86,5
|
404,4
|
|
|
Trong đó: + Hệ CĐSP chính quy
|
“
|
1.050
|
1.550
|
175
|
253
|
244
|
280
|
249
|
1.201
|
39,6
|
114,4
|
|
2
|
Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
500
|
|
60
|
580
|
653
|
1.142
|
2.000
|
4.435
|
|
|
|
|
- Tốc độ tăng truyền mới trung cấp chuyên
nghiệp
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số lượng đề tài, dự án KH&CN triển khai
thực hiện
|
Đề tài
|
60
|
60
|
12
|
12
|
10
|
8
|
8
|
50
|
0,0
|
83,3
|
Không đạt
|
|
Trong đó: - Cấp nhà nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cấp tỉnh
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng đề tài KHCN được nghiệm thu đưa
vào ứng dụng
|
“
|
48
|
40
|
11
|
12
|
9
|
8
|
8
|
48
|
0
|
100
|
Đạt
|
3
|
Số doanh nghiệp được hỗ trợ về KH&CN
|
DN
|
14
|
17
|
13
|
13
|
3
|
18
|
18
|
65
|
10,4
|
464,3
|
Đạt
|
|
Trong đó: Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng ISO
|
DN
|
6
|
15
|
0
|
3
|
3
|
3
|
6
|
15
|
|
250,0
|
Đạt
|
|
+ DN được hỗ trợ sở hữu trí tuệ
|
DN
|
|
50
|
13
|
10
|
0
|
15
|
12
|
50
|
|
|
Đạt
|
4
|
Số phương tiện đo được kiểm định
|
PTĐ
|
35.000
|
35.000
|
7.596
|
6.692
|
12.435
|
12.500
|
12.500
|
51.723
|
9,2
|
147,8
|
Đạt
|
5
|
Hỗ trợ áp dụng HTQLCL tiên tiến
|
Đơn vị
|
37
|
24
|
8
|
8
|
8
|
10
|
11
|
45
|
9,5
|
121,6
|
Đạt
|
6
|
Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn cho các sản
phẩm
|
Hồ sơ
|
200
|
66
|
11
|
16
|
12
|
12
|
15
|
66
|
-11,7
|
33,0
|
Đạt
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 8
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
I
|
Dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
568,2
|
650
|
570
|
577,3
|
587,4
|
590,3
|
597
|
597
|
1,0
|
105,1
|
Không đạt
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
Nghìn người
|
363,7
|
|
364,5
|
368,7
|
374,7
|
376,6
|
380
|
380,0
|
0,9
|
104,5
|
|
2
|
Tốc độ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,29
|
1,15
|
1,217
|
1,25
|
1,26
|
1,24
|
1,15
|
1,15
|
|
|
Không đạt
|
3
|
Mức giảm tỷ lệ sinh
|
%o
|
0,1
|
|
0,3
|
-0,3
|
0,9
|
0,29
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
II
|
Lao động, xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Nghìn người
|
302,7
|
435,5
|
310,4
|
318,1
|
325,1
|
333,9
|
341,2
|
341,2
|
|
|
Không đạt
|
2
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
|
Nghìn người
|
292,9
|
329,0
|
302,9
|
312,9
|
318,9
|
327,3
|
335,0
|
335,0
|
|
|
Đạt
|
|
Cơ cấu lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
51,61
|
37,0
|
48,71
|
47,16
|
45,3
|
44,9
|
41,8
|
41,8
|
|
|
Không đạt
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
18,65
|
28,0
|
18,79
|
19,0
|
20,0
|
20,5
|
24,0
|
24,0
|
|
|
Không đạt
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
29,7
|
35,0
|
32,5
|
33,8
|
34,7
|
34,6
|
34,2
|
34,2
|
|
|
Không đạt
|
3
|
Số người được giải quyết việc làm mới trong
năm
|
Nghìn người
|
70,741
|
75,640
|
15,051
|
16,261
|
15,747
|
16,440
|
16,091
|
79,590
|
1,8
|
112,5
|
Đạt
|
|
Trong đó: Nữ
|
“
|
35,565
|
38,1
|
7,713
|
8,225
|
8,034
|
8,157
|
8,0
|
40,129
|
2,6
|
112,8
|
Đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số
lao động
|
%
|
43,90
|
50
|
44,41
|
46,20
|
47,4
|
48,9
|
50,4
|
50,4
|
|
|
Đạt
|
|
Trong đó: Đào tạo nghề
|
%
|
25,95
|
33
|
26,69
|
28,4
|
29,9
|
31,8
|
33,5
|
33,5
|
|
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
3,74
|
2,9
|
3,03
|
2,58
|
3,58
|
3,30
|
2,9
|
2,9
|
|
|
|
6
|
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
|
Người
|
363
|
740
|
41
|
50
|
7
|
32
|
40
|
170
|
-12,0
|
46,8
|
Không đạt
|
7
|
Tuyển mới đào tạo nghề dài hạn
|
Người
|
3.271
|
19.400
|
708
|
904
|
1.440
|
1.083
|
719
|
4.854
|
|
148,4
|
Không đạt
|
8
|
Tuyển mới đào tạo nghề ngắn hạn
|
Người
|
37.781
|
42.050
|
5.698
|
7.440
|
8.060
|
8.449
|
7.400
|
37.047
|
|
98,1
|
Không đạt
|
9
|
Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề
|
Người
|
3.271
|
19.400
|
708
|
904
|
1.440
|
1.083
|
719
|
4.854
|
1,3
|
148,4
|
|
10
|
Tổng số hộ của toàn tỉnh
|
Hộ
|
137.889
|
165.000
|
144.093
|
147.566
|
151.629
|
156.928
|
163.000
|
163.000
|
3,4
|
118,2
|
|
11
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
21.343
|
8.250
|
19.490
|
16.523
|
14.159
|
11.817
|
9.405
|
9.405
|
-15,1
|
44,1
|
Không đạt
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
15,48
|
5,0
|
13,52
|
11,2
|
9,34
|
7,53
|
5,77
|
5,77
|
|
|
Không đạt
|
13
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,0
|
1,2 - 1,5
|
1,96
|
2,32
|
1,86
|
1,81
|
1,76
|
1,94
|
|
|
|
14
|
Số hộ thoát khỏi nghèo trong năm
|
Hộ
|
2.235
|
|
2.834
|
2.967
|
2.364
|
2.322
|
2.481
|
2.481
|
2,1
|
111,0
|
|
15
|
Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
14.013
|
|
13.729
|
12.790
|
12.890
|
12.586
|
11.915
|
11.915
|
-3,2
|
85,0
|
|
16
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
%
|
10,16
|
|
9,52
|
8,67
|
8,50
|
8,02
|
7,31
|
7,31
|
|
|
|
17
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù
hợp với trẻ em
|
Xã, phường, thị
trấn
|
|
|
18
|
26
|
43
|
44
|
46
|
46
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp
với trẻ em
|
%
|
|
|
27,7
|
40,0
|
66,2
|
67,7
|
70,8
|
70,8
|
|
|
|
18
|
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo
vệ, chăm sóc
|
Trẻ em
|
2.290
|
|
2.269
|
2.585
|
3.008
|
2.667
|
2.300
|
2.300
|
0,1
|
100,4
|
|
|
- Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
bảo vệ, chăm sóc
|
%
|
30,1
|
|
47,1
|
67,9
|
86,8
|
88,1
|
90,4
|
90,4
|
|
|
|
19
|
Số trẻ em bị tai nạn thương tích
|
Trẻ em
|
1.956
|
|
756
|
692
|
362
|
312
|
300
|
2.422
|
|
123,8
|
|
IV
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai so với
100 bé gái)
|
|
109
|
<113
|
108,7
|
106,1
|
105,6
|
111,1
|
<113
|
<113
|
|
|
|
2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
5,94
|
|
4,57
|
7,77
|
4,87
|
7,19
|
6,3
|
6,3
|
|
|
|
4
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
5,17
|
|
3,99
|
5,66
|
4,14
|
4,25
|
4,2
|
4,2
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
23,5
|
18
|
22,1
|
21,4
|
20
|
18,9
|
18
|
18
|
|
|
Đạt
|
6
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống
|
%o
|
19,9
|
|
8,3
|
36,3
|
24,4
|
40,9
|
16,5
|
16,5
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
47,7
|
70,0
|
51,8
|
61,9
|
62,76
|
65,85
|
70
|
70
|
|
|
Đạt
|
8
|
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
Người
|
|
|
31.355
|
32.078
|
32.324
|
36.088
|
44.610
|
44.610
|
|
|
|
9
|
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
22,2
|
27,0
|
23,0
|
23,9
|
23,5
|
24,6
|
24,3
|
24,3
|
1,8
|
109,5
|
Không đạt
|
|
- Số giường bệnh quốc lập/10.000 dân
|
Giường
|
22,2
|
27,0
|
23,0
|
23,9
|
23,5
|
24,6
|
24,3
|
24,3
|
1,8
|
109,5
|
|
|
- Số giường bệnh tư/10.000 dân
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
bác sĩ
|
5,7
|
7
|
5,7
|
6,7
|
6,7
|
7,1
|
7,4
|
7,4
|
5,4
|
129,8
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ
|
%
|
35,4
|
60
|
33,8
|
41,5
|
43,1
|
47,7
|
60,0
|
60,0
|
|
|
Đạt
|
12
|
Tỷ lệ số xã có trạm y tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100,0
|
|
|
Đạt
|
13
|
Số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
Xã, phường
|
39
|
46,0
|
26
|
29
|
15
|
31
|
46
|
46
|
3,4
|
117,9
|
Đạt
|
14
|
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
%
|
60
|
70,0
|
40,0
|
44,6
|
23,1
|
50,8
|
70,8
|
70,8
|
|
|
Đạt
|
15
|
Số dân mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000
dân
|
Người
|
9,33
|
≤ 8
|
4,21
|
1,56
|
4,77
|
1,7
|
≤ 8
|
≤ 8
|
|
|
Đạt
|
16
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu
chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Đạt
|
V
|
Văn hóa thông tin - Thể dục Thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số buổi biểu diễn nghệ thuật
|
Buổi
|
843
|
930
|
126
|
102
|
120
|
178
|
183
|
709
|
12,4
|
84,1
|
Không đạt
|
|
Trong đó: Số buổi phục vụ miền núi
|
Buổi
|
125
|
|
20
|
26
|
40
|
40
|
40
|
166
|
2,7
|
132,8
|
|
2
|
Số buổi chiếu phim công ích
|
Buổi
|
1.465
|
|
750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
3.750
|
0,0
|
256,0
|
|
|
Trong đó: - Phục vụ miền núi
|
Buổi
|
785
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
0,0
|
254,8
|
|
|
- Phục vụ thiếu nhi
|
Buổi
|
390
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1000
|
0,0
|
256,4
|
|
|
- Phục vụ nông thôn
|
Buổi
|
290
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
0,0
|
258,6
|
|
3
|
Số di tích được trùng tu, nâng cấp trong
năm
|
Di tích
|
4
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
6
|
|
|
|
4
|
Số xã phường có nhà văn hóa, thư viện
|
Xã, phường
|
16
|
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
|
|
5
|
Tổng số thôn, khu phố văn hóa được phát
động xây dựng (cộng dồn)
|
Thôn, khu phố
|
330
|
|
354
|
372
|
378
|
388
|
402
|
402
|
4,0
|
121,8
|
|
|
- Trong đó: Đã công nhận (cộng dồn)
|
“
|
124
|
|
168
|
198
|
228
|
258
|
274
|
274
|
17,2
|
221,0
|
|
|
Tỷ lệ thôn, khu phố được công nhận đạt
chuẩn văn hóa
|
%
|
37,6
|
|
47,5
|
53,2
|
60,3
|
66,5
|
68,2
|
68,2
|
|
|
|
6
|
Số phim lồng tiếng dân tộc
|
Phim
|
20
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
|
500,0
|
|
7
|
Trang bị sách cho thư viện
|
Tập sách
|
41.040
|
|
13.623
|
7.021
|
9.196
|
13.249
|
10.000
|
53.089
|
2,1
|
129,4
|
|
8
|
Số xã, phường có thiết chế văn hóa - thể
dục thể thao
|
Cơ sở
|
16
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
31,3
|
|
9
|
Số thôn, khu phố có thiết chế văn hóa -thể
dục thể thao
|
Thôn, khu phố
|
10
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
|
50,0
|
|
10
|
Số hộ được công nhận là gia đình văn hóa
|
Hộ
|
112.380
|
|
115.995
|
121.890
|
129.643
|
134.958
|
140.995
|
140.995
|
4,6
|
125,5
|
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn
hóa
|
%
|
81,5
|
|
80,5
|
82,6
|
85,5
|
86
|
86,5
|
86,5
|
|
|
|
12
|
Số điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em
|
Điểm
|
3
|
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
|
|
|
Trong đó: - Cấp tỉnh
|
“
|
3
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
- Cấp huyện
|
“
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
|
|
|
13
|
Số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên
|
Người
|
114.211
|
|
121.410
|
128.738
|
141.563
|
147.575
|
154.026
|
154.026
|
6,2
|
134,9
|
|
14
|
Tỷ lệ dân số tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên
|
%
|
20,1
|
29
|
21,3
|
22,3
|
24,1
|
25
|
25,8
|
25,8
|
|
|
Không đạt
|
VI
|
Phát thanh truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ phủ sóng phát thanh
|
%
|
98
|
|
98
|
98
|
98
|
98
|
99
|
99
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ phủ sóng truyền hình
|
%
|
97
|
|
97
|
97
|
97
|
98
|
98
|
98
|
|
|
|
3
|
Số hộ sử dụng dịch vụ truyền hình vệ tinh
mặt đất, Cáp
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Dịch vụ cáp
|
“
|
1.213
|
|
1.586
|
1.210
|
1.289
|
1.500
|
1.500
|
7.085
|
|
584,1
|
|
4
|
Số giờ phát sóng phát thanh
|
Giờ/năm
|
82.100
|
82.500
|
17.620
|
17.812
|
16.787
|
16.500
|
13.500
|
82.219
|
|
100,1
|
Đạt
|
|
Trong đó: + Chương trình địa phương
|
“
|
43.225
|
47.500
|
7.803
|
7.906
|
7.123
|
6.808
|
5.110
|
34.750
|
|
80,4
|
Không đạt
|
|
+ Riêng tiếng dân tộc thiểu số
|
“
|
240
|
240
|
48
|
48
|
48
|
48
|
48
|
240
|
0,0
|
100,0
|
Đạt
|
5
|
Số giờ phát sóng truyền hình
|
Giờ/năm
|
551.000
|
560.000
|
123.777
|
132.724
|
136.622
|
112.000
|
98.870
|
603.993
|
|
109,6
|
Đạt
|
|
Trong đó: + Chương trình địa phương
|
“
|
112.400
|
|
31.674
|
47.175
|
52.128
|
48.359
|
34.670
|
214.006
|
|
190,4
|
|
|
+ Riêng tiếng dân tộc thiểu số
|
“
|
130
|
130
|
26
|
26
|
26
|
26
|
26
|
130
|
0,0
|
100,0
|
Đạt
|
6
|
Số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam
|
Hộ
|
134.442
|
|
140.491
|
143.877
|
147.838
|
153.789
|
159.740
|
159.740
|
|
118,8
|
|
|
- Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam
|
%
|
97,5
|
99
|
97,5
|
97,5
|
97,5
|
98
|
98
|
98
|
|
|
Đạt
|
7
|
Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam
|
Hộ
|
128.926
|
|
134.727
|
139.450
|
144.048
|
149.866
|
156.480
|
156.480
|
|
121,4
|
|
|
- Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt
Nam
|
%
|
93,5
|
96
|
93,5
|
94,5
|
95
|
95,5
|
96
|
96
|
|
|
Đạt
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 9
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
TỔNG SỐ
|
Tỷ đồng
|
17.048
|
60.000
|
5.320
|
5.360
|
6.100
|
7.615
|
8.780
|
33.175
|
11,8
|
194,6
|
Không đạt
|
|
So với GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng các
cấp
|
%
|
|
|
53,7
|
44,0
|
45,2
|
48,1
|
51,1
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
6,0
|
0,8
|
13,8
|
24,8
|
15,3
|
11,8
|
|
|
|
|
So với GRDP theo quy đổi Chỉ thị số
22/CT-TTg
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
5.701
|
13.000
|
1.617
|
1.233
|
1.295
|
1.427
|
2.187
|
7.759
|
6,3
|
136,1
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
33,4
|
21,7
|
30,4
|
23,0
|
21,2
|
18,7
|
24,9
|
23,4
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
0,5
|
-23,7
|
5,0
|
10,2
|
53,3
|
6,3
|
|
|
|
|
Vốn trái phiếu Chính phủ
|
Tỷ đồng
|
1.330
|
5.000
|
429
|
359
|
903
|
1.646
|
1.418
|
4.755
|
25,5
|
357,5
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
7,8
|
8,3
|
8,1
|
6,7
|
14,8
|
21,6
|
16,2
|
14,3
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
-5,7
|
-16,3
|
151,5
|
82,3
|
-13,9
|
25,5
|
|
|
|
|
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước
|
Tỷ đồng
|
428
|
600
|
130
|
95
|
208
|
60
|
185
|
678
|
7,3
|
158,4
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
2,5
|
1,0
|
2,4
|
1,8
|
3,4
|
0,8
|
2,1
|
2,0
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
0,0
|
-26,9
|
118,9
|
-71,2
|
208,3
|
7,3
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Tỷ đồng
|
37
|
|
48
|
669
|
148
|
50
|
50
|
965
|
6,2
|
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
0,2
|
|
0,9
|
12,5
|
2,4
|
0,7
|
0,6
|
2,9
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
29,7
|
1.293,8
|
-77,9
|
-66,2
|
0,0
|
6,2
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư
nhân
|
Tỷ đồng
|
8.530
|
21.000
|
2.826
|
2.692
|
3.326
|
4.250
|
4.700
|
17.794
|
14,5
|
208,6
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
50,0
|
35,0
|
53,1
|
50,2
|
54,5
|
55,8
|
53,5
|
53,6
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
18,4
|
-4,7
|
23,6
|
27,8
|
10,6
|
14,5
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
1.022
|
17.300
|
270
|
312
|
220
|
166
|
200
|
1.168
|
-12,9
|
114,3
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
6,0
|
|
5,1
|
5,8
|
3,6
|
2,2
|
2,3
|
3,5
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
-32,5
|
15,6
|
-29,5
|
-24,5
|
20,5
|
-12,9
|
|
|
|
|
Vốn huy động khác
|
Tỷ đồng
|
|
3.100
|
|
|
|
16
|
40
|
56
|
|
|
|
|
So với tổng số
|
%
|
|
5,2
|
|
|
|
0,2
|
0,5
|
0,2
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
250
|
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 10
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH
VỰC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
TỔNG SỐ
|
|
7.496
|
21.700
|
2.224
|
2.356
|
2.554
|
3.183
|
3.840
|
14.157
|
11,5
|
188,9
|
Không đạt
|
I
|
Lĩnh vực kinh tế
|
Tỷ đồng
|
|
|
1.533
|
1.817
|
1.895
|
2.680
|
3.315
|
11.240
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
68,9
|
77,1
|
74,2
|
84,2
|
86,3
|
79,4
|
|
|
|
1
|
Công nghiệp-Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
|
89
|
653
|
51
|
37
|
32
|
862
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
4,0
|
27,7
|
2,0
|
1,2
|
0,8
|
6,1
|
|
|
|
2
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Tỷ đồng
|
|
|
772
|
627
|
633
|
668
|
1.128
|
3.828
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
34,7
|
26,6
|
24,8
|
21,0
|
29,4
|
27,0
|
|
|
|
3
|
Giao thông vận tải
|
Tỷ đồng
|
|
|
672
|
532
|
1.203
|
1.973
|
2.151
|
6.531
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
30,2
|
22,6
|
47,1
|
62,0
|
56,0
|
46,1
|
|
|
|
4
|
Thông tin và truyền thông
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
5
|
8
|
2
|
4
|
19
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
0,2
|
0,3
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
|
|
|
5
|
Kho tàng
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thương mại - dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Lĩnh vực xã hội
|
Tỷ đồng
|
|
|
673
|
517
|
637
|
482
|
508
|
2.817
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
30,3
|
21,9
|
24,9
|
15,1
|
13,2
|
19,9
|
|
|
|
7
|
Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
Tỷ đồng
|
|
|
132
|
89
|
93
|
42
|
36
|
392
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
5,9
|
3,8
|
3,6
|
1,3
|
0,9
|
2,8
|
|
|
|
8
|
Khoa học, công nghệ
|
Tỷ đồng
|
|
|
6
|
5
|
5
|
6
|
6
|
28
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
0,3
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
|
|
|
9
|
Tài nguyên và Môi trường
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
|
|
0,03
|
0,03
|
0,01
|
|
|
|
10
|
Giáo dục và đào tạo
|
Tỷ đồng
|
|
|
154
|
105
|
175
|
177
|
177
|
788
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
6,9
|
4,5
|
6,9
|
5,6
|
4,6
|
5,6
|
|
|
|
11
|
Y tế
|
Tỷ đồng
|
|
|
116
|
87
|
114
|
109
|
113
|
539
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
5,2
|
3,7
|
4,5
|
3,4
|
2,9
|
3,8
|
|
|
|
12
|
Xã hội
|
Tỷ đồng
|
|
|
32
|
29
|
36
|
27
|
17
|
141
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
1,4
|
1,2
|
1,4
|
0,8
|
0,4
|
1,0
|
|
|
|
13
|
Văn hóa
|
Tỷ đồng
|
|
|
50
|
42
|
29
|
7
|
3
|
131
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
2,2
|
1,8
|
1,1
|
0,2
|
0,1
|
0,9
|
|
|
|
14
|
Thể thao
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
18
|
20
|
1
|
12
|
51
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
0,8
|
0,8
|
0,03
|
0,3
|
0,4
|
|
|
|
15
|
Quản lý nhà nước
|
Tỷ đồng
|
|
|
183
|
142
|
165
|
112
|
143
|
745
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
8,2
|
6,0
|
6,5
|
3,5
|
3,7
|
5,3
|
|
|
|
III
|
Quốc phòng
|
Tỷ đồng
|
|
|
7
|
12
|
10
|
7
|
7
|
43
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
0,3
|
0,5
|
0,4
|
0,2
|
0,2
|
0,3
|
|
|
|
IV
|
An ninh
|
Tỷ đồng
|
|
|
11
|
10
|
12
|
14
|
10
|
57
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
0,5
|
0,4
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
0,4
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 11
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
A
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH
|
|
883,7
|
1.700
|
1.158,9
|
1.346,2
|
1.498
|
1.843
|
1.818,5
|
1.818,5
|
15,5
|
205,8
|
Đạt
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
27,3
|
|
31,1
|
16,2
|
11,3
|
23,0
|
-1,3
|
15,5
|
|
|
|
1
|
Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
|
Tỷ đồng
|
648,7
|
1.100
|
902,2
|
991,2
|
1.068
|
1.513
|
1.650
|
1.650,0
|
20,5
|
254,4
|
|
|
Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
73,4
|
|
77,8
|
73,6
|
71,3
|
82,1
|
90,7
|
90,7
|
|
|
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
Tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
235
|
600
|
256,7
|
355
|
430
|
330,0
|
168,5
|
168,5
|
-6,4
|
71,7
|
|
|
Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng
thu NSNN
|
%
|
26,6
|
|
22,2
|
26,4
|
28,7
|
17,9
|
9,3
|
9,3
|
|
|
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ
tài chính
|
Nghìn tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TỔNG CHI NSNN
|
|
2.055
|
3.700
|
2.917,0
|
3.497,0
|
3.584,0
|
3.720
|
3.722,2
|
3.722,2
|
12,6
|
181,1
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
15,7
|
12,5
|
41,9
|
19,9
|
2,5
|
3,8
|
0,1
|
12,6
|
|
|
|
1
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
1.183
|
|
1.514,0
|
2.130,0
|
2.411,0
|
2.434,0
|
2.478,0
|
2.478,0
|
15,9
|
209,5
|
|
|
Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi
|
%
|
57,6
|
|
51,9
|
60,9
|
67,3
|
65,4
|
66,6
|
66,6
|
|
|
|
2
|
Chi đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
872,0
|
|
1.403
|
1.367
|
1.173
|
1.286,0
|
1.244,2
|
1.244,2
|
7,4
|
142,7
|
|
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng
chi
|
%
|
42,4
|
|
48,1
|
39,1
|
32,7
|
34,6
|
33,4
|
33,4
|
|
|
|
3
|
Chi trả nợ, viện trợ
|
Tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng
chi
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 12
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn nước ngoài
|
Triệu USD
|
51,1
|
|
13,5
|
15,6
|
11,0
|
8,4
|
26,2
|
74,7
|
5,5
|
146,2
|
|
2
|
Vốn cấp mới và tăng thêm
|
Triệu USD
|
68,4
|
|
334,4
|
84,7
|
44,77
|
57,9
|
240,0
|
761,77
|
28,5
|
|
|
3
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu USD
|
0,08
|
1,4
|
0,17
|
0,37
|
0,36
|
0,29
|
0,5
|
0,5
|
44,3
|
625,0
|
|
4
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhập khẩu
|
Triệu USD
|
12,12
|
|
15,9
|
10,46
|
10,8
|
11
|
12
|
12
|
-0,2
|
99,0
|
|
6
|
Nộp ngân sách
|
Tỷ đồng
|
39,1
|
|
129,1
|
181,8
|
118,0
|
125,0
|
139,0
|
139,0
|
28,9
|
355,5
|
|
7
|
Số lao động cuối kỳ báo cáo
|
Người
|
1.400
|
|
1.350
|
1.550
|
1.360
|
1.400
|
1.500
|
1.500
|
1,4
|
107,1
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 13
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh nghiệp
|
1.668
|
|
1.933
|
2.147
|
2.420
|
2.670
|
2.970
|
2.970
|
12,2
|
178,1
|
|
2
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
1.099
|
1.500
|
265
|
214
|
273
|
250
|
300
|
1.302
|
-0,3
|
118,5
|
Không đạt
|
3
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân
doanh thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
9.284
|
10.500
|
4.084
|
844
|
1.274
|
1.500
|
2.000
|
9.702
|
-2,0
|
104,5
|
Không đạt
|
4
|
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
(không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Doanh nghiệp
|
1.268
|
|
1.474
|
1.625
|
1.849
|
2.040
|
2.270
|
2.270
|
12,4
|
179,0
|
|
5
|
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh nghiệp
|
400
|
|
459
|
522
|
571
|
630
|
700
|
700
|
|
|
|
|
Trong đó: Giải thể trong năm
|
Doanh nghiệp
|
237
|
|
59
|
63
|
49
|
59
|
70
|
300
|
-9,3
|
126,6
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 14
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kết quả 2006-2010
|
Mục tiêu KH
2011-2015
|
Thực hiện giai đoạn
2011 - 2015
|
Ước thực hiện 2011-2015
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2011-2015
|
So sánh
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Giai đoạn 2011-2015/2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015/mục
tiêu 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
I
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
6
|
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
0
|
100,0
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
4
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
0
|
100,0
|
|
|
- Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
2
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
100,0
|
|
2
|
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
|
Doanh nghiệp
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình
thức sắp xếp khác (thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản)
|
Doanh nghiệp
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1016,8
|
|
1426,7
|
1564,9
|
1.677,2
|
1.700
|
1.750
|
1.750
|
|
|
|
5
|
Tổng vốn điều lệ
|
Tỷ đồng
|
612,2
|
|
1.027,6
|
1.428,8
|
1.539,8
|
1.587,5
|
1587,5
|
1587,5
|
21,0
|
259,3
|
|
6
|
Đóng góp ngân sách
|
Tỷ đồng
|
47,7
|
|
56,6
|
70,7
|
75,5
|
80
|
85
|
85
|
|
|
|
7
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ đồng
|
190,3
|
|
233,0
|
289,7
|
295,3
|
300
|
310
|
310
|
10,3
|
162,9
|
|
8
|
Tổng lợi nhuận
|
Tỷ đồng
|
-13,2
|
|
18,4
|
27,1
|
58,6
|
60
|
70
|
70
|
|
|
|
9
|
Tổng nợ phải trả
|
Tỷ đồng
|
260,9
|
|
311,97
|
324,95
|
345,32
|
350
|
355
|
355
|
6,4
|
136,1
|
|
II
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt
động lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
1.261
|
|
1.474
|
1.625
|
1.839
|
2.050
|
2.300
|
2.300
|
12,8
|
182,4
|
|
2
|
Số DN kinh doanh có lãi
|
Doanh nghiệp
|
567
|
|
708
|
813
|
993
|
1.128
|
1.265
|
1.265
|
17,4
|
223,1
|
|
3
|
Số lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
20.811
|
|
22.170
|
22.147
|
22.500
|
23.000
|
24.000
|
24.000
|
2,9
|
115,3
|
|
|
Trong đó lao động nữ
|
Người
|
8.090
|
|
8.920
|
8.469
|
9.000
|
9.200
|
9.600
|
9.600
|
3,5
|
118,7
|
|
4
|
Thu nhập bình quân người lao động
|
Triệu đồng/tháng/người
|
2,7
|
|
3,7
|
4
|
4,1
|
4,3
|
4,5
|
4,5
|
10,8
|
166,7
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư thực hiện
|
Tỷ đồng
|
6.209,8
|
|
7.916,8
|
9.988,2
|
12.485,3
|
15.600
|
19.500
|
19.500
|
25,7
|
314,0
|
|
6
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ đồng
|
8.607,6
|
|
11.963,3
|
12.690,1
|
15.856,3
|
19.812,0
|
24.000
|
24.000
|
22,8
|
278,8
|
|
7
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng góp ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
316,2
|
|
520
|
660
|
800
|
1.130
|
1.300
|
1.300
|
32,7
|
411,2
|
|
9
|
Tổng ngân sách thực hiện các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
|
Triệu đồng
|
300
|
|
970
|
830
|
850
|
900
|
1.000
|
4.550
|
27,2
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 15
KINH
PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT 5 NĂM 2011 -
2015
STT
|
Danh mục quy hoạch
|
Kinh phí xây dựng
quy hoạch
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
TỔNG SỐ
|
130.985,89
|
-
|
53.493,62
|
13.365,57
|
24.372,50
|
24.190,38
|
15.563,82
|
I
|
Quy hoạch do Bộ ngành Trung ương phê duyệt:
|
47.184,50
|
-
|
44.932,10
|
725,76
|
1.451,64
|
75,00
|
-
|
1
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
43.700
|
|
43.700
|
|
|
|
|
2
|
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2015 có xét đến năm 2020
|
800,76
|
|
|
725,76
|
|
75,00
|
|
3
|
Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (Nguồn kinh phí hỗ trợ từ
doanh nghiệp)
|
1.232,10
|
|
1.232,10
|
|
|
|
|
4
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Ninh Thuận
|
1.451,64
|
|
|
|
1.451,64
|
|
|
II
|
Quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt
|
83.801,39
|
-
|
8.561,52
|
12.639,81
|
22.920,86
|
24.115,38
|
15.563,82
|
1
|
Quy hoạch kinh tế - xã hội, ngành lĩnh vực
và sản phẩm
|
14.058,10
|
-
|
537,00
|
5.053,00
|
2.993,62
|
4.897,48
|
577,00
|
1
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2020
|
685
|
|
|
685
|
|
|
|
2
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Ninh Sơn đến năm 2020
|
504
|
|
|
504
|
|
|
|
3
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Bác Ái đến năm 2020
|
421
|
|
|
421
|
|
|
|
4
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Thuận Bắc đến năm 2020
|
620
|
|
|
620
|
|
|
|
5
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Ninh Phước đến năm 2020
|
602
|
|
|
602
|
|
|
|
6
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Thuận Nam đến năm 2020
|
602
|
|
|
602
|
|
|
|
7
|
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Ninh Hải đến năm 2020
|
607
|
|
|
607
|
|
|
|
8
|
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Du lịch
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
224,91
|
|
|
|
167,08
|
57,83
|
|
9
|
Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể
thao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
177,75
|
|
|
|
127,73
|
50,02
|
|
10
|
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020
|
246,58
|
|
|
|
190
|
56,58
|
|
11
|
Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020
|
464,81
|
|
|
|
436,81
|
28,00
|
|
12
|
Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020
|
266,63
|
|
|
|
89
|
177,63
|
|
13
|
Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán
lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
137,97
|
|
48
|
|
|
89,97
|
|
14
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
133,32
|
|
|
|
44
|
89,32
|
|
15
|
Quy hoạch phát triển các khu, cụm công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
277,20
|
|
98
|
|
|
179,20
|
|
16
|
Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
445
|
|
|
445
|
|
|
|
17
|
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020
|
391
|
|
391
|
|
|
|
|
18
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới dạy nghề
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
266,63
|
|
|
|
|
266,63
|
|
19
|
Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020
|
423
|
|
|
423
|
|
|
|
20
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
144
|
|
|
144
|
|
|
|
21
|
Quy hoạch phát triển ngành Giao thông Vận
tải tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
479
|
|
|
|
479
|
|
|
22
|
Quy hoạch phát triển ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
177
|
|
|
|
|
|
177
|
23
|
Quy hoạch phát triển hệ thống Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
249
|
|
|
|
|
249
|
|
24
|
Quy hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
160
|
|
|
|
|
160
|
|
25
|
Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020
|
178
|
|
|
|
|
178
|
|
26
|
Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường
đất, nước mặt nội địa, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí và tiếng ồn
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
|
117,5
|
|
|
|
|
117,5
|
|
27
|
Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và
thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
716
|
|
|
|
716
|
|
|
28
|
Quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
372
|
|
|
|
372
|
|
|
29
|
Quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
267
|
|
|
|
|
267
|
|
30
|
Quy hoạch sản xuất muối tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020
|
178
|
|
|
|
|
178
|
|
31
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thích ứng biến đổi khí hậu
|
1259
|
|
|
|
|
1259
|
|
32
|
Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020.
|
162,4
|
|
|
|
|
162,4
|
|
33
|
Quy hoạch đồng cỏ và vùng chăn nuôi gia súc
có sừng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
|
162,4
|
|
|
|
|
162,4
|
|
34
|
Quy hoạch các cơ sở chế biến kinh doanh gỗ
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
|
125,6
|
|
|
|
|
125,6
|
|
35
|
Quy hoạch các vùng nuôi chim yến tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020
|
124,4
|
|
|
|
|
124,4
|
|
36
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
Vườn quốc gia Phước Bình đến năm 2020
|
186
|
|
|
|
186
|
|
|
37
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
Vườn quốc gia Núi Chúa đến năm 2020
|
186
|
|
|
|
186
|
|
|
38
|
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
919
|
|
|
|
|
919
|
|
39
|
Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước
dưới đất tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
200
|
|
|
|
|
|
200
|
40
|
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
rừng đặc dụng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
|
200
|
|
|
|
|
|
200
|
2
|
Quy hoạch sử dụng đất
|
9.295,00
|
-
|
-
|
-
|
6.256,00
|
3.039,00
|
-
|
41
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của 7 huyện và thành phố, tỉnh
Ninh Thuận
|
6.256,00
|
|
|
|
6.256,00
|
|
|
42
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của 23 xã, phường và thị trấn,
tỉnh Ninh Thuận
|
3.039,00
|
|
|
|
|
3.039,00
|
|
3
|
Quy hoạch xây dựng
|
60.448,29
|
-
|
8.024,52
|
7.586,81
|
13.671,24
|
16.178,90
|
14.986,82
|
43
|
Quy hoạch dải ven biển tỉnh Ninh Thuận
|
6.860,00
|
|
|
2.000,00
|
3.430,00
|
1.430,00
|
|
44
|
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận
|
425,05
|
|
|
|
|
25,05
|
400,00
|
46
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận
|
151,72
|
|
|
125,96
|
25,76
|
|
|
47
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận
|
242,18
|
|
|
199,55
|
42,63
|
|
|
48
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Sơn,
tỉnh Ninh Thuận
|
255,25
|
|
|
210,12
|
45,13
|
|
|
49
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thuận Bắc,
tỉnh Ninh Thuận
|
169,27
|
|
|
140,02
|
29,25
|
|
|
50
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bác Ái, tỉnh
Ninh Thuận
|
177,78
|
|
|
146,94
|
30,84
|
|
|
51
|
Quy hoạch chung xây dựng khu vực Phước Diêm
- Cà Ná, huyện Thuận Nam (tên cũ là Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp
Cà Ná)
|
4.011,82
|
|
|
|
60,00
|
183,27
|
3.768,55
|
52
|
Quy hoạch phân khu dãi ven biển khu vực
Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải
|
1.915,28
|
|
52,30
|
484,78
|
385,00
|
600,00
|
393,20
|
53
|
Quy hoạch phân khu dãi ven biển Phú Thọ, An
Hải, Phước Dinh thuộc huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam
|
1.213,66
|
|
70,80
|
492,86
|
493,00
|
57,00
|
100,00
|
54
|
Quy hoạch phân khu phát triển khu vực ven
Đầm Nại, huyện Ninh Hải
|
2.037,20
|
|
158,30
|
880,00
|
798,90
|
100,00
|
100,00
|
55
|
Quy hoạch phân khu Khu công viên trung tâm
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.178,48
|
|
|
|
223,33
|
500,00
|
455,15
|
56
|
Điều chỉnh Quy hoạch phân khu Khu dân cư
Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn
|
400,00
|
|
|
|
|
|
400,00
|
57
|
Quy hoạch phân khu khu vực phía Nam thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.719,05
|
|
87,90
|
700,00
|
541,15
|
290,00
|
100,00
|
58
|
Quy hoạch phân khu khu vực phía Bắc thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
842,50
|
|
51,80
|
434,70
|
191,00
|
65,00
|
100,00
|
59
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Đông Bắc
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Văn Hải và phường Đài Sơn
|
500,00
|
|
|
|
|
|
500,00
|
60
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Tây thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Đô Vinh và xã Thành Hải
|
500,00
|
|
|
|
|
|
500,00
|
61
|
Quy hoạch phân khu phía Nam tỉnh Ninh Thuận
(đoạn Mũi Dinh - Cà Ná)
|
550,00
|
|
|
|
|
50,00
|
500,00
|
62
|
Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu đô thị
Thanh Hải, huyện Ninh Hải
|
500,00
|
|
|
|
|
|
500,00
|
63
|
Quy hoạch phân khu phía Bắc Khu đô thị
Thanh Hải, huyện Ninh Hải
|
500,00
|
|
|
|
|
|
500,00
|
64
|
Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu tái
định cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2
|
500,00
|
|
|
|
|
|
500,00
|
65
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu
tái định cư của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, xã Phước Dinh, huyện
Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
|
1.630,50
|
|
1.630,50
|
|
|
|
|
66
|
Điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng (tỷ lệ 1/500) Khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.
|
783,04
|
|
783,04
|
|
|
|
|
67
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu
nghĩa trang phục vụ tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.
|
446,65
|
|
446,65
|
|
|
|
|
68
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu
tái định cư của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh
Hải, tỉnh Ninh Thuận.
|
1.622,88
|
|
|
1.622,88
|
|
|
|
69
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) nghĩa
trang phục vụ khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2.
|
1.114,77
|
|
1.114,77
|
|
|
|
|
70
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) mở
rộng nghĩa trang phục vụ khu tái định cư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2.
|
|
|
|
|
|
|
|
71
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu
tái định canh Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh
Hải, tỉnh Ninh Thuận.
|
1.297,38
|
|
|
|
|
1.297,38
|
|
72
|
Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây
dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu công nghiệp Du Long, Xã Lợi Hải và Xã Bắc Phong,
huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
|
790,236
|
|
|
|
790,236
|
|
|
73
|
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây
dựng CCN Thành Hải mở rộng.
|
303,052
|
|
|
|
|
303,052
|
|
74
|
Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp Quảng Sơn
|
471,478
|
|
|
471,478
|
|
|
|
75
|
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu vực
Phước Diêm - Cà Ná, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
|
1.480,406
|
|
|
|
|
1.480,406
|
|
76
|
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu dân cư
Bắc Trần Phú
|
103,33
|
|
3,33
|
|
|
|
100,00
|
77
|
Quy hoạch chi tiết khu đô thị bên hai bờ
sông Dinh
|
100,00
|
|
|
|
|
|
100,00
|
78
|
Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu dân cư
Tây Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
0,27
|
|
0,27
|
|
|
|
|
79
|
Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu dân cư Đông
Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
100,00
|
|
|
|
|
|
100,00
|
80
|
Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 khu công
viên trung tâm TP.PRTC (chi phí khảo sát đo đạt)
|
132,52
|
|
132,52
|
|
|
|
|
81
|
Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu trung
tâm các cơ quan Đảng cấp tỉnh
|
0,32
|
|
0,32
|
|
|
|
|
82
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỉ lệ 1/500) khu
tái định cư dự án khu đô thị sinh thái ECC (chi phí khảo sát và giám sát khảo
sát địa hình)
|
100,00
|
|
|
|
|
|
100,00
|
83
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu
vực Bãi Cốc trong thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải
|
200,00
|
|
|
|
|
|
200,00
|
84
|
Quy hoạch Khu trung tâm hành chính tập
trung tỉnh Ninh Thuận (kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế)
|
1.276,73
|
|
|
|
500,00
|
776,73
|
|
85
|
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.418,94
|
|
688,17
|
|
|
69,55
|
661,22
|
86
|
Quy hoạch tổng thể nghĩa trang trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
|
350,00
|
|
|
|
|
50,00
|
300,00
|
87
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dịch vụ văn
hóa quần thể Quảng Trường, tượng đài và Bảo tàng tỉnh
|
218,67
|
|
218,67
|
|
|
|
|
88
|
Quy hoạch cây xanh thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm
|
624,55
|
|
296,30
|
|
|
70,00
|
258,25
|
89
|
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến
năm 2020
|
201,61
|
|
115,00
|
|
86,61
|
|
|
90
|
Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2025
|
3.266,71
|
|
1.866,69
|
149,00
|
50,00
|
150,00
|
1.051,02
|
91
|
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
|
846,18
|
|
307,19
|
|
|
80,00
|
458,99
|
92
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn 2020, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
120,00
|
|
|
|
120,00
|
|
|
93
|
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 47
xã
|
7.614,00
|
|
|
|
6.618,64
|
995,36
|
|
94
|
Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn
mới 11 xã điểm
|
12.230,00
|
|
|
|
|
9.389,56
|
2.840,44
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 16
TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011-2015
|
1
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
12
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
80
|
70
|
65
|
66
|
75
|
80
|
Đạt
|
1
|
Tổng số Hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
80
|
70
|
65
|
66
|
75
|
80
|
Đạt
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
23
|
5
|
3
|
1
|
9
|
5
|
Đạt
|
|
Số HTX giải thể
|
Hợp tác xã
|
12
|
0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Đạt
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
28.500
|
29.658
|
27.000
|
27.100
|
28.000
|
28.500
|
Đạt
|
3
|
Tổng số lao động trong HTX
|
Người
|
|
260
|
242
|
255
|
300
|
320
|
|
|
Trong đó: Số lao động là thành viên HTX
|
Người
|
|
183
|
170
|
181
|
210
|
220
|
|
II
|
Liên hiệp Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp HTX
|
Liên hiệp HTX
|
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
Liên hiệp HTX
|
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
Liên hiệp HTX
|
|
|
1
|
0
|
0
|
1
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
4
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
10
|
|
III
|
Tổ Hợp tác
|
|
940
|
790
|
790
|
840
|
900
|
940
|
Đạt
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
Tổ hợp tác
|
940
|
790
|
790
|
840
|
900
|
940
|
Đạt
|
|
Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
|
|
263
|
267
|
349
|
415
|
566
|
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
|
7.628
|
7.628
|
8.110
|
8.700
|
9.400
|
|
|
Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng
ký chứng thực
|
Người
|
|
2.539
|
2.682
|
3.710
|
4.620
|
6.170
|
|
3
|
Tổng số lao động trong tổ hợp tác
|
Người
|
|
6.102
|
6.382
|
7.416
|
8.400
|
8.852
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác
|
Người
|
|
6.102
|
6.382
|
7.416
|
8.400
|
8.852
|
|
|
Số lao động không là thành viên của tổ hợp
tác
|
Người
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 1
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
A
|
Chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - Giá ss
2010)
|
Tỷ đồng
|
11.549
|
19.220
|
11.549,0
|
12.725,0
|
14.043,4
|
15.545,4
|
17.253,4
|
19.220
|
10,7
|
166,4
|
|
- Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
7,6
|
10,7
|
4,1
|
10,2
|
10,4
|
10,7
|
11,0
|
11,4
|
|
|
|
- Giá trị gia tăng các ngành:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tỷ đồng
|
4.014,3
|
5.380
|
4.014,3
|
4.287,3
|
4.531,7
|
4.812,6
|
5.120,6
|
5.380
|
6,0
|
134,0
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.577,1
|
5.120
|
2.577,1
|
2.959,6
|
3.391,7
|
3.892,8
|
4.472,8
|
5.120
|
14,7
|
198,7
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
4.957,6
|
8.720
|
4.957,6
|
5.478,1
|
6.120
|
6.840
|
7.660
|
8.720
|
12,0
|
175,9
|
2
|
GRDP theo giá hiện hành:
|
Tỷ đồng
|
17.185,3
|
38.164
|
17.185,3
|
19.790
|
24.315
|
29.439
|
33.967
|
38.164
|
17,3
|
222,1
|
|
- GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
28,8
|
59,6
|
28,8
|
32,8
|
39,6
|
47,3
|
53,8
|
59,6
|
15,7
|
207,2
|
|
- Quy đổi ra USD/người
|
USD/người
|
1.350
|
2.800
|
1.350
|
1.546
|
1.859
|
2.220
|
2.527
|
2.800
|
15,7
|
207,4
|
3
|
Cơ cấu GRDP theo ngành (giá thực tế)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
33,8
|
29,0
|
33,8
|
34,0
|
33,1
|
31,5
|
29,9
|
29,0
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
26,4
|
31,0
|
26,4
|
26,7
|
27,6
|
29,0
|
30,4
|
31,0
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
39,8
|
40,0
|
39,8
|
39,3
|
39,3
|
39,5
|
39,7
|
40,0
|
|
|
4
|
Giá trị sản xuất theo giá ss 2010
|
Tỷ đồng
|
25.024
|
44.502,3
|
25.024,0
|
28.002
|
31.224,1
|
34.990
|
39.422
|
44.502,3
|
12,2
|
177,8
|
|
Trong đó: - Nông lâm thủy sản
|
Tỷ đồng
|
8.440
|
11.412,3
|
8.440,0
|
9.107,3
|
9.628,0
|
10.191,5
|
10.798,0
|
11.412,3
|
6,2
|
135,2
|
|
+ Nông lâm nghiệp
|
“
|
4.315,0
|
5.364,5
|
4.315,0
|
4.656,2
|
4.825,9
|
5.008,2
|
5.204,1
|
5.364,5
|
4,5
|
124,3
|
|
+ Thủy sản
|
“
|
4.125,0
|
6.047,8
|
4.125,0
|
4.451,1
|
4.802,1
|
5.183,3
|
5.593,9
|
6.047,8
|
8,0
|
146,6
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
Tỷ đồng
|
8.688
|
18.540
|
8.688,0
|
9.995,0
|
11.556,9
|
13.454,3
|
15.782,6
|
18.540
|
16
|
213,4
|
|
+ Công nghiệp
|
“
|
5.464,0
|
13.340
|
5.464,0
|
6.470,0
|
7.686,4
|
9.192,9
|
11.086,6
|
13.340
|
19,5
|
244,1
|
|
+ Xây dựng
|
“
|
3.224,0
|
5.200
|
3.224,0
|
3.525,0
|
3.870,5
|
4.261,4
|
4.696,0
|
5.200
|
10,0
|
161,3
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
7.896
|
14.550
|
7.896,0
|
8.900,0
|
10.039,2
|
11.344,3
|
12.841,7
|
14.550
|
13,0
|
184,3
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
33.175
|
55.000
|
8.780
|
9.650
|
9.700
|
10.900
|
11.750
|
13.000
|
8,2
|
165,8
|
|
- Vốn đầu tư nguồn NSNN
|
“
|
14.157
|
22.620
|
3.840
|
3.350
|
3.660
|
4.595
|
5.215
|
5.800
|
8,6
|
159,8
|
|
+ Vốn do địa phương quản lý
|
Tỷ đồng
|
12.485
|
19.610
|
3.150
|
2.500
|
3.120
|
4.055
|
4.675
|
5.260
|
10,8
|
157,1
|
|
+ Vốn Trung ương quản lý
|
“
|
1.672
|
3.010
|
690
|
850
|
540
|
540
|
540
|
540
|
-4,8
|
180,0
|
|
- Vốn các thành phần kinh tế và dân cư
|
Tỷ đồng
|
19.018
|
32.380
|
4.940
|
6.300
|
6.040
|
6.305
|
6.535
|
7.200
|
7,8
|
170,3
|
|
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
|
“
|
1.168
|
3.400
|
200
|
550
|
600
|
650
|
750
|
850
|
33,6
|
291,1
|
|
+ Vốn DN trong nước
|
“
|
8.092
|
13.250
|
2.400
|
2.500
|
2.540
|
2.655
|
2.685
|
2.870
|
3,6
|
163,7
|
|
+ Vốn dân cư
|
“
|
9.702
|
12.650
|
2.300
|
2.350
|
2.400
|
2.500
|
2.600
|
2.800
|
4,0
|
130,4
|
|
+ Vốn đầu tư nhà máy điện hạt nhân
|
“
|
56
|
3.080
|
40
|
900
|
500
|
500
|
500
|
680
|
76,2
|
5.500,0
|
|
* Vốn đầu tư phân theo các ngành, lĩnh vực:
|
Tỷ đồng
|
33.175
|
55.000
|
8.780
|
9.650
|
9.700
|
10.900
|
11.750
|
13.000
|
8,2
|
165,8
|
|
+ Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
“
|
6.567
|
12.000
|
1.829
|
2.020
|
2.130
|
2.200
|
2.600
|
3.050
|
10,8
|
182,7
|
|
+ Công nghiệp và xây dựng
|
“
|
9.376
|
11.940
|
1.938
|
2.300
|
2.000
|
2.440
|
2.700
|
2.500
|
5,2
|
127,3
|
|
+ Giao thông vận tải, bưu điện
|
“
|
7.071
|
11.200
|
1.889
|
2.000
|
2.000
|
2.200
|
2.400
|
2.600
|
6,6
|
158,4
|
|
+ Thương mại, du lịch
|
“
|
5.780
|
13.100
|
2.149
|
2.300
|
2.400
|
2.700
|
2.500
|
3.200
|
8,3
|
226,6
|
|
+ Giáo dục và đào tạo
|
“
|
742
|
2.062
|
292
|
312
|
350
|
400
|
450
|
550
|
13,5
|
277,9
|
|
+ Y tế
|
“
|
646
|
1.095
|
153
|
160
|
180
|
200
|
255
|
300
|
14,4
|
169,5
|
|
+ Văn hóa, xã hội, môi trường và khác
|
“
|
1.870
|
2.497
|
370
|
390
|
449
|
547
|
600
|
511
|
6,7
|
133,5
|
|
+ Quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước
|
“
|
1.123
|
1.106
|
160
|
168
|
191
|
213
|
245
|
289
|
12,6
|
98,5
|
6
|
Xuất, nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
60,06
|
150
|
60,06
|
70
|
105
|
120
|
135
|
150
|
20,1
|
249,8
|
|
Trong đó: Xuất khẩu địa phương
|
“
|
60,06
|
150
|
60,06
|
70
|
105
|
120
|
135
|
150
|
20,1
|
249,8
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu địa phương
|
Triệu USD
|
20,5
|
35
|
20,5
|
20
|
25
|
30
|
35
|
35
|
11,3
|
170,7
|
|
% so với xuất khẩu
|
%
|
34,1
|
23,3
|
34,1
|
28,6
|
23,8
|
25,0
|
25,9
|
23,3
|
|
|
7
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1.818,5
|
2900,0
|
1.818,5
|
2.000
|
2.300
|
2.500
|
2.700
|
2.900
|
|
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
1.650
|
2500,0
|
1.650
|
1.850
|
1.900
|
2.100
|
2.300
|
2.500
|
|
|
|
- Thu từ thuế xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
168,5
|
400,0
|
168,5
|
150
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
|
8
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
3.722,2
|
5.286
|
3.722,2
|
3.800
|
3.971
|
4.368
|
4.805
|
5.286
|
7,3
|
142,0
|
B
|
Chỉ tiêu về xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
103
người
|
597,0
|
640,0
|
597
|
603,8
|
614
|
622,5
|
631
|
640
|
1,4
|
107,2
|
2
|
Tỷ lệ sinh
|
%o
|
18,0
|
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mức giảm sinh
|
%o
|
0,3
|
0,2-0,3
|
0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
|
|
4
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,15
|
1,1
|
1,15
|
1,14
|
1,135
|
1,13
|
1,125
|
1,12
|
|
|
5
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
4,2
|
<10
|
4,2
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
|
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
18
|
13,0
|
18
|
17
|
16
|
15
|
14
|
13
|
|
|
7
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
2,90
|
2,0
|
2,9
|
2,9
|
2,7
|
2,5
|
2,3
|
2,0
|
|
|
8
|
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn
|
%
|
86,0
|
92,0
|
86
|
87
|
88,0
|
89,0
|
90,0
|
92,0
|
|
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo còn (theo chuẩn mới)
|
%
|
5,77
|
10,0
|
5,77
|
16,0
|
14,5
|
13,0
|
11,5
|
10,0
|
|
|
C
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được thu gom rác
thải
|
%
|
94
|
95,0
|
94
|
94,2
|
94,4
|
94,6
|
94,8
|
95
|
|
|
11
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được xử lý chế
biến rác thải
|
%
|
100
|
100,0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
12
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp trong các
khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
100
|
100,0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
13
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình
hợp vệ sinh
|
%
|
70
|
85,0
|
70
|
72,0
|
74,0
|
77,0
|
81,0
|
85,0
|
|
|
14
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
45
|
50,0
|
45
|
46,0
|
47,0
|
48,0
|
49,0
|
50,0
|
|
|
15
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
87
|
95,0
|
87
|
89
|
90
|
92
|
93
|
95
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 2
KẾ
HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản (theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
8.440
|
11.407,3
|
8.440
|
9.107,3
|
9.628,0
|
10.191,5
|
10.797,9
|
11.407,3
|
6,2
|
135,2
|
|
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
4,6
|
6,2
|
-6,0
|
7,9
|
5,7
|
5,9
|
6,0
|
5,6
|
|
|
|
- Nông lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
4.315
|
5.359,5
|
4.315
|
4.656,2
|
4.825,9
|
5.008,2
|
5.204,0
|
5.359,5
|
4,4
|
124,2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
4.275
|
5.305,0
|
4.275
|
4.610,2
|
4.778,0
|
4.958,2
|
5.151,8
|
5.305,0
|
4,4
|
124,1
|
|
Trong đó: + Trồng trọt
|
“
|
2.941
|
3.650,0
|
2.941
|
3.163,2
|
3.289,7
|
3.424,6
|
3.568,4
|
3.650,0
|
4,4
|
124,1
|
|
+ Chăn nuôi
|
“
|
1.181
|
1.450,0
|
1.181
|
1.281,1
|
1.314,4
|
1.351,2
|
1.391,7
|
1.450,0
|
4,2
|
122,8
|
|
+ Dịch vụ
|
“
|
154
|
205,0
|
153,6
|
165,9
|
173,9
|
182,4
|
191,7
|
205,0
|
5,9
|
133,5
|
|
+ Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
40
|
54,5
|
40
|
46,0
|
47,9
|
50,0
|
52,2
|
54,5
|
6,4
|
136,3
|
|
- Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
4.125,0
|
6.047,8
|
4.125,0
|
4.451,1
|
4.802,1
|
5.183,3
|
5.593,9
|
6.047,8
|
8,0
|
146,6
|
|
+ Khai thác
|
“
|
2.861,9
|
3.972,8
|
2.861,9
|
3.047,9
|
3.252,1
|
3.473,3
|
3.712,9
|
3.972,8
|
6,8
|
138,8
|
|
+ Nuôi trồng
|
“
|
1.263,1
|
2.075,0
|
1.263,1
|
1.403,2
|
1.550,0
|
1.710,0
|
1.881,0
|
2.075,0
|
10,4
|
164,3
|
2
|
Giá trị sản xuất bình quân trên một ha đất
canh tác
|
Triệu đồng/ha
|
85
|
125
|
85
|
92
|
100
|
109
|
118
|
125
|
8,0
|
147,1
|
3
|
Diện tích chủ động tưới
|
ha
|
34.791
|
41.262
|
34.791
|
41.262
|
41.262
|
41.262
|
41.262
|
41.262
|
3,5
|
118,6
|
|
- Tỷ lệ diện tích được chủ động tưới trong
hệ thống thủy lợi
|
%
|
50
|
60
|
50
|
52
|
54
|
56
|
58
|
60
|
|
|
4
|
Sản phẩm chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng lương thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
315,2
|
373,1
|
315,2
|
321,6
|
330,2
|
343,5
|
359,3
|
373,1
|
3,4
|
118,3
|
|
Trong đó: + Lúa
|
“
|
229,5
|
276,5
|
229,5
|
239,5
|
261,3
|
265,6
|
272,2
|
276,5
|
3,8
|
120,4
|
|
+ Ngô
|
“
|
49,9
|
96,6
|
49,9
|
61,1
|
68,9
|
77,9
|
87,2
|
96,6
|
14,1
|
193,8
|
|
- Sắn
|
Tấn
|
73.690
|
66.000
|
73.690
|
65.824
|
65.875
|
65.925
|
65.975
|
66.000
|
-2,2
|
89,6
|
|
- Mía
|
Tấn
|
160.940
|
262.500
|
160.940
|
161.974
|
198.900
|
221.450
|
244.400
|
262.500
|
10,3
|
163,1
|
|
- Thuốc lá
|
Tấn
|
842
|
2.700
|
842
|
1.257
|
1.820
|
2.120
|
2.430
|
2.700
|
26,2
|
320,7
|
|
- Nho
|
Tấn
|
26.042
|
47.700
|
26.042
|
27.000
|
28.500
|
31.200
|
39.450
|
47.700
|
12,9
|
183,2
|
|
- Táo
|
Tấn
|
37.384
|
55.000
|
37.384
|
38.000
|
52.000
|
53.000
|
54.000
|
55.000
|
8,0
|
147,1
|
|
- Hạt điều
|
Tấn
|
1.207
|
1.500
|
1.207
|
1.300
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
4,4
|
124,3
|
5
|
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
Ha
|
70.250
|
90.000
|
70.250
|
77.336
|
83.000
|
85.000
|
87.000
|
90.000
|
5,1
|
128,1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa cả năm
|
Ha
|
37.258
|
47.000
|
37.258
|
38.996
|
45.000
|
45.500
|
46.500
|
47.000
|
4,8
|
126,1
|
|
- Chuyển đổi diện tích lúa sang cây trồng
khác có hiệu quả, tiết kiệm nước
|
Ha
|
|
7.200
|
|
1.200
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
- Ngô
|
“
|
11.775
|
23.000
|
11.775
|
15.200
|
17.000
|
19.000
|
21.000
|
23.000
|
14,3
|
195,3
|
|
- Sắn
|
Ha
|
3.232
|
3.000
|
3.232
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
-1,5
|
92,8
|
|
- Mía
|
“
|
3.105
|
5.000
|
3.105
|
2.972
|
3.900
|
4.300
|
4.700
|
5.000
|
10,0
|
161,0
|
|
- Thuốc lá
|
“
|
373
|
1.000
|
373
|
500
|
700
|
800
|
900
|
1.000
|
21,8
|
268,1
|
|
- Nho
|
“
|
854
|
2.000
|
854
|
1.150
|
1.200
|
1.500
|
1.800
|
2.000
|
18,6
|
234,3
|
|
- Táo
|
Ha
|
976
|
1.200
|
976
|
1.140
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
4,2
|
122,9
|
|
- Điều
|
“
|
2.945
|
3.500
|
2.945
|
3.100
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3,5
|
118,8
|
6
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng mới rừng tập trung
|
Ha
|
2.790
|
6.950
|
1.206
|
950
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
4,5
|
249,1
|
|
- Bảo vệ rừng
|
Ha
|
113.713
|
204.000
|
54.704
|
44.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
-6,1
|
179,4
|
|
- Khoanh nuôi rừng tái sinh
|
Ha
|
1.320
|
16.660
|
660,0
|
660
|
3.000
|
4.000
|
4.500
|
4.500
|
46,8
|
1262,1
|
|
- Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
%
|
45
|
50
|
45,0
|
46
|
47
|
48
|
49
|
50
|
|
|
|
- Sản lượng gỗ khai thác
|
m3
|
28.028,9
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
+ Gỗ tự nhiên
|
“
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Gỗ rừng trồng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn gia súc
|
Nghìn con
|
354,824
|
514
|
354,824
|
355,7
|
412,0
|
444,0
|
474,0
|
514,0
|
7,7
|
144,9
|
|
Trong đó: - Gia súc có sừng
|
Nghìn con
|
273,518
|
399
|
273,518
|
270,7
|
322,0
|
349,0
|
374,0
|
399,0
|
7,8
|
145,9
|
|
+ Tổng đàn trâu
|
Nghìn con
|
3,653
|
4
|
3,653
|
3,7
|
4
|
4
|
4
|
4
|
1,8
|
109,5
|
|
+ Tổng đàn dê
|
“
|
82,633
|
100
|
82,633
|
80
|
83
|
90
|
95
|
100
|
3,9
|
121,0
|
|
+ Tổng đàn cừu
|
“
|
95,532
|
155
|
95,532
|
95
|
125
|
135
|
145
|
155
|
10,2
|
162,2
|
|
+ Tổng đàn bò
|
“
|
91,7
|
140
|
91,7
|
92
|
110
|
120
|
130
|
140
|
8,8
|
152,7
|
|
Trong đó: Tỷ lệ sind hoá
|
%
|
38,7
|
50
|
38,7
|
42
|
44
|
46
|
48
|
50
|
|
|
|
- Tổng đàn lợn
|
Nghìn con
|
81,306
|
115
|
81,306
|
85
|
90
|
95
|
100
|
115
|
7,2
|
141,4
|
|
- Tổng đàn gia cầm
|
Nghìn con
|
1.364
|
2.100
|
1.364
|
2.000
|
2.020
|
2.040
|
2.060
|
2.100
|
9,0
|
154,0
|
|
- Sản lượng thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
22,973
|
36,446
|
22,973
|
27,270
|
30,316
|
32,167
|
34,241
|
36,446
|
9,7
|
158,6
|
8
|
Đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
ha
|
1.307
|
2.354
|
1.307
|
1.410
|
2.212
|
2.256
|
2.301
|
2.354
|
12,5
|
180,1
|
|
Trong đó: Nuôi tôm
|
“
|
784
|
1.100
|
784,0
|
830
|
1.126
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
7,0
|
140,3
|
b)
|
Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải
sản
|
Tấn
|
85.473
|
93.620
|
85.473
|
81.830
|
91.720
|
92.120
|
92.920
|
93.620
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
9.203
|
18.620
|
9.203
|
10.330
|
18.020
|
18.220
|
18.420
|
18.620
|
15,1
|
202,3
|
|
Tr.đó: Sản lượng tôm nuôi
|
“
|
6.623
|
12.000
|
6.623
|
7.220
|
10.500
|
11.000
|
11.500
|
12.000
|
12,6
|
181,2
|
|
- Sản lượng khai thác hải sản
|
“
|
76.270
|
75.000
|
76.270
|
71.500
|
73.700
|
73.900
|
74.500
|
75.000
|
-0,3
|
98,3
|
|
- Năng lực tàu thuyền
|
Chiếc
|
2.747
|
2.900
|
2.747
|
2.753
|
2.840
|
2.860
|
2.880
|
2.900
|
1,1
|
105,6
|
|
|
CV
|
274.846
|
380.000
|
274.846
|
282.974
|
320.000
|
340.000
|
360.000
|
380.000
|
6,7
|
138,3
|
|
- Sản lượng sản xuất tôm giống
|
Triệu con
|
19.598
|
36.236
|
19.598
|
21.600
|
27.300
|
30.020
|
33.000
|
36.236
|
13,1
|
184,9
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 3
KẾ
HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so
sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
5.464,0
|
13.340
|
5.464,0
|
6.470,0
|
7.686,4
|
9.192,9
|
11.086,6
|
13.340,0
|
19,5
|
244,1
|
|
Tốc độ tăng trưởng hàng năm
|
%
|
15,9
|
19,5
|
15,9
|
18,4
|
18,8
|
19,6
|
20,6
|
20,3
|
|
|
|
+ Phân theo loại hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quốc doanh Trung ương
|
Tỷ đồng
|
844,7
|
2.012,0
|
844,7
|
997,6
|
1.183,2
|
1.409,1
|
1.683,9
|
2.012,0
|
19,0
|
238,2
|
|
- Quốc doanh địa phương
|
“
|
90,7
|
278,0
|
90,7
|
112,6
|
140,2
|
175,4
|
220,4
|
278,0
|
25,1
|
306,4
|
|
- Khu vực ngoài quốc doanh
|
“
|
4.248,2
|
10.520,0
|
4.248,2
|
5.045,5
|
6.009,5
|
7.208,5
|
8.724,3
|
10.520,0
|
19,9
|
247,6
|
|
- Khu vực có vốn ĐTNN
|
“
|
280,4
|
530,0
|
280,38
|
314,3
|
353,6
|
399,9
|
457,9
|
530,0
|
13,6
|
189,0
|
|
+ Phân theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ đồng
|
465
|
700,0
|
465
|
490,0
|
559,1
|
638,5
|
729,1
|
700
|
8,5
|
150,5
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
“
|
4.517
|
11.530,0
|
4.517
|
5.500,0
|
6.596,2
|
7.740,6
|
9.702,7
|
11.530
|
20,6
|
255,3
|
|
- SX và PP điện, khí đốt, nước
|
“
|
358
|
810,0
|
358
|
310,0
|
335
|
362
|
391
|
810
|
17,7
|
226,3
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
“
|
124
|
300,0
|
124
|
170,0
|
196,4
|
227,4
|
264,2
|
300
|
19,3
|
241,9
|
2
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với
cùng kỳ theo gốc năm 2010
|
%
|
|
|
114,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
“
|
|
|
115,50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
“
|
|
|
120,63
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- SX và PP điện, khí đốt, nước
|
“
|
|
|
105,54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
“
|
|
|
110,25
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia
|
%
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
4
|
Tỷ lệ số hộ nông thôn có điện
|
%
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
5
|
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xi măng
|
1000 tấn
|
200
|
530
|
200
|
220
|
370,0
|
425,0
|
475
|
530
|
21,5
|
265,0
|
|
Trong đó: Ximăng LUKS
|
“
|
185
|
500
|
185
|
200
|
350,0
|
400,0
|
450
|
500
|
22,0
|
270,3
|
|
- Gạch nung
|
Triệu viên
|
102
|
100
|
102
|
100
|
100,0
|
100,0
|
100
|
100
|
-0,4
|
97,9
|
|
Tr.đó: Gạch Tuynel
|
Triệu viên
|
70
|
100
|
70
|
80
|
90,0
|
90,0
|
100
|
100
|
7,4
|
142,9
|
|
- Gạch không nung
|
Triệu viên
|
5
|
100
|
5
|
20
|
40,0
|
70,0
|
80
|
100
|
81,3
|
1960,8
|
|
- Đá xây dựng
|
1000 m3
|
986
|
2.000
|
986
|
1.300
|
1.500,0
|
1.600,0
|
1.800
|
2.000
|
15,2
|
202,8
|
|
- Thuốc lá điếu
|
Triệu bao
|
25
|
24
|
25
|
24,0
|
24,0
|
24,0
|
24
|
24
|
-0,8
|
96,0
|
|
- Quần áo may sẵn
|
Triệu SP
|
2,01
|
5
|
2,01
|
2,5
|
3
|
4
|
5
|
5
|
20,0
|
248,8
|
|
- Thủy sản chế biến
|
Tấn
|
6.566
|
15.000
|
6.566
|
7.000
|
8.000
|
10.000
|
12.000
|
15.000
|
18,0
|
228,4
|
|
Trong đó: CB tôm đông lạnh
|
“
|
6.066
|
12.000
|
6.066
|
6.500
|
7.000,0
|
8.000,0
|
9.500
|
12.000
|
14,6
|
197,8
|
|
- Muối các loại
|
1000 tấn
|
393,4
|
400
|
393,4
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
0,3
|
101,7
|
|
Trong đó: Muối công nghiệp
|
“
|
250
|
340
|
250
|
340
|
340
|
340
|
340
|
340
|
6,3
|
136,0
|
|
- Chế biến muối tinh
|
“
|
100,2
|
200
|
100,2
|
120
|
150,0
|
200,0
|
200
|
200
|
14,8
|
199,6
|
|
- Đường RS
|
Tấn
|
18.050
|
24.000
|
18.050
|
20.000
|
22.000
|
23.000
|
24.000
|
24.000
|
5,9
|
133,0
|
|
- Nhân hạt điều
|
“
|
3.685
|
8.000
|
3.685
|
4.500
|
5.500
|
7.000
|
7.500
|
8.000
|
16,8
|
217,1
|
|
- Bột mì tinh
|
“
|
16.379
|
20.000
|
16.379
|
16.500
|
17.000
|
18.000
|
19.000
|
20.000
|
4,1
|
122,1
|
|
- Phân hữu cơ
|
“
|
4.679
|
15.000
|
4.679
|
6.000
|
8.000,0
|
10.000,0
|
12.000
|
15.000
|
26,2
|
320,6
|
|
- Điện thương phẩm
|
Triệu kWh
|
524
|
1.180
|
524
|
590,0
|
700,0
|
830,0
|
990
|
1.180
|
17,6
|
225,2
|
|
- Nước máy ghi thu
|
1000 m3
|
15.267
|
20.000
|
15.267
|
16.000
|
17.000
|
18.000
|
19.000
|
20.000
|
5,5
|
131,0
|
|
- Sản xuất điện
|
Triệu kWh
|
71,5
|
872
|
71,5
|
131,0
|
624,5
|
654,5
|
654,5
|
872,0
|
64,9
|
1219,6
|
|
+ Thủy điện Sông Ông
|
“
|
32,0
|
42
|
32,0
|
34,0
|
41,5
|
41,5
|
41,5
|
41,5
|
5,3
|
129,7
|
|
+ Thủy điện hạ Sông Pha 1+2
|
“
|
39,5
|
70
|
39,5
|
62
|
70
|
70
|
70
|
70
|
12,1
|
177,2
|
|
+ Thủy điện Thượng Sông Ông
|
“
|
|
30
|
|
28
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
|
|
+ Điện gió Công Hải 1
|
“
|
0
|
113
|
0
|
7
|
113
|
113
|
113
|
113
|
|
|
|
+ Điện gió Mũi Dinh
|
“
|
|
93
|
|
0
|
93
|
93
|
93
|
93
|
|
|
|
+ Điện gió REVN
|
“
|
|
97
|
|
0
|
97
|
97
|
97
|
97
|
|
|
|
+ Điện gió Phước Nam - Enfinity
|
|
|
120
|
|
0
|
90
|
120
|
120
|
120
|
|
|
|
+ Điện gió Phước Dân
|
|
|
38
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38
|
|
|
|
+ Điện gió An Phong
|
|
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
|
|
+ Điện gió Phước Hữu
|
|
|
90
|
|
0
|
90
|
90
|
90
|
90
|
|
|
|
+ Điện gió Phước Hải
|
|
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
|
|
- Bia
|
Triệu lít
|
52
|
100
|
52
|
55
|
55
|
55
|
80
|
100
|
14,0
|
192,3
|
|
- Nước yến
|
1000 lít
|
71
|
300
|
71
|
100
|
180
|
200
|
250
|
300
|
33,4
|
422,5
|
|
- Nước khoáng
|
“
|
5.000
|
20.000
|
5.000
|
6.000
|
8.000
|
15.000
|
15.000
|
20.000
|
32,0
|
400,0
|
|
- Chế biến đá Granite
|
1000m2
|
160
|
300
|
160
|
170
|
175
|
200
|
250
|
300
|
13,4
|
187,5
|
|
- Quặng thô Titan
|
Tấn
|
0
|
100.000
|
0
|
0
|
70.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
|
|
|
- Bao bì giấy
|
“
|
687
|
3.000
|
687
|
800
|
1.500
|
2.000
|
2.500
|
3.000
|
34,3
|
436,7
|
|
- Sản xuất khăn bông
|
“
|
3.000
|
5.000
|
3.000
|
3.200
|
3.500
|
3.700
|
4.000
|
5.000
|
10,8
|
166,7
|
|
- Bột rau câu
|
“
|
140
|
600
|
140
|
150
|
400
|
450
|
500
|
600
|
33,8
|
428,6
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 4
NĂNG
LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
Tổng công suất đến
hết năm 2015
|
Công suất tăng thêm
giai đoạn 2016 - 2020
|
Tổng công suất đến
hết năm 2020
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Tổng số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11= 4+10
|
I
|
Công nghiệp khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
1000 m3
|
2.996
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.550
|
1.550
|
4.546
|
2
|
Quặng thô Titan
|
Tấn
|
276.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
276.000
|
3
|
Quặng thiếc tinh
|
Tấn
|
0
|
68
|
0
|
0
|
0
|
0
|
68
|
68
|
II
|
Công nghiệp chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tôm đông lạnh
|
Tấn
|
10.600
|
0
|
0
|
10.000
|
0
|
0
|
10.000
|
20.600
|
2
|
Nhân hạt điều
|
Tấn
|
95
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
115
|
3
|
May công nghiệp
|
Triệu SP
|
6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
4
|
Bia
|
Triệu lít
|
50
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50
|
50
|
100
|
5
|
Vang nho
|
“
|
0,0
|
1
|
0
|
0
|
0,8
|
0,0
|
1,8
|
1,8
|
6
|
Rượu Vodka
|
“
|
0
|
6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
6
|
7
|
SP từ Nha đam
|
Tấn
|
0
|
3.600
|
0
|
0
|
0,0
|
0
|
3.600,0
|
3.600,0
|
8
|
Cồn Ethanol
|
Triệu lít
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50
|
50
|
50
|
9
|
Dệt khăn bông
|
Tấn
|
3.120
|
0
|
0
|
3.120
|
0
|
0
|
3.120
|
6.240
|
10
|
Xỉ Ti tan
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
254.000
|
0
|
254.000
|
254.000
|
11
|
Gang
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
128.000
|
0
|
128.000
|
128.000
|
12
|
CB thịt gia súc, gia cầm
|
Tấn/năm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
13
|
CB thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
14
|
CB Bột cá
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
15
|
SX giày da
|
1000 đôi/năm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
16
|
Nhuộm phủ đá ốp lát
|
1000 m2/năm
|
0
|
0
|
0
|
0,0
|
0
|
100
|
100,0
|
100,0
|
17
|
NM khung, giàn thép
|
1000 tấn/năm
|
0
|
0
|
0
|
0,0
|
0
|
20
|
20,0
|
20,0
|
18
|
NM nguyên phụ liệu phục vụ ngành CB gỗ
|
“
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
15
|
15
|
III
|
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điện sản xuất
|
MW
|
18
|
154
|
165
|
211
|
0
|
60
|
590
|
608
|
|
|
Triệu kWh
|
51
|
289
|
159
|
322
|
0
|
157
|
927
|
977
|
|
- Thủy điện Đa Nhim mở rộng
|
MW
|
0
|
80
|
0
|
0
|
0
|
0
|
80
|
80
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
24,75
|
74,25
|
0
|
0
|
0
|
99
|
99
|
|
- Thủy điện Tân Mỹ
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
10
|
0
|
0
|
10
|
10
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
37,4
|
0
|
0
|
37
|
37
|
|
- Hạ Sông pha 1 và 2
|
MW
|
10,5
|
5,25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
16
|
|
|
Triệu kWh
|
45,545
|
23,97
|
0
|
0
|
0
|
0
|
24
|
70
|
|
- Thượng Sông Ông
|
MW
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
|
|
Triệu kWh
|
5,07
|
25,35
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
30
|
|
- Tích năng Bác Ái
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
- Điện gió Công Hải
|
MW
|
0
|
3
|
0
|
37,5
|
0
|
0
|
41
|
41
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
13,914
|
0
|
99,10
|
0
|
0
|
113
|
113
|
|
- Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo
Phước Nam - Enfinity
|
MW
|
0
|
0
|
124,5
|
0
|
0
|
0
|
125
|
125
|
|
- Điện gió Phước Hữu
|
MW
|
0
|
0
|
40
|
0
|
0
|
0
|
40
|
40
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
84,6
|
0
|
0
|
0
|
85
|
85
|
|
- Điện gió Mũi Dinh
|
MW
|
0
|
32
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32
|
32
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
97,1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
97
|
97
|
|
- Điện gió Trung Nam
|
MW
|
0
|
34
|
0
|
56
|
0
|
0
|
90
|
90
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
103,5
|
0
|
156,2
|
0
|
0
|
260
|
260
|
|
- Điện gió An Phong
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
10
|
0
|
60
|
70
|
70
|
|
|
Triệu kWh
|
0
|
0
|
0
|
29,7
|
0
|
156,9
|
187
|
187
|
|
- Điện gió Phước Hải
|
MW
|
0
|
0
|
0
|
97,5
|
0
|
0
|
98
|
98
|
2
|
Điện tiêu thụ (nhu cầu điện)
|
MW
|
116,5
|
138,2855
|
164,14489
|
194,83998
|
231,275059
|
274,523496
|
1.003
|
1.120
|
|
|
Triệu kWh
|
673,6
|
802,2576
|
955,4888
|
1137,9872
|
1355,34271
|
1614,21317
|
5.865
|
6.539
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 5
KẾ
HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
14.044,6
|
35.000
|
14.044,6
|
16.100
|
20.200
|
24.000
|
29.000
|
35.000
|
20,0
|
249,2
|
|
- Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ
|
%
|
17,2
|
20,0
|
13,9
|
14,6
|
25,5
|
18,8
|
20,8
|
20,7
|
|
|
2
|
Chỉ số giá tiêu dùng
|
%
|
101,5
|
102
|
101,5
|
102
|
102
|
102
|
102
|
102
|
|
|
II
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
1.000 Tấn
|
5.685
|
12.000
|
5.685
|
6.589
|
7.643
|
8.874
|
10.311
|
12.000
|
16,1
|
211,1
|
|
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
1.000 T.Km
|
478.229
|
1.095.000
|
478.229
|
555.224
|
650.722
|
767.852
|
913.744
|
1.095.000
|
18,0
|
229,0
|
2
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hành khách vận chuyển
|
1.000 lượt người
|
7.407
|
17.500
|
7.407
|
8.674
|
10.278
|
12.252
|
14.726
|
17.500
|
18,8
|
236,3
|
|
Khối lượng hành khách luân chuyển
|
1.000 người.Km
|
985.902
|
3.660.000
|
985.902
|
1.273.785
|
1.657.195
|
2.157.668
|
2.837.333
|
3.660.000
|
30,0
|
371,2
|
III
|
Thông tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số thuê bao điện thoại cố định và di động
trả sau phát triển mới
|
Máy
|
14.348
|
28.280
|
5.578
|
4.920
|
5.330
|
5.630
|
6.070
|
6.330
|
2,6
|
197,1
|
|
- Nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng
|
Máy
|
46.426
|
74.706
|
46.426
|
51.346
|
56.676
|
62.306
|
68.376
|
74.706
|
10,0
|
160,9
|
2
|
Số máy điện thoại trên 100 dân
|
Máy/100 dân
|
7,8
|
11,7
|
7,8
|
8,5
|
9,2
|
10,0
|
10,8
|
11,7
|
8,5
|
150,1
|
3
|
Số thuê bao Internet phát triển mới
|
Máy
|
94.587
|
168.660
|
48.082
|
31.610
|
31.960
|
32.230
|
36.320
|
36.540
|
-5,3
|
178,3
|
|
- Nâng tổng số thuê bao Internet trên toàn
mạng
|
Máy
|
102.915
|
271.575
|
102.915
|
134.525
|
166.485
|
198.715
|
235.035
|
271.575
|
21,4
|
263,9
|
4
|
Số thuê bao Internet trên 100 dân
|
Máy/100 dân
|
17,2
|
42,4
|
17,2
|
22,3
|
27,1
|
31,9
|
37,2
|
42,4
|
19,7
|
246,2
|
IV
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh thu toàn ngành du lịch
|
Tỷ đồng
|
2.390
|
5.315
|
610
|
743
|
877
|
1.035
|
1.220
|
1.440
|
18,7
|
222,4
|
2
|
Số lượt khách
|
103
người
|
5.750
|
10.065
|
1.500
|
1.650
|
1.815
|
2.000
|
2.200
|
2.400
|
9,9
|
175,0
|
|
Trong đó: - Khách quốc tế
|
“
|
354
|
1.010
|
40
|
160
|
180
|
200
|
230
|
240
|
43,1
|
285,3
|
|
- Khách nội địa
|
“
|
5.396
|
9.055
|
1.460
|
1.490
|
1.635
|
1.800
|
1.970
|
2.160
|
8,1
|
167,8
|
3
|
Công suất sử dụng phòng
|
%
|
75
|
68
|
75
|
64
|
65
|
66
|
67
|
68
|
|
|
V
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng vốn huy động
|
Tỷ đồng
|
8.200
|
16.503
|
8.200
|
9.274
|
10.573
|
12.243
|
14.251
|
16.503
|
15,01
|
201,3
|
|
- Tốc độ tăng
|
%
|
19,3
|
15,02
|
16,1
|
13,1
|
14,0
|
15,8
|
16,4
|
15,8
|
|
|
2
|
Tổng dư nợ cho vay
|
Tỷ đồng
|
12.400
|
39.298
|
12.400
|
15.604
|
19.644
|
24.741
|
31.175
|
39.298
|
25,9
|
316,9
|
|
- Dư nợ trung và dài hạn
|
Tỷ đồng
|
6.100
|
21.380
|
6.100
|
7.839
|
10.074
|
12.946
|
16.637
|
21.380
|
28,5
|
350,5
|
|
- Dư nợ ngắn hạn
|
Tỷ đồng
|
6.300
|
17.917
|
6.300
|
7.765
|
9.570
|
11.795
|
14.537
|
17.917
|
23,3
|
284,4
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 6
KẾ
HOẠCH XUẤT KHẨU 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
60,06
|
150
|
60,06
|
70
|
105
|
120
|
135
|
150
|
20,1
|
249,8
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
Triệu USD
|
0,50
|
0,9
|
0,5
|
0,56
|
0,63
|
0,7
|
0,79
|
0,9
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng hàng năm
|
%
|
105,3
|
|
133,8
|
116,6
|
150,0
|
114,3
|
112,5
|
111,1
|
|
|
|
Trong đó: - Thủy sản xuất khẩu
|
Triệu USD
|
32,06
|
70
|
32,06
|
40
|
50
|
55
|
65
|
70
|
16,9
|
218,3
|
|
- Nông sản
|
Triệu USD
|
27,1
|
60
|
27,1
|
28
|
35
|
45
|
50
|
60
|
17,2
|
221,4
|
|
- Mặt hàng khác
|
Triệu USD
|
0,9
|
20
|
0,9
|
2
|
20
|
20
|
20
|
20
|
85,9
|
2.222,2
|
2
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
20,5
|
35
|
20,5
|
20
|
25
|
30
|
35
|
35
|
11,3
|
170,7
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
“
|
12,0
|
24
|
12
|
14
|
15
|
18
|
21
|
24
|
14,7
|
198,3
|
-
|
Máy móc thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu
dùng
|
“
|
14,2
|
20
|
14,2
|
14
|
15
|
18
|
22
|
20
|
7,1
|
140,8
|
-
|
Nguyên nhiên liệu
|
“
|
6,3
|
15
|
6,3
|
6
|
10
|
12
|
13
|
15
|
18,9
|
238,1
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 7
KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số học sinh đầu năm học
|
H.sinh
|
131.278
|
137.800
|
131.278
|
132.400
|
133.400
|
134.400
|
135.700
|
137.800
|
1,0
|
105,0
|
|
+ Mẫu giáo
|
“
|
21.338
|
24.500
|
21.338
|
22.200
|
22.700
|
23.200
|
23.700
|
24.500
|
2,80
|
114,8
|
|
+ Tiểu học
|
“
|
56.555
|
57.500
|
56.555
|
56.500
|
56.700
|
56.800
|
57.000
|
57.500
|
0,3
|
101,7
|
|
+ Trung học cơ sở
|
“
|
37.091
|
37.800
|
37.091
|
36.800
|
37.000
|
37.200
|
37.500
|
37.800
|
0,4
|
101,9
|
|
+ Trung học phổ thông
|
“
|
16.294
|
18.000
|
16.294
|
16.900
|
17.000
|
17.200
|
17.500
|
18.000
|
2,0
|
110,5
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
73,5
|
90
|
73,5
|
75
|
78
|
80
|
85
|
90
|
|
|
3
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi:
|
%
|
80,4
|
|
80,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học
|
“
|
99,3
|
100
|
99,3
|
99,4
|
99,4
|
99,5
|
99,7
|
99,8
|
|
|
|
+ Trung học cơ sở
|
“
|
78,5
|
80
|
78,5
|
79
|
79,5
|
79,7
|
79,8
|
80
|
|
|
|
+ Trung học phổ thông
|
“
|
63,5
|
70
|
63,5
|
64
|
65
|
66
|
68
|
70
|
|
|
4
|
Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày
|
%
|
50,1
|
80
|
50,1
|
55
|
60
|
65
|
70
|
80
|
|
|
5
|
Số xã đạt phổ cập THCS
|
Xã
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
0,0
|
100,0
|
6
|
Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
7
|
Số huyện đạt phổ cập THCS
|
Huyện
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
0,0
|
100,0
|
8
|
Tỷ lệ huyện đạt phổ cập THCS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
9
|
Số trường phổ thông công nhận mới đạt chuẩn
quốc gia
|
Trường
|
50
|
47
|
8
|
5
|
7
|
9
|
13
|
13
|
10,2
|
94,0
|
|
- Nâng tổng số trường phổ thông được công
nhận đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
71
|
119
|
71
|
77
|
84
|
93
|
106
|
119
|
10,9
|
167,6
|
10
|
Tỷ lệ trường phổ thông được công nhận đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
30,2
|
50
|
30,2
|
32,8
|
35,7
|
39,2
|
44,7
|
50
|
|
|
11
|
Số trường mầm non công nhận mới đạt chuẩn
quốc gia
|
Trường
|
8
|
10
|
2
|
2
|
3
|
2
|
1
|
2
|
0,0
|
125,0
|
|
- Nâng tổng số trường mầm non được công
nhận đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
9
|
20
|
9
|
12
|
15
|
17
|
18
|
20
|
17,3
|
222,2
|
12
|
Tỷ lệ trường mầm non được công nhận đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
10,1
|
20,0
|
10,1
|
13,0
|
16,3
|
18,3
|
19,1
|
20
|
|
|
II
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyển mới hệ Cao đẳng, Trung học sư phạm
|
Người
|
5.909
|
2550
|
1.061
|
450
|
500
|
500
|
500
|
600
|
-10,8
|
43,2
|
|
Trong đó: + Hệ CĐSP chính quy
|
“
|
1.201
|
1700
|
249
|
300
|
300
|
350
|
350
|
400
|
9,9
|
141,5
|
2
|
Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
Người
|
4435
|
14.700
|
2.000
|
2.500
|
2.500
|
3.000
|
3.200
|
3.500
|
11,8
|
331,5
|
|
- Tốc độ tăng truyền mới trung cấp chuyên
nghiệp
|
%
|
|
|
|
125,0
|
100,0
|
120,0
|
106,7
|
109,4
|
|
|
III
|
Khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số lượng đề tài, dự án KH&CN triển khai
thực hiện
|
Đề tài
|
50
|
40
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
0,0
|
80,0
|
|
Trong đó: - Cấp nhà nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cấp tỉnh
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng đề tài KHCN được nghiệm thu đưa
vào ứng dụng
|
“
|
48
|
40
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
0,0
|
83,3
|
3
|
Số doanh nghiệp được hỗ trợ về KH&CN
|
DN
|
65
|
75
|
18
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
-3,6
|
115,4
|
|
Trong đó: Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng ISO
|
DN
|
15
|
20
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-7,8
|
133,3
|
|
+ DN được hỗ trợ sở hữu trí tuệ
|
DN
|
50
|
50
|
12
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
-3,6
|
100,0
|
4
|
Số phương tiện đo được kiểm định
|
PTĐ
|
51.723
|
56.000
|
12.500
|
10.000
|
11.000
|
11.000
|
12.000
|
12.000
|
-0,8
|
108,3
|
5
|
Hỗ trợ áp dụng HTQLCL tiên tiến
|
Đơn vị
|
45
|
53
|
11
|
10
|
10
|
11
|
11
|
11
|
0,0
|
117,8
|
6
|
Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn cho các sản
phẩm
|
Hồ sơ
|
66
|
79
|
15
|
15
|
15
|
15
|
17
|
17
|
2,5
|
119,7
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 8
KẾ
HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
597
|
640
|
597
|
603,8
|
614
|
622,5
|
631
|
640
|
1,4
|
107,2
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
Nghìn người
|
380
|
407,0
|
380
|
386
|
391,5
|
396,5
|
402
|
407
|
1,4
|
107,1
|
2
|
Tốc độ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,15
|
1,1
|
1,15
|
1,14
|
1,135
|
1,13
|
1,125
|
1,12
|
|
|
3
|
Mức giảm tỷ lệ sinh
|
%o
|
0,3
|
0,2-0,3
|
0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
0,2-0,3
|
|
|
II
|
Lao động, xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Nghìn người
|
341,2
|
380,0
|
341,2
|
348,8
|
356,7
|
364
|
371
|
380
|
2,2
|
111,4
|
2
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
|
Nghìn người
|
324
|
362,0
|
324,0
|
328,0
|
333,5
|
339,0
|
345
|
362
|
2,2
|
111,7
|
|
Cơ cấu lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
41,80
|
29,0
|
41,8
|
39,6
|
38,2
|
35,7
|
33,3
|
29,0
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
24,0
|
34,0
|
24,0
|
26,2
|
27,5
|
29,8
|
31,3
|
34,0
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
34,2
|
37,0
|
34,2
|
34,2
|
34,3
|
34,5
|
35,4
|
37,0
|
|
|
3
|
Số người được giải quyết việc làm mới trong
năm
|
Nghìn người
|
79,590
|
77,5
|
16,091
|
15,5
|
15,5
|
15,5
|
15,5
|
15,5
|
-0,7
|
97,4
|
|
Trong đó: Nữ
|
“
|
39,9
|
40
|
8,0
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
0,0
|
100,3
|
4
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số
lao động
|
%
|
50,4
|
60
|
50,40
|
52
|
54
|
56
|
58
|
60
|
|
|
|
Trong đó: Đào tạo nghề
|
%
|
33,5
|
45
|
33,5
|
36
|
38
|
41
|
43
|
45
|
|
|
5
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
2,9
|
2,0
|
2,9
|
2,9
|
2,7
|
2,5
|
2,3
|
2
|
|
|
6
|
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
|
Người
|
170
|
600,0
|
40
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
24,6
|
352,9
|
7
|
Tuyển mới đào tạo nghề dài hạn
|
Người
|
4.854
|
6.700
|
719
|
700
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
15,8
|
138,0
|
8
|
Tuyển mới đào tạo nghề ngắn hạn
|
Người
|
37.047
|
36.625
|
7.400
|
7.175
|
7.250
|
7.325
|
7.400
|
7.475
|
0,2
|
98,9
|
9
|
Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề
|
Người
|
4.854
|
6.700
|
719
|
700
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
15,8
|
138,0
|
|
- Tốc độ tăng tuyển mới cao đẳng nghề và
trung cấp nghề
|
%
|
|
|
|
97,4
|
214,3
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
10
|
Tổng số hộ của toàn tỉnh
|
Hộ
|
163.000
|
188.000
|
163.000
|
168.000
|
173.000
|
178.000
|
183.000
|
188.000
|
2,9
|
115,3
|
11
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
9.405
|
18.800
|
9.405
|
26.880
|
25.085
|
23.140
|
21.045
|
18.800
|
14,9
|
199,9
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới)
|
%
|
5,77
|
10,0
|
5,77
|
16,0
|
14,5
|
13,0
|
11,5
|
10,0
|
|
|
12
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
1,94
|
1,5-2
|
1,76
|
1,8-2
|
1,5-2
|
1,5-2
|
1,5-2
|
1,5-2
|
|
|
12
|
Số hộ thoát khỏi nghèo trong năm
|
Hộ
|
2.481
|
2.245
|
2.481
|
|
1.795
|
1.945
|
2.095
|
2.245
|
-2,0
|
90,5
|
13
|
Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
11.915
|
10.340
|
11.915
|
17.338
|
14.705
|
13.350
|
11.895
|
10.340
|
-2,8
|
86,8
|
13
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
%
|
7,3
|
5,5
|
7,3
|
10,32
|
8,50
|
7,50
|
6,50
|
5,50
|
|
|
14
|
Số hộ tái nghèo
|
Hộ
|
|
|
|
200
|
180
|
160
|
140
|
100
|
|
|
15
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù
hợp với trẻ em
|
Xã, phường, thị
trấn
|
46
|
52
|
46
|
47
|
48
|
49
|
50
|
52
|
2,5
|
113,0
|
|
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp
với trẻ em
|
%
|
70,8
|
80
|
70,8
|
72,3
|
73,8
|
75,4
|
76,9
|
80,0
|
|
|
16
|
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo
vệ, chăm sóc
|
Trẻ em
|
2.300
|
2200
|
2.300
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
-0,9
|
95,7
|
|
- Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
bảo vệ, chăm sóc
|
%
|
90,4
|
92
|
90,4
|
92,0
|
92,0
|
92,0
|
92,0
|
92,0
|
|
|
IV
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai so với
100 bé gái)
|
|
<113
|
<113
|
<113
|
<113
|
<113
|
<113
|
<113
|
<113
|
|
|
2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
6,3
|
<15
|
6,3
|
<15
|
<15
|
<15
|
<15
|
<15
|
|
|
4
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
4,2
|
<10
|
4,2
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
|
|
5
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
18
|
13
|
18
|
17,0
|
16,0
|
15,0
|
14,0
|
13,0
|
|
|
6
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống
|
%o
|
16,5
|
<40
|
16,5
|
<40
|
<40
|
<40
|
<40
|
<40
|
|
|
7
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
70
|
85
|
70,0
|
72
|
75
|
78
|
81
|
85
|
|
|
8
|
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
24,3
|
27,5
|
24,3
|
25,3
|
25,9
|
26,7
|
27,1
|
27,5
|
2,5
|
113,2
|
|
- Số giường bệnh quốc lập/10.000 dân
|
Giường
|
24,3
|
27,5
|
24,3
|
25,3
|
25,9
|
26,7
|
27,1
|
27,5
|
2,5
|
113,2
|
|
- Số giường bệnh tư/10.000 dân
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
bác sĩ
|
7,4
|
10
|
7,4
|
7,7
|
8,1
|
8,5
|
9,2
|
10
|
6,2
|
135,1
|
10
|
Tỷ lệ trạm Y tế xã có bác sỹ
|
%
|
60
|
70
|
60
|
62,0
|
64,0
|
66,0
|
68,0
|
70
|
|
|
11
|
Tỷ lệ số xã có trạm y tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
12
|
Số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
Xã, phường
|
46
|
59
|
46,0
|
48
|
50
|
53
|
56
|
59
|
5,1
|
128,3
|
13
|
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế
|
%
|
70,8
|
90,0
|
70,8
|
73,8
|
76,9
|
81,5
|
86,2
|
90
|
|
|
14
|
Số dân mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000
dân
|
Người
|
≤ 8
|
≤ 7
|
≤ 8
|
≤ 7
|
≤ 7
|
≤ 7
|
≤ 7
|
≤ 7
|
|
|
15
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu
chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
V
|
Văn hóa thông tin - Thể dục TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số buổi biểu diễn nghệ thuật
|
Buổi
|
709
|
700
|
183
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
-5,2
|
98,7
|
|
Trong đó: Số buổi phục vụ miền núi
|
Buổi
|
166
|
125
|
40
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
-9,0
|
75,3
|
2
|
Số buổi chiếu phim công ích
|
Buổi
|
3750
|
4.125
|
750
|
825
|
825
|
825
|
825
|
825
|
1,9
|
110,0
|
|
Trong đó: - Phục vụ miền núi
|
Buổi
|
2000
|
2.125
|
400
|
425
|
425
|
425
|
425
|
425
|
1,2
|
106,3
|
|
- Phục vụ thiếu nhi
|
Buổi
|
1000
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
0,0
|
100,0
|
|
- Phục vụ nông thôn
|
Buổi
|
750
|
1.000
|
150
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
5,9
|
133,3
|
3
|
Số di tích được trùng tu, nâng cấp trong
năm
|
Di tích
|
6
|
5
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
-12,9
|
83,3
|
4
|
Số xã phường có nhà văn hóa, thư viện
|
Xã, phường
|
4
|
50
|
1
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
58,5
|
1250,0
|
5
|
Tổng số thôn, khu phố văn hóa được phát
động xây dựng (cộng dồn)
|
Thôn,
khu phố
|
402
|
402
|
402
|
402
|
402
|
402
|
402
|
402
|
0,0
|
100,0
|
|
- Trong đó: Đã công nhận (cộng dồn)
|
“
|
274
|
374
|
274
|
294
|
314
|
334
|
354
|
374
|
6,4
|
136,5
|
|
Tỷ lệ thôn, khu phố được công nhận đạt
chuẩn văn hóa
|
%
|
68,2
|
90
|
68,2
|
73,1
|
78,1
|
83,1
|
88,05
|
90
|
|
|
6
|
Số phim lồng tiếng dân tộc
|
Phim
|
100
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
0,0
|
100,0
|
7
|
Trang bị sách cho thư viện
|
Tập sách
|
53.089
|
75.000
|
10.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
8,4
|
141,3
|
8
|
Số xã, phường có thiết chế Văn hóa - TDTT
|
Cơ sở
|
5
|
44
|
1
|
8
|
8
|
8
|
8
|
12
|
64,4
|
880,0
|
9
|
Số thôn, khu phố có thiết chế Văn hóa -
TDTT
|
Thôn,
khu phố
|
5
|
200
|
1
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
109,1
|
4000,0
|
10
|
Số hộ được công nhận là gia đình văn hóa
|
Hộ
|
140.995
|
169.200
|
140.995
|
146.160
|
151.375
|
156.640
|
162.870
|
169.200
|
3,7
|
120,0
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn
hóa
|
%
|
86,5
|
90
|
86,5
|
87
|
87,5
|
88
|
89
|
90
|
|
|
12
|
Số điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em
|
Điểm
|
4
|
4
|
|
0
|
1
|
0
|
1
|
2
|
|
|
|
Trong đó: - Cấp tỉnh
|
“
|
1
|
1
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
|
|
- Cấp huyện
|
“
|
3
|
3
|
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
|
|
13
|
Số người tập luyện Thể dục thể thao thường
xuyên
|
Người
|
154.026
|
187.740
|
154.026
|
159.663
|
166.066
|
173.345
|
180.380
|
187.740
|
4,0
|
121,9
|
14
|
Tỷ lệ dân số tập luyện TDTT thường xuyên
|
%
|
25,8
|
29,8
|
25,8
|
26,5
|
27,3
|
28,2
|
29,0
|
29,8
|
|
|
VI
|
Phát thanh truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ phủ sóng phát thanh
|
%
|
99
|
100,0
|
99
|
99
|
99
|
99
|
99,5
|
100
|
|
|
2
|
Tỷ lệ phủ sóng truyền hình
|
%
|
98
|
100,0
|
98
|
98
|
98,5
|
99
|
99,5
|
100
|
|
|
3
|
Số xã có bưu điện văn hóa xã
|
Xã
|
41
|
47,0
|
41
|
47
|
47
|
47
|
47
|
47
|
2,8
|
114,6
|
|
- Tỷ lệ xã có bưu điện văn hóa xã
|
%
|
87,2
|
100,0
|
87,2
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
4
|
Số hộ sử dụng dịch vụ Truyền hình vệ tinh
mặt đất, Cáp
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Dịch vụ cáp
|
“
|
7.085
|
3.600
|
1.500
|
1.000
|
800
|
800
|
500
|
500
|
-19,7
|
50,8
|
5
|
Số giờ phát sóng phát thanh
|
Giờ/năm
|
82.219
|
67.500
|
13.500
|
13.500
|
13.500
|
13.500
|
13.500
|
13.500
|
0,0
|
82,1
|
|
Trong đó: + Chương trình địa phương
|
“
|
34.750
|
25.940
|
5.110
|
5.500
|
5.110
|
5.110
|
5.110
|
5.110
|
0,0
|
74,6
|
|
+ Riêng tiếng dân tộc thiểu số
|
“
|
240
|
240
|
48
|
48
|
48
|
48
|
48
|
48
|
0,0
|
100,0
|
6
|
Số giờ phát sóng truyền hình
|
Giờ/năm
|
603.993
|
259.470
|
98.870
|
98.870
|
40.150
|
40.150
|
40.150
|
40.150
|
-16,5
|
43,0
|
|
Trong đó: + Chương trình địa phương
|
“
|
214.006
|
69.350
|
34.670
|
13.870
|
13.870
|
13.870
|
13.870
|
13.870
|
-16,7
|
32,4
|
|
+ Riêng tiếng dân tộc thiểu số
|
“
|
130
|
130
|
26
|
26
|
26
|
26
|
26
|
26
|
0,0
|
100,0
|
7
|
Số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam
|
Hộ
|
159.740
|
188.000
|
159.740
|
166.320
|
171.270
|
177.110
|
182.085
|
188.000
|
3,3
|
117,7
|
|
- Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam
|
%
|
98
|
100
|
98
|
99
|
99
|
99,5
|
99,5
|
100
|
|
|
8
|
Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam
|
Hộ
|
156.480
|
184.240
|
156.480
|
161.280
|
166.080
|
172.660
|
177.510
|
184.240
|
3,3
|
117,7
|
|
- Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt
Nam
|
%
|
96
|
98
|
96
|
96
|
96
|
97
|
97
|
98
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 9
KẾ
HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
TỔNG SỐ
|
Tỷ đồng
|
33.155
|
55.000
|
8.780
|
9.650
|
9.700
|
10.900
|
11.750
|
13.000
|
8,2
|
165,9
|
|
So với GRDP theo quy đổi Chỉ thị số
22/CT-TTg
|
%
|
|
|
51,1
|
48,8
|
39,9
|
37,0
|
34,6
|
34,1
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
15,0
|
9,9
|
0,5
|
12,4
|
7,8
|
10,6
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
7.259
|
16.901
|
2.187
|
2.494
|
2.670
|
3.505
|
3.925
|
4.307
|
14,5
|
232,8
|
|
So với tổng số
|
%
|
21,9
|
30,7
|
19,3
|
25,8
|
27,5
|
32,2
|
33,4
|
33,1
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
1,0
|
14,5
|
18,2
|
14,0
|
7,1
|
31,3
|
12,0
|
9,7
|
|
|
2
|
Vốn trái phiếu Chính phủ
|
Tỷ đồng
|
4.625
|
5.246
|
1.418
|
746
|
900
|
1.000
|
1.200
|
1.400
|
(0,3)
|
113,4
|
|
So với tổng số
|
%
|
13,9
|
9,5
|
14,7
|
7,7
|
9,3
|
9,2
|
10,2
|
10,8
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
23,1
|
(0,3)
|
-21,7
|
-47,4
|
20,6
|
11,1
|
20,0
|
16,7
|
|
|
3
|
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước
|
Tỷ đồng
|
553
|
300
|
185
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
-20
|
54,2
|
|
So với tổng số
|
%
|
1,7
|
0,5
|
0,7
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,5
|
0,5
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
-14,3
|
-20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
4
|
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Tỷ đồng
|
965
|
173
|
50,0
|
50
|
30
|
30
|
30
|
33
|
-8,0
|
17,9
|
|
So với tổng số
|
%
|
2,9
|
0,3
|
0,6
|
0,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
6,2
|
-8,0
|
0
|
0,0
|
-40,0
|
0,0
|
0,0
|
10,0
|
|
|
5
|
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư
nhân
|
Tỷ đồng
|
17.794
|
25.900
|
4.700
|
4.850
|
4.940
|
5.155
|
5.285
|
5.670
|
3,8
|
145,6
|
|
So với tổng số
|
%
|
53,7
|
47,1
|
53,7
|
50,3
|
50,9
|
47,3
|
45,0
|
43,6
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
14,5
|
3,8
|
10,6
|
3,2
|
1,9
|
4,4
|
2,5
|
7,3
|
|
|
6
|
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
1.493
|
3.400
|
200
|
550
|
600
|
650
|
750
|
850
|
33,6
|
227,7
|
|
So với tổng số
|
%
|
4,5
|
6,2
|
6,0
|
5,7
|
6,2
|
6,0
|
6,4
|
6,5
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
5,6
|
33,6
|
216,3
|
175,0
|
9,1
|
8,3
|
15,4
|
13,3
|
|
|
7
|
Vốn huy động khác
|
Tỷ đồng
|
466
|
3.080
|
40
|
900
|
500
|
500
|
500
|
680
|
76,2
|
660,9
|
|
So với tổng số
|
%
|
1,4
|
5,6
|
5,1
|
9,3
|
5,2
|
4,6
|
4,3
|
5,2
|
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
76,2
|
2.813
|
2.150,0
|
-44,4
|
0,0
|
0,0
|
36,0
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 10
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH
VỰC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
TỔNG SỐ
|
|
14.157
|
22.620
|
3.840
|
3.350
|
3.660
|
4.595
|
5.215
|
5.800
|
8,6
|
159,8
|
I
|
Lĩnh vực kinh tế
|
Tỷ đồng
|
11.240
|
17.709
|
3.315
|
2.676
|
2.836
|
3.653
|
4.090
|
4.454
|
6,1
|
157,6
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
79,4
|
78,3
|
86,3
|
79,9
|
77,5
|
79,5
|
78,4
|
76,8
|
|
|
1
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
862
|
706
|
32
|
70
|
90
|
146
|
180
|
220
|
47,0
|
81,9
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
6,1
|
3,1
|
0,8
|
2,1
|
2,5
|
3,2
|
3,5
|
3,8
|
|
|
2
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Tỷ đồng
|
3.828
|
7.040
|
1.128
|
1.100
|
1.138
|
1.400
|
1.652
|
1.750
|
9,2
|
183,9
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
27,0
|
31,1
|
29,4
|
32,8
|
31,1
|
30,5
|
31,7
|
30,2
|
|
|
3
|
Giao thông vận tải
|
Tỷ đồng
|
6.531
|
9.924
|
2.151
|
1.500
|
1.600
|
2.100
|
2.250
|
2.474
|
2,8
|
152,0
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
46,1
|
43,9
|
56,0
|
44,8
|
43,7
|
45,7
|
43,1
|
42,7
|
|
|
4
|
Thông tin và truyền thông
|
Tỷ đồng
|
19
|
39
|
4
|
6
|
8
|
7
|
8
|
10
|
20,1
|
205,3
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,1
|
0,2
|
0,1
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
|
|
5
|
Kho tàng
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Thương mại - dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Lĩnh vực xã hội
|
Tỷ đồng
|
2.817
|
4.658
|
508
|
633
|
779
|
892
|
1.070
|
1.284
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
19,9
|
20,6
|
13,2
|
18,9
|
21,3
|
19,4
|
20,5
|
22,1
|
|
|
7
|
Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
Tỷ đồng
|
392
|
500
|
36
|
60
|
80
|
100
|
120
|
140
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
2,8
|
2,2
|
0,9
|
1,8
|
2,2
|
2,2
|
2,3
|
2,4
|
|
|
8
|
Khoa học, công nghệ
|
Tỷ đồng
|
28
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,2
|
0,1
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
|
|
9
|
Tài nguyên và Môi trường
|
Tỷ đồng
|
2
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,01
|
0,02
|
0,03
|
0,03
|
0,03
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
|
|
10
|
Giáo dục và đào tạo
|
Tỷ đồng
|
788
|
1.490
|
177
|
200
|
250
|
290
|
350
|
400
|
17,7
|
189,1
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
5,6
|
6,6
|
4,6
|
6,0
|
6,8
|
6,3
|
6,7
|
6,9
|
|
|
11
|
Y tế
|
Tỷ đồng
|
539
|
1.161
|
113
|
161
|
200
|
220
|
260
|
320
|
23,1
|
215,4
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
3,8
|
5,1
|
2,9
|
4,8
|
5,5
|
4,8
|
5,0
|
5,5
|
|
|
12
|
Xã hội
|
Tỷ đồng
|
141
|
255
|
17
|
30
|
40
|
45
|
60
|
80
|
36,3
|
180,9
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
1,0
|
1,1
|
0,4
|
0,9
|
1,1
|
1,0
|
1,2
|
1,4
|
|
|
13
|
Văn hóa
|
Tỷ đồng
|
131
|
125
|
3
|
10
|
15
|
20
|
30
|
50
|
75,5
|
95,4
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,9
|
0,6
|
0,1
|
0,3
|
0,4
|
0,4
|
0,6
|
0,9
|
|
|
14
|
Thể thao
|
Tỷ đồng
|
51
|
102
|
12
|
15
|
17
|
20
|
23
|
27
|
17,6
|
200,0
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,4
|
0,5
|
0,3
|
0,4
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
|
|
15
|
Quản lý nhà nước
|
Tỷ đồng
|
745
|
990
|
143
|
150
|
170
|
190
|
220
|
260
|
12,7
|
132,9
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
5,3
|
4,4
|
3,7
|
4,5
|
4,6
|
4,1
|
4,2
|
4,5
|
|
|
III
|
Quốc phòng
|
Tỷ đồng
|
43
|
184
|
7
|
30
|
33
|
37
|
40
|
44
|
44,4
|
427,9
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,30
|
0,8
|
0,2
|
1,1
|
1,2
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
|
IV
|
An ninh
|
Tỷ đồng
|
57
|
69
|
10
|
11
|
12
|
13
|
15
|
18
|
12,5
|
121,1
|
|
Tỷ trọng so với tổng số
|
%
|
0,4
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 11
CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
A
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH
|
|
1.819
|
2.900
|
1.819
|
2.000
|
2.300
|
2.500
|
2.700
|
2.900
|
9,8
|
159,5
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
15,5
|
7,4
|
-1,3
|
10,0
|
15,0
|
8,7
|
8,0
|
7,4
|
|
|
1
|
Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
|
Tỷ đồng
|
1.650
|
2.500
|
1.650
|
1.850
|
1.900
|
2.100
|
2.300
|
2.500
|
8,7
|
151,5
|
|
Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
90,7
|
86,2
|
90,7
|
92,5
|
82,6
|
84,0
|
85,2
|
86,2
|
|
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
Tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
168,5
|
400
|
169
|
150
|
400
|
400
|
400
|
400
|
18,9
|
237,4
|
|
Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng
thu NSNN
|
%
|
9,3
|
13,8
|
9,3
|
7,5
|
17,4
|
16,0
|
14,8
|
13,8
|
|
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ
tài chính
|
Nghìn tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TỔNG CHI NSNN
|
|
3.722,2
|
5.286
|
3.722,2
|
3.800
|
3.971,0
|
4.368,0
|
4.805
|
5.286
|
7,3
|
142,0
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
12,6
|
10,0
|
0,1
|
2,1
|
4,5
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
|
|
1
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
2.478
|
3.991
|
2.478
|
2.726
|
2.998
|
3.298
|
3.628
|
3.991
|
10,0
|
161,1
|
|
Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi
|
%
|
66,6
|
75,5
|
66,6
|
71,7
|
75,5
|
75,5
|
75,5
|
75,5
|
|
|
2
|
Chi đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
1244,18
|
1.295
|
1.244
|
1.074
|
973
|
1.070
|
1.177
|
1.295
|
0,8
|
104,1
|
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng
chi
|
%
|
33,4
|
24,5
|
33,4
|
28,3
|
24,5
|
24,5
|
24,5
|
24,5
|
|
|
3
|
Chi trả nợ, viện trợ
|
Tỷ đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng
chi
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 12
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn nước ngoài
|
Triệu USD
|
74,7
|
240,5
|
26,2
|
45,7
|
44,9
|
45,9
|
55,5
|
48,5
|
13,1
|
322,0
|
2
|
Vốn cấp mới và tăng thêm
|
Triệu USD
|
761,77
|
1.100
|
240
|
210,0
|
215,0
|
220,0
|
225,0
|
230,0
|
-0,8
|
144,4
|
3
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu USD
|
0,5
|
0,9
|
0,5
|
0,56
|
0,63
|
0,7
|
0,79
|
0,9
|
12,0
|
176,5
|
4
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhập khẩu
|
Triệu USD
|
12,0
|
23,8
|
12,0
|
14
|
15
|
18
|
21
|
23,8
|
14,7
|
198,3
|
6
|
Nộp ngân sách
|
Tỷ đồng
|
139
|
192,0
|
139
|
149
|
160
|
171
|
182
|
192
|
6,7
|
138,1
|
7
|
Số lao động cuối kỳ báo cáo
|
Người
|
1.500
|
1.900
|
1.500
|
1.600
|
1.700
|
1.800
|
1.800
|
1.900
|
4,8
|
126,7
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 13
ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh nghiệp
|
2.970
|
|
2.970
|
3.315
|
3.695
|
4.125
|
4.615
|
5.175
|
11,7
|
|
2
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
1.302
|
2.205
|
300
|
345
|
380
|
430
|
490
|
560
|
13,3
|
169,4
|
3
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân
doanh thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
9.702
|
15.300
|
2.000
|
2.400
|
2.600
|
3.000
|
3.400
|
3.900
|
14,3
|
157,7
|
4
|
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
(không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Doanh nghiệp
|
2.270
|
|
2.270
|
2.415
|
2.660
|
3.010
|
3.430
|
3.920
|
11,5
|
|
5
|
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh nghiệp
|
700
|
|
70
|
75
|
80
|
90
|
100
|
110
|
9,5
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 14
KẾ
HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ
NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước TH 2011-2015
|
Mục tiêu KH
2016-2020
|
ƯTH 2015
|
Kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình
quân 2016-2020
|
So sánh mục tiêu
2016-2020/ước TH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
0
|
100,0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
0
|
100,0
|
|
- Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
100,0
|
2
|
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
|
Doanh nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình
thức sắp xếp khác (thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản)
|
Doanh nghiệp
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
4
|
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1750
|
2.000
|
1750
|
1750
|
1800
|
1.850,0
|
1.900
|
2.000
|
2,7
|
114,3
|
5
|
Tổng vốn điều lệ
|
Tỷ đồng
|
1.587,5
|
1.700
|
1587,5
|
1.587,5
|
1.587,5
|
1.600,0
|
1.600
|
1700
|
1,4
|
107,1
|
6
|
Đóng góp ngân sách
|
Tỷ đồng
|
85
|
120
|
85
|
90
|
95
|
100
|
110
|
120
|
7,1
|
141,2
|
7
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ đồng
|
310,0
|
500
|
310,0
|
340,0
|
370,0
|
400,0
|
450
|
500
|
10,0
|
161,3
|
8
|
Tổng lợi nhuận
|
Tỷ đồng
|
70
|
125
|
70
|
80
|
90,0
|
100,0
|
112
|
125
|
12,3
|
178,6
|
9
|
Tổng nợ phải trả
|
Tỷ đồng
|
355,0
|
450
|
355
|
370
|
390
|
410
|
430
|
450
|
4,9
|
126,8
|
II
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt
động lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
2.300
|
3.650
|
2.300
|
2.500
|
2.750
|
3.000
|
3.300
|
3.650
|
9,7
|
158,7
|
2
|
Số DN kinh doanh có lãi
|
Doanh nghiệp
|
1265
|
2.200
|
1265
|
1400
|
1500
|
1600
|
1.800
|
2.200
|
11,7
|
173,9
|
3
|
Số lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
24.000
|
30.000
|
24.000
|
25.000
|
26.000
|
27.000
|
28.000
|
30.000
|
4,6
|
125,0
|
|
Trong đó lao động nữ
|
Người
|
9.600
|
13.000
|
9.600
|
10.000
|
10.800
|
11.300
|
12.000
|
13.000
|
6,3
|
135,4
|
4
|
Thu nhập bình quân người lao động
|
Triệu đồng/tháng/người
|
4,5
|
7
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6
|
6,5
|
7
|
9,2
|
155,6
|
5
|
Tổng vốn đầu tư thực hiện
|
Tỷ đồng
|
19.500
|
45.000
|
19.500
|
22.000
|
25.000
|
30.000
|
40.000
|
45.000
|
18,2
|
230,8
|
6
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ đồng
|
24.000
|
56.000
|
24.000
|
27.000
|
31.000
|
37.000
|
50.000
|
56.000
|
18,5
|
233,3
|
7
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng góp ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
1.300
|
2.000
|
1.300
|
1450
|
1600
|
1800
|
1.900
|
2.000
|
9,0
|
153,8
|
9
|
Tổng ngân sách thực hiện các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
|
Triệu đồng
|
4.550
|
5.450
|
1.000
|
900
|
1000
|
1100
|
1150
|
1.300
|
5,4
|
119,8
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 15
DỰ
KIẾN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT 5
NĂM 2016 - 2020
STT
|
Danh mục quy hoạch
|
Kinh phí xây dựng
quy hoạch
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
TỔNG SỐ
|
70.439
|
-
|
16.816
|
22.387
|
20.647
|
9.013
|
1.576
|
I
|
Quy hoạch do Bộ, ngành Trung ương phê
duyệt:
|
5.781
|
-
|
5.781
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030
|
700
|
|
700
|
|
|
|
|
2
|
Lập mới Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035
|
5.081,16
|
|
5.081,16
|
|
|
|
|
II
|
Quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt
|
64.658
|
-
|
11.035
|
22.387
|
20.647
|
9.013
|
1.576
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển
ngành Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
387
|
|
|
387
|
|
|
|
2
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán
lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, định hướng đến năm 2035
|
191,42
|
|
|
|
|
|
191,42
|
3
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, định hướng đến năm
2035
|
191,42
|
|
|
|
|
|
191,42
|
4
|
Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020
|
287,13
|
|
|
|
|
|
287,13
|
5
|
Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới hai bên
bờ sông Dinh
|
473,27
|
|
473,27
|
|
|
|
|
6
|
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư
Đông Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
428,1
|
|
428,1
|
|
|
|
|
7
|
Quy hoạch phân khu phát triển khu vực ven
Đầm Nại, huyện Ninh Hải
|
3.673,9
|
|
1.000
|
1.000
|
1.673,9
|
|
|
8
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Nam thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.113,88
|
|
500
|
613,88
|
|
|
|
9
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Bắc thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.156,87
|
|
500
|
656,87
|
|
|
|
10
|
Quy hoạch phân khu dải ven biển Phú Thọ, An
Hải, Phước Dinh thuộc huyện Ninh Phước, huyện Thuận Nam
|
1.480,6
|
|
200
|
500
|
780,60
|
|
|
11
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) khu
tái định cư dự án đô thị sinh thái ECC (chi phí khảo sát và giám sát khảo sát
địa hình)
|
233,91
|
|
233,91
|
|
|
|
|
12
|
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2014 - 2020
|
1.701,34
|
|
300
|
700
|
701,34
|
|
|
13
|
Quy hoạch phân khu phía Nam tỉnh Ninh Thuận
(đoạn Mũi Dinh - Cà Ná)
|
5.289,7
|
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
1.289,70
|
|
14
|
Quy hoạch tổng thể nghĩa trang trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
|
1.131,75
|
|
500
|
631,75
|
|
|
|
15
|
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận
|
2.880,74
|
|
500
|
1.000
|
1.380,74
|
|
|
16
|
Điều chỉnh Quy hoạch phân khu Khu dân cư
Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn
|
1.698,18
|
|
300
|
500
|
898,18
|
|
|
17
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Đông Bắc
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Văn Hải và Phường Đài Sơn
|
4.684,1
|
|
500
|
1.500
|
1.500
|
1.184,1
|
|
18
|
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Tây Bắc
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc phường Đô Vinh và xã Thành Hải
|
4.144,27
|
|
400
|
1.200
|
1.500
|
1.044,27
|
|
19
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu
vực Bãi Cốc trong thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải
|
873,73
|
|
200
|
500
|
173,73
|
|
|
20
|
Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu đô thị
Thanh Hải, huyện Ninh Hải
|
3.267,15
|
|
1.500
|
1.000
|
767,15
|
|
|
21
|
Quy hoạch phân khu phía Bắc Khu đô thị
Thanh Hải, huyện Ninh Hải
|
1.797,65
|
|
1.000
|
797,65
|
|
|
|
22
|
Quy hoạch phân khu phía Tây Nam Khu tái
định cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2
|
3.161,76
|
|
1.500
|
1.000
|
661,76
|
|
|
23
|
Quy hoạch điều chỉnh Khu dân cư Tây Bắc
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
3.840,82
|
|
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
340,82
|
24
|
Quy hoạch điều chỉnh Khu dân cư Bắc Trần
Phú thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
1.740,56
|
|
|
500,00
|
700,00
|
540,56
|
|
25
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm
|
3.209
|
|
|
1.000
|
1.000
|
1.209
|
|
26
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn
Khánh Hải, huyện Ninh Hải
|
987,9
|
|
|
500
|
487,9
|
|
|
27
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Phước
Dân, huyện Ninh Phước
|
1.251,25
|
|
|
500
|
500
|
251,25
|
|
28
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Tân
Sơn, huyện Ninh Sơn
|
5.065,21
|
|
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
565,21
|
29
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Trung tâm
hành chính huyện Thuận Nam
|
1.590,4
|
|
|
1.000
|
590,4
|
|
|
30
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn
huyện Thuận Bắc
|
1.020
|
|
|
500
|
520
|
|
|
31
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực đô thị Thanh
Hải, huyện Ninh Hải
|
2.994
|
|
|
1.000
|
1.000
|
994
|
|
32
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực đô thị Cà
Ná, huyện Thuận Nam
|
1.911
|
|
|
1.000
|
911
|
|
|
33
|
Quy hoạch phân khu các Khu vực Thị trấn Phước
Đại, huyện Bác Ái
|
800
|
|
|
400
|
400
|
|
|
Tỉnh Ninh Thuận
Biểu
số 16
TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu 2011-2015
|
TH 2016
|
TH 2017
|
TH 2018
|
TH 2019
|
ƯTH 2020
|
Mục tiêu kế hoạch 2016-2020
|
1
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
12
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
80
|
85
|
90
|
95
|
100
|
110
|
110
|
1
|
Tổng số Hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
80
|
85
|
90
|
95
|
100
|
110
|
110
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
23
|
5
|
5
|
5
|
5
|
10
|
30
|
|
Số HTX giải thể
|
Hợp tác xã
|
12
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
12
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
28.500
|
28.700
|
28.900
|
29.100
|
29.300
|
30.000
|
30.000
|
3
|
Tổng số lao động trong HTX
|
Người
|
320
|
425
|
450
|
475
|
500
|
550
|
550
|
|
Trong đó: Số lao động là thành viên HTX
|
Người
|
220
|
240
|
260
|
265
|
285
|
320
|
320
|
II
|
Liên hiệp Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp HTX
|
Liên hiệp HTX
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
Liên hiệp HTX
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
Liên hiệp HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
Hợp tác xã
|
4
|
|
5
|
|
|
6
|
11
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
10
|
|
25
|
|
|
40
|
40
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
Tổ Hợp tác
|
940
|
1.000
|
1.150
|
1.250
|
1.350
|
1.500
|
1.500
|
|
Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
|
566
|
1.135
|
1.196
|
1.277
|
1.350
|
1.550
|
1.500
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
9.400
|
10.300
|
12.550
|
14.050
|
15.550
|
17.800
|
17.800
|
|
Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng
ký chứng thực
|
Người
|
6.170
|
7.000
|
8.100
|
9.200
|
10.100
|
11.500
|
11.500
|
3
|
Tổng số lao động trong tổ hợp tác
|
Người
|
8.852
|
9.700
|
11.900
|
13.300
|
14.700
|
16.900
|
16.900
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác
|
Người
|
8852
|
9.700
|
11.900
|
13.300
|
14.700
|
16.900
|
16900
|
|
Số lao động không là thành viên của tổ hợp
tác
|
Người
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
Kết quả thực
hiện tiêu chí nông
thôn mới
đến tháng 9/2014:
nhóm 3: 6 xã (tăng 6 xã) , nhóm 4: 35 xã (tăng 23 xã), nhóm 5: còn 6 xã (giảm 29 xã) so với năm 2010, bình quân đạt riêng 11 xã điểm, đạt bình
quân 8,81 tiêu chí/1 xã tăng thêm 4,45 tiêu chí/1 xã so với năm
2010.
2
Trong 3 năm đã
hỗ trợ xây dựng 06 mô
hình sản xuất lúa “1 phải 5 giảm”, mô hình VietGAP trên cây nho, mô hình sản
xuất rau an toàn, mô hình tưới nước tiết kiệm, mô hình chăn nuôi gắn với xây dựng hầm
Biogas, mô
hình máy dò ngang; tổ
chức dạy nghề cho 10.024 lao động nông thôn và 1.650 cán bộ công chức xây dựng
nông thôn mới từ tỉnh đến thôn, xã.
3
Chỉ số
phát triển sản xuất công nghiệp: năm 2011: 10,78%; năm 2012: 10, 15%; năm 2013:
11,82%; năm 2014: 28,12%; KH năm 2015: 24,06%.
4
Cty CP Nông
Sản NT
đầu tư hệ thống dây chuyền tự động chế biến nhân điều; Công ty Đường Phan Rang
đầu tư nâng công suất ép mía từ 700 tấn/ngày lên 1500
tấn/ngày; Công ty TNHH Thông Thuận đầu tư nâng cấp thiết bị nhà máy chế
biến thủy sản Phan Rang đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Nhật; nâng công
suất nhà máy chế biến tinh bột mỳ từ 80 tấn/ngày lên 120 tấn/ngày; chế biến đá
granite nâng công suất từ 60.000m2/năm lên 120.000m2 năm.
5
Đến nay, toàn
tỉnh có 72 cơ sở lưu trú, tăng 19 cơ sở so với năm 2010; tổng số phòng 1.791
phòng, trong đó có 30% số phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên. Riêng Khách sạn
AMANƠI - Khu du lịch Nam Núi Chúa được Tạp chí du lịch của Mỹ bầu chọn là 1
trong 33 khách sạn đẹp nhất thế giới năm 2014.
6
Năm 2009: giá
trị xuất khẩu đạt 40,75 triệu USD, chỉ bằng 62,3%
giá trị xuất khẩu năm 2008.
7
Các NHTM đã
tiếp cận và cam kết cho 11 doanh nghiệp vay vốn trên 864 tỷ đồng trên các lĩnh
vực công nghiệp điện, chế biến thủy sản, nông sản xuất khẩu, phát triển hạ tầng
đô thị và nhà ở xã hội và thương mại dịch vụ.
8
Theo đó, tổng số
dự án thực hiện đã giảm từ 122 dự án năm 2011 xuống 110 dự án năm 2012, 55 dự
án năm 2013 và 35 dự án năm 2014. Đặc biệt số dự án được bố trí vốn khởi công
mới đã giảm mạnh từ 41 dự án năm 2011 xuống còn 16 dự án năm 2012, 17 dự án năm
2013 và 11 dự án năm 2014. Năm 2011, thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ ,
đã tạm dừng khởi công mới 9 dự án, với tổng vốn 16.810 triệu đồng; về danh mục
chuẩn đầu tư, từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã tạm dừng 78 dự án không thật sự cấp
bách, hiệu quả thấp, chưa xác định rõ nguồn vốn hoặc không bảo đảm khả năng cân
đối vốn.
9
Đến hết cuối
năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 232 dự án đã được cấp giấy chứng nhận
đầu tư và chấp thuận địa điểm còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 85.602 tỷ
đồng. Trong đó, có 195 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký
trên 44.234 tỷ đồng (có 27 dự án FDI với tổng vốn 13.236 tỷ đồng), 37 dự án
được chấp thuận địa điểm đầu tư với tổng vốn dự kiến trên 41.368 tỷ đồng.
10
Năm học
2010 - 2011 là 1,6%; năm học 2011 - 2012 là 0,81 và năm học 2012 - 2013 là
1,58%, năm học 2013 - 2014 là 1,48%
11
Năm 2010
đạt 20,42%, năm 2011 đạt 22,74%, năm 2012: 22,86%, năm 2013: 23,66%.
12
Trong đó:
Mầm non có 90 trường tăng 5 trường; Tiểu học 152 trường, tăng 6 trường; Trung học
cơ sở 64 trường, tăng 4 trường, Trung học phổ thông 19 trường, tăng 2 trường so
với năm 2010. Có 05 trường PTDTNT.
13
Năm 2010
có 21/223 trường, đạt 9,4%; năm 2011 có 28/228 trường, đạt 12,3%, năm 2012 có
36/230 trường, đạt 15,7%, năm 2013 có 51/234 trường, đạt 21,8%; ước năm 2014 có
63/235 trường, đạt 26,9% và năm 2015 có 72/238 trường, đạt 30,3%
14
Trong đó:
104 bác sĩ, 25 dược sĩ, sau đại học 67 người.
15
Đã xây
dựng và sửa chữa nhà ở được 1.591 căn nhà với kinh phí 37,7 tỷ đồng, tặng 141
sổ tiết kiệm với kinh phí 176 triệu đồng và huy động được 7,9 tỷ đồng Quỹ đền
ơn đáp nghĩa.
16
100% xã có
điện, đường giao thông đến trung tâm xã thông suốt quanh năm, 100% số thôn có
điện lưới quốc gia và trên 96% số hộ sử dụng điện; 76% số hộ được sử dụng nước
sạch, 100% xã có trạm y tế và trên 50% trạm có bác sĩ. Toàn vùng có 130 trường
học thuộc các cấp học, trong đó: 32 trường mẫu giáo, 62 trường Tiểu học, 31
trường THCS và 5 trường THPT tăng 5 trường so với năm 2010.
17
Đến
31/12/2013, đối với hộ gia đình cá nhân: đất nông đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất 51.800,17 ha/53.878,55 ha, đạt 96,11%, đất phi nông nghiệp: đã cấp
3.310,46 ha/3.570,87 ha, đạt 92,71%. Đối với các tổ chức: nhóm đất nông nghiệp: đã cấp được 169.303,35 ha/169.303,35 ha, đạt 100%;
đất phi nông nghiệp đã cấp được 6.333,38 ha/6.510,06 ha, đạt 97, %.
18
Kết quả: đã cử
8.810 lượt cán bộ công chức viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ; 267 cán bộ công chức đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở
nước ngoài; bồi dưỡng 68 giảng viên và 556 lượt cán bộ công chức theo Đề án
1956; đào tạo tiếng Anh cho 339 cán bộ công chức đạt trình độ giao tiếp.
19
Đến nay, toàn
tỉnh có 93 cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế "một cửa” và 83 cơ quan, đơn vị
thực hiện cơ chế ”một cửa liên thông.
Quyết định 92/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 92/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020
2.036
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|