ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 887/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
23 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số
95/QĐ-UB ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 494/TTr-HĐQL ngày
16/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang như sau: (có
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang kèm theo)
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Giang, Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TPKTTH, TKCT, NC, TH;
+ Lưu: VT, KTTHTú.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 887/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương (gọi tắt là Nghị định số 147/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vốn hoạt động” là tổng số
vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
2. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. “Vốn điều lệ thực có” là số
vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên
sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP .
4. “Người quản lý Quỹ” là người
giữ các chức danh, chức vụ bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý, Trưởng ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
5. “Người có liên quan” là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý quỹ.
Điều 3. Tên gọi và nơi đặt
trụ sở chính
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang.
b) Tên viết tắt: BGDIF.
c) Tên giao dịch quốc tế:
BacGiang Development Invesment Fund.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 01
đường Trần Quốc Toản, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Điện thoại, trang điện tử:
a) Điện thoại: 02043.554.507.
b) Trang điện tử:
http://bgdif.com.vn.
Điều 4. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách của địa phương, do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức
năng cho vay và đầu tư tại địa phương theo quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với Quỹ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp
luật của Quỹ là Giám đốc.
Điều 5. Nguyên tắc và phạm
vi hoạt động
1. Nguyên tắc hoạt động:
a) Tự chủ về tài chính, không
vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân
sách nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi vốn điều lệ.
c) Thực hiện cho vay, đầu tư
đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều lệ này.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Huy động vốn trung, dài hạn
từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Điều lệ này và pháp luật
có liên quan.
b) Cho vay các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
c) Đầu tư các dự án, đầu tư
thành lập các tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này.
d) Ủy thác cho vay, đầu tư;
nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ) Thực hiện nghiệp vụ phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ không thấp
hơn 300 tỷ đồng.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức quản
lý của Quỹ
Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ
bao gồm: Hội đồng quản lý; Ban kiểm soát; Ban điều hành gồm: Giám đốc Quỹ, các
Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc (các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ).
Điều 8. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ
Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 9. Quản lý nhà
nước đối với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính Bắc Giang giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước
về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị
định 147/2020/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 10. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của
tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện
các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu của quỹ theo phương án được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt
động của Quỹ Phát triển đất tỉnh và một số quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập.
4. Cho vay các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP .
5. Thực hiện đầu tư vào các dự
án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ; ủy thác
cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
Điều 11. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Thực hiện cho vay và đầu tư
trong phạm vi kế hoạch và danh mục các lĩnh vực đầu tư, cho vay đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp
chi phí và tự chịu rủi ro.
3. Đầu tư đúng quy định, đúng
mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
4. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức đã cho Quỹ vay vốn.
5. Mua bảo hiểm tài sản theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện đúng chế độ kế
toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ
Tài chính và các cơ quan khác theo quy định.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số
liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Chấp hành pháp luật của Nhà
nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương.
11. Nhận ủy thác quản lý hoạt
động Quỹ phát triển đất và thực hiện các dịch vụ tài chính, giá cả theo Quyết
định số 95/QĐ-UBND ngày 04/03/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang, như: Dịch vụ về thẩm định giá; dịch vụ về thẩm tra
quyết toán các công trình, dự án hoàn thành; dịch vụ về bồi dưỡng kiến thức về
tài chính ngân sách, giá cả;….
12. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao phù hợp với quy định tại Nghị định
147/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Quyền hạn của Quỹ
1. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động phù
hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Nghị định 147/2020/NĐ-CP
và theo Điều lệ này.
3. Được mở tài khoản tiền gửi
tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
4. Được lựa chọn các dự án có
hiệu quả phù hợp với kế hoạch và danh mục lĩnh vực đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh để quyết định đầu tư, trừ các trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
5. Được liên hệ với các ngành
chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án
đầu tư.
6. Được mời và tiếp các đối tác
đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước
ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
7. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay
vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác,
cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
8. Được đầu tư vào các dự án
với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay
đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo
quy định tại Điều lệ này. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh
nghiệp mà Quỹ góp vốn.
9. Có quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét
quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả
đầu tư của các dự án.
10. Được thuê các tổ chức,
chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu
tư trực tiếp, hợp tác đầu tư, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
11. Được kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ,
tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu
tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
12. Được đình chỉ việc đầu tư,
cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng
cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm pháp luật.
13. Có quyền từ chối tài trợ,
hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động
của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi
phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt
động của Quỹ.
14. Khi đến hạn trả nợ, nếu các
bên không có thỏa thuận khác mà chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
15. Được quản lý, sử dụng vốn
và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện
nhiệm vụ. Quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm sửa chữa tài sản của quỹ theo quy
định của pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Được cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
17. Được ban hành các quy chế, quy
trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực
tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Được tuyển dụng, thuê mướn,
bố trí, sử dụng và đào tạo lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng
trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật.
19. Được từ chối mọi yêu cầu
của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực
khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 13. Xây dựng danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ
1. Căn cứ vào chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình
thực tế của địa phương và quy mô hoạt động của Quỹ, hàng năm hoặc trong từng
thời kỳ, Quỹ đề xuất danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay nhằm góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: giáo dục, y tế, công
nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du
lịch, giao thông, các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên
phát triển khác theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trên cơ sở danh mục đề xuất
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
3. Căn cứ Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
Điều 14. Hoạt động huy động
vốn
1. Quỹ được huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định tại Điều
36 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP. Bao gồm:
a) Vay các tổ chức trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Các hình thức huy động vốn
trung và dài hạn khác theo Quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ cho từng thời kỳ
trên cơ sở nhu cầu thực tế và quy định pháp luật hiện hành.
2. Tổng mức vốn huy động tối đa
bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo
cáo tài chính bán niên tại thời điểm gần nhất.
3. Giám đốc Quỹ xây dựng kế
hoạch huy động vốn trình Hội đồng quản lý thông qua để trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
4. Quỹ được nhận các khoản đặt
cọc và ký cược theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Hoạt động đầu tư
1. Quỹ được đầu tư các dự án,
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
2. Nguyên tắc và hình thức đầu
tư, đối tượng, điều kiện, thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18, 19, 20 Nghị
định số 147/2020/NĐ-CP .
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a) Mức vốn đầu tư vào một doanh
nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định đầu tư do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Mức vốn đầu tư vào một doanh
nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị trên 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định đầu tư do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Cấp nào quyết định đầu tư
thì có thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng
hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; quyết định chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
4. Giới hạn đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Hoạt động cho vay
1. Đối tượng, điều kiện và thời
hạn cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số
147/2020/NĐ-CP .
2. Lãi suất cho vay đối với
từng dự án cụ thể do Quỹ quyết định, nhưng không được thấp hơn mức lãi suất cho
vay tối thiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ trên cơ sở đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn của nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định
tại Điều lệ này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
5. Giới hạn cho vay đối với một
dự án tại thời điểm giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ được
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
Tổng mức dư nợ cho vay đối với
một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
Đối với một dự án, trường hợp
Quỹ vừa cho vay vừa đầu tư thì tổng giới hạn đầu tư và cho vay tại thời điểm
giải ngân không vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài
chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định
của Điều lệ này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
6. Thẩm quyền quyết định cho
vay:
a) Mức vốn cho vay đối với một
dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất
tại thời điểm quyết định cho vay do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức vốn cho vay đối với một
dự án từ trên 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài
chính gần nhất tại thời điểm quyết định cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định.
c) Mức vốn cho vay đối với một
dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất
tại thời điểm quyết định cho vay và cho vay không có tài sản bảo đảm do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay:
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự
án cụ thể, Quỹ xem xét, lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm
tiền vay sau đây:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của
chủ đầu tư;
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài
sản hình thành từ nguồn vốn vay;
c) Tài sản bảo đảm của bên thứ
ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền
vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp áp dụng biện
pháp đảm bảo tiền vay đối với chủ đầu tư không có tài sản thì do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
8. Quỹ được xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và hợp đồng tín dụng ký giữa Quỹ
và chủ đầu tư vay vốn.
9. Hợp vốn cho vay: thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích
lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại.
11. Việc xử lý rủi ro, cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và bán nợ thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của
Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Quy chế quản lý rủi ro của Quỹ.
Điều 17. Hoạt động nhận uỷ
thác và uỷ thác
1. Quỹ được nhận ủy thác theo
quy định Điều 32 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Quỹ được nhận ủy thác quản
lý nguồn vốn đầu tư; cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho các công
trình, dự án từ ngân sách nhà nước, từ các ngân hàng chính sách, từ các doanh
nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản lý nguồn
vốn, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương.
b) Việc nhận ủy thác của Quỹ
thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hợp đồng nhận ủy thác
ký kết giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quỹ được trả chi phí ủy thác.
c) Quỹ có trách nhiệm hạch toán
tách bạch vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác (nếu có)
với nguồn vốn hoạt động và tài sản của Quỹ. Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ phải
đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
2. Quỹ nhận ủy thác quản lý
hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang, thực hiện nhiệm vụ của Quỹ
phát triển đất quy định tại quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 9/4/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử
dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang.
3. Quỹ được ủy thác theo quy
định Điều 33 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
Điều 18. Phát hành trái
phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ phát hành trái phiếu theo
quy định tại Điều 37 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và phương án được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 19. Tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có 05 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, 02
Phó Chủ tịch và 02 thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng do 01 Phó
Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng do
Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- 02 thành viên Hội đồng do
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang kiêm nhiệm.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý
Quỹ không quá 05 (năm) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc
nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý
Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên,
có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng,
quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán. Riêng tiêu chuẩn, điều kiện được
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ áp dụng theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính
phủ;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy
đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế
của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức
bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm,
bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
2. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết
định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt
động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều
hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế
chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật;
Quy chế đầu tư; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy
chế quản lý rủi ro; Quy chế thẩm định dự án; Quy chế huy động vốn; Quy chế bảo
đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình hoạt động
thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch hoạt động 05 năm, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính
hàng năm của Quỹ theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ;
e) Quyết định việc đầu tư, cho
vay, phương án huy động vốn và phương án xử lý rủi ro đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xin ý kiến về quy chế xử lý rủi ro của Quỹ và quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và quy định của pháp
luật có liên quan;
h) Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy
định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính; quyết
toán chênh lệch thu chi Quỹ;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ;
m) Ban hành quy chế hoạt động,
phân công nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý
Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho Quỹ;
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;
4. Thay mặt Hội đồng quản lý
Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
5. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền
hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
6. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
7. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm
việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý
Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành
viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về
lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy
quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp không
tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực
hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản
lý phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu
3 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một
phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý
kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp
Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo
luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các
thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể
hiện bằng Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý. Các Nghị quyết và
quyết định phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và
các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý
kiến và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong
thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có
trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 23. Chế độ phụ cấp,
thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của
Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách
của Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thưởng theo quy
định hiện hành áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý
được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định hiện hành về chế độ
kiêm nhiệm.
Điều 24. Tổ chức Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 3
thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là
thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải
có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng
thời phải có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban
kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm và bổ nhiệm lại
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm bảo đảm hiệu
quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
2. Lập kế hoạch thực hiện và
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng
quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc
trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những
vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.
3. Trình bày báo cáo, kiến nghị
của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại
các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi
phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận. Trưởng Ban
kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý
Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát
hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Thành viên Ban kiểm soát
được hưởng phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo qui định
của Hội đồng quản lý Quỹ. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi
phí hoạt động của Quỹ.
Điều 26. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ phải có bằng
đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng;
đồng thời, phải có tối thiểu 05 (năm) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành
một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
quyền hạn sau:
a) Quản lý và điều hành các
hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của
Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý.
b) Trình Hội đồng quản lý ban
hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; ký các văn bản
thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
c) Trực tiếp quản lý tài sản,
vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc tuyển dụng,
bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức
danh Trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và tương đương trở xuống.
đ) Được phép đại diện cho Quỹ
đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
e) Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
g) Xây dựng chiến lược phát
triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng
chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình
Hội đồng quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của
Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
i) Xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
k) Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt
động của Quỹ.
l) Lập phương án phân phối, sử
dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định theo thẩm quyền hoặc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
m) Trên cơ sở cơ chế quản lý
tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật...áp dụng chung cho Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
n) Đề nghị Hội đồng quản lý
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
o) Thực hiện một số, nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý
Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP .
Điều 27. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc
được Giám đốc phân công phụ trách.
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ phải có
bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân
hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều
hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
4. Kế toán trưởng phải đáp ứng
được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc
giám sát tài chính tại quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
5. Phó Giám đốc và kế toán
trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Điều 28. Các phòng nghiệp vụ
1. Các phòng nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật.
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Việc quản lý, sử dụng viên
chức, lao động, như: tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ việc, khen
thưởng, kỷ luật,…thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp
quản lý tổ chức, cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.
Chương V
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN CỦA QUỸ
Điều 29. Chế độ tài chính,
kế toán và kiểm toán
1. Năm tài chính của Quỹ bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Báo cáo tài chính năm của
Quỹ phải được kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, phụ cấp của người quản lý, người lao động Quỹ thực hiện theo quy
định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; việc xếp hạng Quỹ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
4. Kết quả hoạt động của Quỹ là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng chi phí hợp lý, hợp
lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối như sau:
a) Bù đắp khoản chênh lệch thu
chi âm đến thời điểm quyết toán.
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư
phát triển.
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng
tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa.
d) Trích tối đa không quá 03
tháng lương thực hiện của người lao động vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;
trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý vào quỹ
thưởng người quản lý.
đ) Phần chênh lệch còn lại được
tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ. Báo cáo quyết
toán chênh lệch thu chi của Quỹ phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Điều 65 Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Quỹ thực hiện chế độ tài
chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Điều lệ này.
Điều 30. Bảo toàn an toàn
vốn của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển có
trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài
sản theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP .
2. Việc bảo toàn vốn được thực
hiện bằng các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định
147/2020/NĐ-CP .
3. Việc bảo toàn vốn khi sử
dụng vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển vào các dự án do Quỹ thực hiện
đầu tư, được tính chi phí bảo toàn vốn theo mức lãi suất cho vay tối thiểu của
Quỹ trên số vốn đầu tư vào dự án.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 31. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với
pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 32. Tổ chức lại, giải
thể Quỹ
Việc sắp xếp, cơ cấu lại tổ
chức và giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; Các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động, báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật./.