BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 914/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm
2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
Căm cứ Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 357/QĐ-BKHĐT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày
25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự
nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy chế giải quyết tố cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế các quy định
về giải quyết tố cáo tại Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 712/QĐ-BKH ngày 04 tháng 7 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Chánh thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Báo Đấu thầu, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống
kê, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp) thuộc Viện Chiến lược phát triển, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia, Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TTr.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
QUY CHẾ
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
914/QĐ-BKHĐT ngày
22 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về giải quyết tố cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là
Bộ):
a) Thẩm quyền giải quyết tố cáo;
b) Trình tự tiếp nhận và xử lý tố cáo;
c) Quản lý công tác giải quyết tố
cáo.
2. Các nội dung
khác thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Các đơn vị thuộc Bộ được phân cấp quản lý cán bộ bao gồm: Tổng cục Thống
kê; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương; Viện Chiến lược phát triển; Cục Đầu tư nước ngoài; Cục Quản lý đấu thầu;
Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục Quản lý đăng ký kinh doanh; Trung tâm Thông
tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia; Báo Đầu tư; Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Trung tâm Tin học; Học viện Chính sách và Phát triển; Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng; Quỹ
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Các đơn vị không được phân cấp
quản lý cán bộ bao
gồm: Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; Vụ Tài chính, tiền tệ; Vụ Kinh tế
công nghiệp; Vụ Kinh tế nông nghiệp; Vụ Kinh tế dịch vụ; Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
Vụ Quản lý các khu kinh tế, Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư; Vụ Kinh tế đối ngoại;
Vụ Lao động, văn hóa, xã hội; Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường;
Vụ Quản lý quy hoạch; Vụ Quốc
phòng, an ninh; Vụ Hợp tác xã; Vụ Pháp chế; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Tạp chí
Khu Công nghiệp Việt Nam; Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch.
3. Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc
công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với
việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực.
6. Người tố cáo là công dân
thực hiện quyền tố cáo.
7. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi bị tố cáo.
8. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
9. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về
nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Chương II
THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 3. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ
1. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức từ cấp Trưởng phòng và tương đương trở
xuống thuộc Cục Thống kê.
2. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài,
Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu, Cục trưởng Cục Phát triển
doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức từ
Phó trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc cơ quan Cục.
3. Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức từ cấp Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc cơ quan Tổng
cục Thống kê; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thông kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp trưởng, cấp
phó của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê.
4. Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của công chức tại các đơn vị thuộc Bộ không được phân cấp quản lý cán bộ; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
các đơn vị không được phân cấp quản lý cán bộ; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ; Trưởng
phòng cơ quan Cục, Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu,
Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ
trì phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan giúp Bộ
trưởng xem xét, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện
pháp xử lý đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức tại đơn vị không
được phân cấp quản lý cán bộ; Trưởng phòng cơ quan Cục, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu,
Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
Giao Chánh thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ giúp Bộ trưởng xem xét, kết luận nội
dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ.
Điều 4. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp
1. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức
từ cấp Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị
mình.
2. Viện trưởng
Viện Chiến lược phát triển, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của
viên chức từ cấp trưởng ban và tương đương trở xuống thuộc đơn vị mình và Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài,
Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức từ Phó thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc trở xuống thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Cục
Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
4. Tổng biên tập
Báo Đầu tư, Tổng biên tập Báo Đấu thầu, Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Giám đốc Trung tâm Tin học
và Giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Bộ có trách nhiệm
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức từ cấp Trưởng phòng, ban và tương đương trở xuống thuộc
đơn vị mình.
5. Giám đốc Học viện Chính sách và
Phát triển, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức từ cấp Trưởng; khoa, phòng và
tương đương trở xuống thuộc đơn vị mình.
6. Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức thuộc Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam,
Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch.
Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ
trì phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng xem xét, kết luận
nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các tố cáo nêu tại khoản này.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ
mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức
1. Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp ký
kết hợp đồng lao động và quản lý trực tiếp
những người có ký hợp đồng lao động có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
có hợp đồng lao động của đơn vị mình.
2. Người được giao đại diện cho phần
vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện
nhiệm vụ của người lao động trong doanh nghiệp.
3. Giám đốc Ban quản lý các dự án thuộc
Bộ có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban quản lý dự án.
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch,
đầu tư và thống kê
1. Cục trưởng Cục Thống kê có trách
nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của
Cục Thống kê.
2. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài,
Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu, Cục trưởng Cục Phát triển
doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của Cục.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Tổng cục
Thống kê, trừ những tố cáo thuộc thẩm quyền của người được quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng có trách nhiệm giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của Bộ, trừ những tố cáo thuộc thẩm
quyền của người được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng giải quyết tố cáo nêu tại khoản này.
Điều 7. Trách nhiệm của Chánh
thanh tra Bộ
Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm sau
đây:
1. Xác minh nội
dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao;
2. Xem xét, kết
luận việc giải quyết; tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị được
phân cấp quản lý cán bộ đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Bộ trưởng
xem xét, giải quyết lại.
Điều 8. Trách nhiệm giải quyết
tố cáo tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Viện trưởng Viện Chiến lược
phát triển, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Giám đốc
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Viện
trưởng Viện Chiến lược phát triển, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Giám đốc Trung tâm Thông tin
và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia có trách nhiệm:
1. Giải quyết các vụ việc tố cáo tiếp
đối với các tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Cục trưởng Cục Thống kê, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Giải quyết tố cáo mà Cục trưởng Cục
Thống kê, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì xem xét, giải
quyết lại.
Điều 9. Trách nhiệm xử lý, giải
quyết các tố cáo có nội dung liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị trong Bộ
Tố cáo liên quan
đến trách nhiệm giải quyết; của nhiều đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì thực hiện nội dung liên quan đến nội dung tố cáo có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết; Trường hợp không xác định được cơ
quan, đơn vị chủ trì thực hiện nội dung
liên quan đến nội dung tố cáo, Bộ trưởng sẽ giao cho một
đơn vị chủ trì giải quyết.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 10. Tiếp nhận tố cáo
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
giải quyết tố cáo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận
và xử lý các tố cáo gửi trực tiếp đến đơn vị mình.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp
nhận các đơn tố cáo gửi đến Bộ, trình Lãnh đạo Bộ và chuyển
các đơn tố cáo đến các đơn vị theo thẩm quyền quy định tại
Mục II Quy chế này.
Văn phòng Bộ phối hợp với Thanh tra Bộ tiếp nhận các tố cáo
trực tiếp và trình Lãnh đạo Bộ chuyển các tố cáo đến các
đơn vị theo thẩm quyền quy định tại Mục II Quy chế này.
3. Các đơn vị không được phân cấp quản
lý cán bộ khi nhận được tố cáo chuyển trực tiếp đến người
có trách nhiệm xem xét, xử lý.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ thì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ để chuyển tố cáo đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ nhưng không thuộc trách nhiệm của
mình thì báo cáo Lãnh đạo Bộ chuyển tố cáo đến đơn vị có trách nhiệm để giải quyết theo quy định.
Trường hợp thuộc trách nhiệm của đơn
vị mình thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết.
4. Thời hạn xử lý tố cáo như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải
kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; trường hợp phải kiểm
tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không
quá 15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì thời hạn xử lý tố cáo không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố
cáo; Trường hợp phức tạp không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố
cáo.
Điều 11. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
thực hiện theo quy định tại Mục 2
Chương 3 Luật tố cáo, Điều 32 và Điều 33 Luật tố cáo, Mục 3 Chương II Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết tố cáo.
Chương IV
QUẢN LÝ, THEO
DÕI, BÁO CÁO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 12. Quản lý công tác giải
quyết tố cáo
Các đơn vị thuộc
Bộ và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm:
1. Ghi “Sổ theo dõi” khi tiếp nhận, xử
lý, giải quyết tố cáo theo các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm tố cáo;
b) Ngày, tháng, năm tiếp nhận tố cáo;
c) Tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
d) Nội dung tố cáo;
đ) Số lần tiếp
nhận đơn, cơ quan đã thụ lý giải quyết.
2. Các Cục Thống kê, các đơn vị trực thuộc
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm giải quyết tố cáo có trách nhiệm gửi kết quả xử
lý, giải quyết tố cáo cho Tổng cục Thống kê để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Viện Chiến lược phát triển,
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh
tế - xã hội quốc gia có trách nhiệm gửi kết quả xử lý, giải quyết tố cáo cho Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc
gia để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
Các đơn vị thuộc Bộ, Báo Đấu thầu có
trách nhiệm gửi kết quả xử lý, giải quyết tố cáo cho Thanh tra Bộ để theo dõi,
tổng hợp báo cáo.
3. Lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo
quy định tại Điều 29 Luật tố cáo.
Điều 13. Báo cáo công tác giải
quyết tố cáo
1. Định kỳ Quý I,
06 tháng, 09 tháng, năm, các đơn vị, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo tình hình và kết quả xử lý, giải quyết tố cáo tới Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo chung.
a) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết
tố cáo Quý I trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
b) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết
tố cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 6 hàng năm;
c) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết
tố cáo 09 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 9 hàng năm;
d) Báo cáo công tác xử lý, giải quyết
tố cáo cả năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Đề cương, biểu
mẫu báo cáo theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này.
3. Kết
quả giải quyết tố cáo của các Cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Thống kê được gửi cho Tổng cục Thông kê để tổng hợp chung kết quả của Tổng
cục Thống kê.
Kết quả giải quyết tố cáo của các đơn
vị sự nghiệp thuộc Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia được gửi cho Viện Chiến lược phát triển, Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia để tổng hợp kết quả.
Điều 14. Trách nhiệm của Thanh
tra Bộ trong công tác giải quyết tố cáo
1. Trình Bộ trưởng ký ban hành các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Tố cáo.
2. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ về giải quyết tố cáo.
3. Kiểm tra việc thực hiện Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
công tác giải quyết tố cáo, báo cáo Bộ trưởng những khó khăn, vướng mắc, đề xuất
sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách nhằm thực hiện tốt Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc giải quyết tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn chặn
thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Người nào có hành vi vi phạm các
quy định của Luật Tố cáo thì tùy tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thanh tra Bộ
để tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
ĐỀ CƯƠNG
Báo
cáo công tác xử lý và giải quyết tố cáo (Quý I, 6 tháng, 9 tháng, cả năm)
1. Tiếp nhận và xử lý đơn thư tố
cáo
a) Tổng số đơn tố cáo tiếp nhận trong
kỳ báo cáo;
b) Phân loại đơn
- Số đơn không thuộc thẩm quyền;
- Số đơn thuộc thẩm quyền.
c) Kết quả xử lý đơn tố cáo đã nhận
được trong kỳ báo cáo:
- Số đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Số đơn đã thụ
lý giải quyết;
- Số đơn không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.
2. Kết quả giải quyết đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền
a) Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
- Số vụ việc tố cáo;
- Số vụ việc tố cáo tiếp;
- Số vụ việc đã có kết luận giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Số vụ việc đã quá thời hạn mà chưa
có kết quả giải quyết.
b) Kết
quả giải quyết:
- Số vụ việc tố cáo đúng;
- Số vụ việc tố cáo đúng một phần;
- Số vụ việc tố cáo không đúng.
c) Việc thực hiện kết luận, quyết định
xử lý tố cáo.
3. Đánh
giá
a) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện
nhiệm vụ xử lý và giải quyết tố cáo;
b) Nguyên nhân những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm và kinh nghiệm rút
ra qua thực hiện công tác xử lý và giải quyết tố cáo.
4. Phương hướng nhiệm vụ công tác xử lý và giải quyết tố cáo trong kỳ tiếp theo
Nêu những định hướng, mục tiêu cơ bản, những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư và giải quyết tố cáo sẽ được tập trung thực hiện trong kỳ
báo cáo tiếp theo.
5. Kiến nghị, đề xuất
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về công tác xử lý và giải quyết tố cáo (nếu phát hiện có sơ hở, bất cập);
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác xử lý và giải quyết tố cáo (nếu có vướng mắc);
- Đề xuất các giải pháp, sáng kiến
nâng cao hiệu quả công tác xử lý và giải quyết tố cáo;
- Các nội dung cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất.
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|